Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 119 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN TRƯỜNG GIANG


ơ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN
TẠI ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TỪ QUANG PHƯƠNG



Hà Tĩnh - 2007




MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐIỆN
NÔNG THÔN 1
1.1. Đặc điểm, vai trò điện năng đối với quá trình phát triển kinh tế- xã
hội và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 1
1.1.1. Đặc điểm của điện năng : 1
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh điện nông thôn trong cơ chế
thị trường. 5
1.1.3. Vai trò của điện năng đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung
và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và miền núi. 6
1.2 Công tác quản lý điện nông thôn. 8
1.2.1. Đặc điểm của công tác quản lý điện nông thôn. 8
1.2.2 Quản lý nhà nước về điện nông thôn: 10
1.2.3. Điện lực quản lý xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn. 11
1.2.4 Các tổ chức, HTX, ban điện quản lý vận hành, phân phối, sử
dụng mạng lưới điện nông thôn. 15
1.2.5. Về tổ chức quản lý kinh doanh điện nông thôn. 18
1.2.6. Về giá bán điện đến hộ dân nông thôn. 20
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện nông thôn. 21
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý trong quản lý kinh tế. 21
1.3.2. Máy móc, thiết bị và công nghê. 22
1.3.3. Vốn là yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng’ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN TẠI
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH TỪ 1991 ĐẾN NAY 24

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và quá trình phát triển điện nông thôn
Hà Tĩnh. 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội nông thôn Hà Tĩnh ảnh
hưởng đến quản lý điện nông thôn. 24


2.1.2 Quá trình đổi mới tổ chức và quản lý của Điện lực Hà Tĩnh trên
những mặt chủ yếu 25
2.1.3. Quá trình phát triển điện nông thôn tỉnh Hà Tĩnh gắn liền với sự
phát triển của Điện lực Hà Tĩnh 29
2.2. Thực trạng lưới điện và quản lý điện nông thôn tại Điện lực Hà
Tĩnh 32
2.2.1 Thực trạng lưới điện của Điện lực Hà Tĩnh: 32
2.2.2. Thực trạng lưới điện nông thôn ở Hà Tĩnh. 36
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về điện nông thôn. 38
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý của Điện lực Hà Tĩnh đối với điện
nông thôn. 39
2.2.5. Thực trạng các mô hình tổ chức kinh doanh và quản lý điện
nông thôn Hà Tĩnh hiện nay. 43
2.2.6. Thực trạng quản lý giá bán điện ở nông thôn Hà Tĩnh. 47
2.3. Đánh giá kết quả, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong công tác
quản lý mạng lưới điện nông thôn Hà Tĩnh. 48
2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý điện nông
thôn Hà Tĩnh. 48
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong quản lý mạng lưới
điện nông thôn Hà Tĩnh. 49
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN TẠI ĐIỆN LỰC
HÀ TĨNH 59
3.1. Một số quan điểm hoàn thiện lưới điện và quản lý điện nông thôn

Hà Tinh. 59
3.1.1. Hoàn thiện lưới điện nông thôn để tất cả mọi người dân đều
được sử dụng điện. 59
3.1.2. Đa dạng hóa sở hữu lưới điện nông thôn nhằm nâng cao tính
cạnh tranh trong thị trường điện lực, xóa bỏ dần tính độc quyền trong
doanh nghiệp. 60


3.1.3. Chuyển đổi mô hình bán điện nông thôn đa dạng theo pháp luật
đồng thời phù hợp với vào từng địa bàn cụ thể: 60
3.1.4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh doanh điện nông
thôn: 61
3.2. Phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý điện
nông thôn. 62
3.2.1. Phương ướng tổng quát 62
3.2.2. Một số mục tiêu cụ thể như: 63
3.3. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý điện nông thôn
tại Điện lực Hà Tĩnh 65
3.3.1. Xúc tiến công tác xây dựng quy hoạch mạng lưới điện nông
thôn đảm bảo các tiêu chuẩn điện khí hóa: 65
3.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về điện
nông thôn Hà Tĩnh. 67
3.3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, vận hành, phân
phối, tiêu thụ điện nông thôn tại Điện lực Hà Tĩnh. 70
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện các mô hình quản lý điện nông thôn ở cơ sở. 73
3.3.5. Giải pháp về giảm giá điện ở nông thôn: 80
3.4. Giảm tổn thất, huy động các nguồn vốn đầu tư cho tổ chức quản
lý điện nông thôn. 84
3.4.1. Giảm thấp tổn thất điện năng trong quá trình phân phối tiêu thụ
điện ở nông thôn. 84

3.5. Một số kiến nghị về chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với
điện nông thôn. 97
3.5.1. Nhà nước cần phải điều chỉnh giá bán điện ở nông thôn ở mức
độ hợp lý trên cơ sở tính toán lại mức chi phí chuyên tải và phân phối
điện ở nông thôn 97
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



ADB
: Ngân hàng Phát triển châu Á
CN, TTCN
: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH
: Công nghiệp hoá
EVN
: Tổng công ty điện lực Việt Nam (Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐH
: Hiện đại hoá
HĐND
: Hội đồng nhân dân

HTX
: Hợp tác xã
KCN
: Khu công nghiệp
LĐTANT
: Lưới điện trung áp nông thôn
MBA
: Máy biến áp
ODA
: Hỗ trợ phát triển chính thức
QLĐNT
: Quản lý điện nông thôn
RE II
: Dự án Năng lượng nông thôn II
TW
: Trung ương
UBND
: Uỷ ban nhân dân
USD
: Đô la Mỹ
WB
: Ngân hàng Thế giới
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
KD
: Kinh doanh
HTX DV
: Hợp tác xã dịch vụ
HTX KDTH
: Hợp tác xã Kinh doanh tổng hợp



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu (1991-2006) 25
Bảng 2.2: Các số liệu về kinh doanh điện nông thôn từ năm 1991 đến 2006 31
Bảng 2.3: Hiện trạng đường dây 110, 35, 10 và 6kV 35
Bảng 2.4: Hiện trạng trạm biến áp 35
Bảng 2.5: Kết quả sản xuất kinh doanh điện năm 2004 của một số hợp
tác xã. 46
Bảng 3.1: Tổn thất điện năng của ngành điện từ 2004-2006 85
Bảng 3.2: Kết quả so sánh các ca áp điện áp phân phối 87
Bảng 3.4: Nguồn vốn đầu tư xây dựng ở các xã năm 2004 93



DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình tổ chức Quản lý của Điện lực Hà Tĩnh 27
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức và hoạt động của hợp tác xã: 45
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Điện cấp huyện 76
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức của hợp tác xã Điện 77
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH 78
Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức của hợp tác xã Kinh doanh Tổng hợp 79



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã ra

Nghị quyết về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 2001-2010. Một trong những nội dung tổng quát của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đó là: "Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực
hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ
hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường".
Một trong những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đó là điện khí hoá nông
thôn. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, miền núi và hải
đảo (sau đây viết tắt là nông thôn), điện lực có vai trò quan trọng và là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội các vùng nông thôn. Điện về nông thôn
đã tạo tiền đề phát triển kinh tế- xã hội, nâng cao đời sống tinh thần và vật
chất của nhân dân, góp phần thay đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi tập quán và
quy mô canh tác, tăng vụ, tăng sản lượng các sản phẩm nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu và phát triển kinh tế các địa phương, đồng thời tăng thu nhập cho
các hộ dân nông thôn. Cùng với sự phát triển giao thông, điện lực đã thúc đẩy
thực hiện quy hoạch dân cư ở nông thôn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Điện
về nông thôn là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu được trong công cuộc
hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn nước ta. Tính đến
ngày 30/03/2006, điện lưới quốc gia đã đưa đến toàn bộ các tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương; 648/660 quận huyện thị xã, đạt tỷ lệ 98,18%,
10233/10562 xã có điện, đạt tỷ lệ 96.88%.


Tuy nhiên, đặc điểm của đầu tư điện nông thôn là loại đầu tư kết cấu cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo tiền đề phát triển kinh tế xã hội và góp phần làm
thay đổi bộ mặt nông thôn, nhưng không mang lại hiệu quả tài chính kinh

doanh cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh điện nông thôn. Cùng với sự
phát triển nhanh lưới điện về nông thôn, vấn đề điện nông thôn đã đứng trước
những yêu cầu bức thiết, đặt ra những thách thức cần tiếp tục được đề cập và
giải quyết trong giai đoạn tới. Đó là: vốn đầu tư cho xây dựng mới và cải tạo
lưới điện; giá bán điện đến hộ dân nông thôn, chất lượng lưới điện nông thôn
và an toàn điện trong dân; Mô hình tổ chức quản lý điện nông thôn; Các chính
sách cụ thể về điện nông thôn.
Hà Tĩnh là một tỉnh thuần nông mang màu sắc nông thôn của cả nước,
có đồng bằng, trung du, miền núi và hải đảo. Vùng đất này là một bức tranh
nông thôn Việt Nam thu nhỏ. Hiện nay Điện lực Hà Tĩnh quản lý điện chủ
yếu là lưới điện nông thôn. Tính trong năm 2006 điện bán cho nông thôn toàn
tỉnh chiếm trên 70% với tổng sản lượng thương phẩm của tỉnh Hà Tĩnh. Như
vậy Điện lực Hà tĩnh bán điện cho nông thôn trong năm 2006 vào khoảng 140
triệu kWh với giá bình quân là 390đ/kWh, số tiền sẽ là 54 tỷ đồng với số tiền
này luân chuyển hàng năm ở nông thôn Hà Tĩnh là rất lớn nhưng không có
một cơ quan Nhà nước nào quản lý, để mặc cho các tổ chức bán điện nông
thôn tự điều tiết làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của bà con nông dân.
Vì vậy tác giả chọn đề tài " HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN
TẠI ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH" làm đề tài cho luận văn nghiên cứu.
2 . Tình hình nghiên cứu
Điện có vai trò rất quan trọng trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống
của xã hội. Do đó nhiều nhà khoa học đã có những đề tài nghiên cứu về điện
trong đó có quản lý và kinh doanh điện năng. Điển hình là một số đề tài đã
được công bố có liên quan đến lĩnh vực quản lý điện như:


- Biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty Điện
lực Hà Nội
- Đổi mới tổ chức quản lý kinh doanh điện năng trên địa bàn Quận, qua
thực tiễn Điện lực Đống Đa.

- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hệ thống truyền tải và phân
phối điện năng của Tổng công ty Điện lực Việt nam.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Điện lực Việt nam.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh của tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu này chỉ đề cập nhiều lĩnh vực về điện song
chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về quản lý điện nông thôn mà đặc biệt là
nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích nghiên cứu luận văn:
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn cần đổi mới tổ
chức quản lý kinh doanh điện năng của các tổ chức kinh tế bán điện nông
thôn trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn nói riêng.
- Đưa ra được những giải pháp quản lý kinh doanh bán điện nông thôn
phù hợp với địa phương nhằm bảo đảm mọi người dân đều được sử dụng điện
từ lưới điện quốc gia đảm bảo chất lượng và được hưởng giá điện theo quy
định của Chính phủ.
- Kiến nghị với nhà nước đưa ra những chính sách phù hợp nhằm đa
dạng hoá các thành phần kinh doanh bán điện ở nông thôn, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư và bán điện ở nông thôn miền núi và hải
đảo.


3.2. Để thực hiện mục đích trên luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ vai trò, nội dung quản lý điện nông thôn ở
tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và nông thôn Việt Nam nói chung. Quản lý điện nông
thôn bao gồm quản lý kỹ thuật, kinh doanh, phát triển mạng lưới điện và quản
lý nhà nước về điện ở nông thôn.

- Phân tích thực trạng quản lý điện nông thôn tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với
quá trình phát triển, từ đó rút ra những kết quả đạt được, các mặt tồn tại và
nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu tiếp tục hoàn thiện quản lý
điện nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là quản lý nhà nước đối với điện nông
thôn và các mô hình tổ chức quản lý kinh doanh điện nông thôn cụ thể ở cơ sở
hiện nay. Quản lý kỹ thuật, kinh doanh và phát triển hệ thống lưới điện nông
thôn Hà Tĩnh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
5 . Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích rõ thực trạng tình hình kinh doanh điện nông thôn hiện nay,
những mặt mạnh, mặt yếu của các mô hình tổ chức bán điện ở nông thôn,
những khó khăn và mất bình đẳng trong kinh doanh điện năng ở nông thôn.
Đề xuất những giải pháp đổi mới tổ chức kinh doanh bán điện nông thôn
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường.
- Luận văn làm rõ hơn những nội dung cơ bản của công tác quản lý
xây dựng mạng lưới điện và quản lý vận hành hệ thống điện nông thôn,
những yêu cầu của việc hoàn thiện quản lý mạng lưới điện đó.
- Luận văn khẳng định vai trò quan trọng của ngành điện lực đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển kinh tế


nông thôn ở Hà Tĩnh nói riêng và nông thôn cả nước ta nói chung.
Từ đó, khẳng định ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng, tính cấp bách phải
hoàn thiện công tác quản lý điện nông thôn ở Hà Tĩnh.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý điện nông thôn ở Hà Tĩnh
hiện nay, luận văn nêu lên những tồn tại chủ yếu của việc quản lý xây dựng
và quản lý vận hành hệ thống lưới điện nông thôn, phân tích những nguyên

nhân tồn tại một cách khách quan, làm căn cứ cho những kiến nghị biện
pháp giải quyết.
- Luận văn đề xuất những quan điểm và biện pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý, kinh doanh, xây dựng và vận hành hệ thống
điện nông thôn phù hợp với chuyển đổi cơ chế hiện nay, góp phần phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn theo định hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
6. Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản và truyền thống
của chủ nghĩa Mác-Lê Nin. Ngoài ra, luận văn còn chú ý sử dụng những số
liệu thống kê, phân tích so sánh và kế thừa tư liệu, số liệu của các công trình
khoa học có liên qua đến đề tài.
7. Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo.
Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý điện nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý điện nông thôn tại Điện lực Hà Tĩnh và
những vấn đề đặt ra hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện lưới điện,
quản lý điện nông thôn tại Điện lực Hà Tĩnh hiện nay và những năm tiếp theo.



1
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN

1.1. Đặc điểm, vai trò điện năng đối với quá trình phát triển kinh tế-
xã hội và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
1.1.1. Đặc điểm của điện năng :
Điện năng là một loại hàng hóa đặc thù, dùng vào nhiều mục đích khác

nhau trong sản xuất và sinh hoạt, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời
sống xã hội. Nó được đồng thời sản xuất ra và truyền tải lên lưới điện đến tiêu
dùng, mà không lưu kho và cất giữ được. Tính đặc thù của hàng hoá điện được
thể hiện ở một số đặc điểm dưới đây:
- Điện được các nhà máy điện sản xuất ra từ các nguồn nhiên liệu sơ cấp
như than, nước, dầu, sức gió truyền qua hệ thống lưới điện truyền tải, phân
phối tới các khách hàng tiêu thụ điện. Khác với các loại hàng hoá thông
thường, điện có nhiều đặc trưng riêng biệt. Trước hết, điện là một loại hàng hoá
đặc biệt, không thể dự trữ được sau khi đã sản xuất ra, cân bằng giữa sản xuất
và tiêu thụ tại mọi thời điểm là quy luật cơ bản của chu trình sản xuất và kinh
doanh điện.
- Điện được đưa đến các hộ tiêu thụ qua lưới điện truyền tải và phân
phối. Khi vận chuyển hàng hoá thông thường, người ta có thể chọn lựa nhiều
đơn vị vận tải để vận chuyển chính xác hàng hoá đến khách hàng xác định.
Trong ngành điện, khi các nhà máy phát ra điện và hoà vào lưới thì điện năng
trở thành hàng hoá chung của cả hệ thống không thể phân biệt được điện do
từng nhà máy sản xuất trên hệ thống. Điện chỉ có thể chuyển tới khách hàng
thông qua lưới điện truyền tải và phân phối duy nhất của hệ thống. Nhu cầu về
điện thường xuyên thay đổi trong từng giờ, từng phút. Do đặc trưng riêng này
của điện mà nhiều nhà máy điện, đường dây truyền tải hay phân phối được xây
dựng chỉ để đáp ứng nhu cầu về điện trong một vài giờ cao điểm, còn trong các


2
thời điểm khác thì không được sử dụng hoặc chỉ truyền tải với công suất thấp.
Trong xã hội hiện đại, các tổn thất do mất điện rất lớn vì vậy cần thiết phải duy
trì một hệ thống các nhà máy điện đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của các hộ tiêu
thụ điện tại mọi thời điểm. Hơn nữa, hệ thống điện còn cần một hệ số dự trữ về
công suất phát điện nhằm đáp ứng các nhu cầu đột xuất hoặc để thay thế các tổ
máy phải ngừng do sự cố bất thường. Một đặc điểm quan trọng khác của điện

là nó sẽ tiếp tục được chuyển hoá thành dạng năng lượng cuối cùng để phục vụ
đời sống con người như ánh sáng, nhiệt, làm mát hoặc quay động cơ. Đối thủ
thay thế điện trên thị trường năng lượng cuối cùng là một số loại năng lượng
như ga, dầu
- Quá trình sản xuất ra điện và vận chuyển tới khách hàng mua điện gồm
3 khâu chính là: sản xuất, truyền tải và phân phối điện. Gần đây, cùng với tiến
trình cải cách ngành điện và hình thành thị trường cạnh tranh bán lẻ, khâu phân
phối điện được tách thành hai khâu phân phối và cung ứng điện. Mỗi khâu
trong quá trình cung ứng điện được đặc trưng bởi chức năng, công nghệ và chi
phí. Cụ thể như sau:
Khâu sản xuất điện (phát điện) các nhà máy điện sử dụng nhiều loại
công nghệ khác nhau, nhằm chuyển hoá các dạng năng lượng sơ cấp như than,
dầu, khí đốt, hạt nhân, sức gió, nước thành điện năng. Căn cứ vào dạng năng
lượng sơ cấp mà các nhà máy sử dụng, người ta phân loại các nhà máy điện
thành các loại: nhiệt điện đốt than, nhiệt điện đốt dầu, thuỷ điện, điện hạt nhân,
gas turbine Mỗi nhà máy điện có chi phí sản xuất điện gồm chi phí cố định và
chi phí biến đổi khác nhau. Dựa trên chi phí sản xuất điện của từng nhà máy,
người ta xây dựng kế hoạch huy động phát của các nhà máy điện trong hệ
thống. Thông thường, các nhà máy có chi phí biến đổi trên một đơn vị điện
năng thấp sẽ được ưu tiên huy động trước. Các nhà máy có chi phí biến đổi cao
sẽ lần lượt được huy động để đáp ứng nhu cầu phụ tải.


3
Truyền tải điện là quá trình truyền tải điện ở cấp điện áp cao từ các nhà
máy điện tới nơi tập trung của các hộ tiêu thụ điện như các khu dân cư, khu
công nghiệp, trung tâm thương mại. Hệ thống truyền tải điện bao gồm đường
dây cao áp, các trạm biến áp truyền tải và các thiết bị phụ trợ khác. Việc xây
dựng một hệ thống truyền tải điện đòi hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn. Trên một
khu vực địa lý nhất định, người ta chỉ xây dựng một hệ thống điện duy nhất. Vì

vậy, hệ thống truyền tải có tính chất độc quyền tự nhiên. Các công ty truyền tải
được cấp giấy phép và độc quyền vận hành khai thác hệ thống truyền tải điện
trên địa bàn nhất định .
Trong khi điều hành hệ thống điện, người ta phải phối hợp giữa các nhà
máy điện và các công ty quản lý lưới điện truyền tải, đảm bảo cho hệ thống vận
hành ổn định, an toàn và đạt các tiêu chuẩn về chất lượng điện năng như điện
áp, tần số Hệ thống điện có đặc điểm là khi bất kỳ một phần tử nào bị sự cố
đều có khả năng ảnh hưởng tới chế độ vận hành của các phần tử khác và của
toàn hệ thống. Vì vậy, các nhà máy điện đều cần một số dịch vụ hỗ trợ từ các
đơn vị truyền tải nhằm đảm bảo chất lượng điện áp và tần số cung cấp cho các
khách hàng, hỗ trợ dự phòng quay và khởi động đen. Sự phối hợp giữa đơn vị
quản lý hệ thống truyền tải điện và các nhà máy điện do vậy là hết sức cần
thiết.
Phân phối điện là quá trình chuyên chở và bán điện từ các trạm biến áp
truyền tải đến các hộ tiêu thụ điện như các hộ dân, các nhà máy, công sở cửa
hàng Hệ thống phân phối điện sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao ở các khu công
nghiệp, khu vực tập trung đông các hộ tiêu thụ điện. Ngược lại, ở các khu vực
xa xôi, nơi các hộ tiêu thụ điện nằm rải rác, thì hệ thống phân phối điện vận
hành không kinh tế. Tương tự như hệ thống truyền tải điện, lưới điện phân phối
cũng có tính chất độc quyền tự nhiên.
Cung ứng điện là quá trình bán điện tới các hộ tiêu thụ điện cuối cùng.


4
Các đơn vị hoạt động trong khâu này đều mua điện từ các nhà máy điện, công
ty truyền tải hoặc công ty bán buôn điện và bán lại cho các hộ tiêu thụ điện cuối
cùng. Cung ứng điện bao gồm việc đo đếm điện, thu ngân và một số dịch vụ
phụ kèm theo như tư vấn sử dụng điện tiết kiệm, kinh doanh thiết bị điện tiết
kiệm điện Cung ứng điện không có tính chất độc quyền tự nhiên. Trên cùng
một địa bàn có thể tồn tại nhiều đơn vị cạnh tranh nhau để bán điện cho các hộ

tiêu thụ cuối cùng.
Điện năng là loại sản phẩm không thể thiếu được của nền kinh tế và đời
sống xã hội. Nó là nguồn năng lượng đầu vào không thể thiếu được của hầu hết
các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của ngành điện có ảnh
hưởng đến toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế. Các quốc gia trên thế giới đều
coi trọng vấn đề đảm bảo xây dựng và phát triển các công trình điện nhằm đáp
ứng nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Đối với các nước đang phát
triển, để thực hiện công nghiệp hoá cần có kế hoạch phát triển điện lực bền
vững và đi trước một bước so với các ngành kinh tế khác.
Chi phí tiền điện là một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Đặc
biệt đối với một số ngành như luyện thép, xi măng, thuỷ tinh tiền điện chiếm
tỷ lệ đáng kể trong giá thành sản xuất. Vì vậy, đối với những ngành này, một
trong những tiêu chí quan trọng để lựa chọn vị trí đặt nhà máy sản xuất là tại
những nơi có giá điện thấp.
Ngành điện là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều
quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Pháp ngành điện chiếm cỡ từ 3-5
% tổng GDP của từng quốc gia. Ngành điện cũng tạo ra nhiều công ăn việc làm
và là khách hàng quan trọng của một số ngành khai thác than, dầu, khí đốt Đối
với một số quốc gia, điện là một loại hàng hoá xuất khẩu quan trọng của nhiều
nước (ví dụ như Pháp, Canada hàng năm đều xuất khẩu từ 30 đến 60 tỷ KWh
mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể).


5
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh điện nông thôn trong cơ chế
thị trường.
Điện năng là hàng hoá đặc biệt. Nhà nước thống nhất quản lý các hoạt
động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả nước bằng pháp luật, chính
sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển điện lực. Sản xuất kinh doanh điện là
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Các tổ chức kinh tế bán điện nông thôn hoạt động sản xuất kinh doanh có
nhiều thuận lợi đó là kinh doanh sản phẩm điện năng là sản phẩm đặc biệt mang
lại lợi ích kinh tế xã hội cao, nhu cầu sử dụng của nền kinh tế và tiêu dùng xã hội
ngày càng tăng, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về chính sách thuế và
trợ giá, giá đầu vào được mua với giá ưu đãi thấp hơn rất nhiều so với giá thành
của ngành điện, song nó phải cạnh tranh với các Điện lực tỉnh . Đó là doanh
nghiệp trực thuộc ngành Điện lực Việt Nam là ngành đang được Đảng, Nhà
nước quan tâm đầu tư phát triển. Với ý nghĩa là ngành động lực, thúc đẩy nền
kinh tế xã hội của cả nước phát triển, như lãnh tụ thiên tài LêNin đã nói "Chủ
nghĩa cộng sản là chính quyền Xô viết cộng với điện khí hoá toàn quốc" nhất là
trong giai đoạn đất nước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Do đặc điểm hàng hoá điện vì vậy thị trường điện lực rất phức tạp, tại thị
trường này người bán không trực tiếp bày hàng hoặc có hàng mẩu để người
mua lựa chọn mà mọi hoạt động kinh doanh thông qua các nguyên tắc theo quy
định của pháp luật. Được thể hiện qua các nguyên tắc sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động
điện lực trên nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng theo quy định của pháp luật, trừ
hoạt động truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc gia.
b. Cạnh tranh trong hoạt động điện lực phải đảm bảo phát triển nguồn
điện, lưới điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định và
kinh tế.


6
c. Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, công khai, bình đẳng, không phân biệt
đối xử giữa các đối tượng tham gia thị trường điện lực cạnh tranh.
d. Đảm bảo cho các đối tượng tham gia thị trường điện lực cạnh tranh,
khách hàng sử dụng điện được tự chọn đối tác và hình thức mua bán điện, được
hưởng giá điện và dịch vụ điện cạnh tranh.
e. Việc mua bán điện trên thị trường điện lực có thể được thực hiện theo

hai hình thức sau:
+ Mua bán trực tiếp giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua hợp
đồng kinh tế có thời hạn. Giá điện và các điều kiện mua bán do hai bên thỏa
thuận.
+ Mua bán trên thị trường điện lực cạnh tranh theo từng thời điểm giao
dịch. Giá điện và các điều kiện mua bán do thị trường quyết định theo quy định
của pháp luật.
f. Khách hàng mua buôn điện và khách hàng sử dụng điện lớn được mua điện
trực tiếp của đơn vị phát điện, đơn vị phân phối điện thông qua hợp đồng kinh
tế có thời hạn hoặc mua điện từ thị trường điện lực cạnh tranh theo từng thời
điểm giao dịch.
1.1.3. Vai trò của điện năng đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung
và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và miền núi.
Điện năng là nguồn động lực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Điện năng không những góp phần nâng cao đời sống văn hoá, tiến bộ xã hội
cho người dân, mà tác dụng chính là đẩy mạnh sản xuất, bao gồm các ngành
thuỷ lợi, chế biến nông sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, lâm
nghiệp, ánh sáng tiêu dùng và các công trình phúc lợi khác.
- Vai trò của điện năng và quá trình phát triển các ngành sản xuất vật
chất: Điện năng là nguồn năng lượng vận hành các động cơ để làm ra các sản


7
phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu hàng ngày của con người. Bên cạnh đó ngành
sản xuất vật chất muốn phát triển thì nhất thiết phải có điện năng, điện năng là
một dạng năng lượng cung cấp cho quá trình sản xuất vật chất, mà đã là năng
lượng thì trong quá trình sản xuất vật chất không thể thiếu nó được. Chính vì
vậy, điện năng đóng một vai trò rất to lớn cho quá trình sản xuất vật chất.
- Vai trò của điện năng với quá trình phát triển văn hoá - xã hội: Việc đưa điện
về nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo là góp phần phát triển văn hoá xã

hội ở nông thôn. Điện năng góp phần phục vụ phát thanh truyền hình phát triển, là một
kênh nâng cao dân trí cho người dân, đồng thời thông qua kênh phát thanh, truyền hình
tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước đến tận người dân nông thôn. Điện
năng phục cho con em nông dân có ánh sáng học bài, xem các chương trình truyền
hình của trung ương và địa phương để nâng cao hưởng thu văn hoá trong nhân dân.
- Vai trò của điện năng trong tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn: Điện năng là một thành phần không thể thiếu trong tiến trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương của Đảng. Điện năng luôn đi trước
một bước để đáp ứng các nhu cầu cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, bơm nước tưới tiêu, phục vụ các ngành dịch vụ làm cho bộ mặt nông
thôn ngày càng khởi sắc theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nó còn giúp
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
như chủ trương của Đảng đã đề ra là đến 2010 thực hiện được một bước nền
nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, hiệu quả bền vững, có năng suất và chất
lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; xây dựng nông thôn
ngày càng giàu đẹp, dân chủ, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển ngày càng hiện đại.
Tóm lại điện năng không những phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ du lịch, văn hoá ở thành thị mà là một nhu cầu cấp thiết cho đời


8
sống nông thôn hiện nay. Nó còn phục vụ cho mục tiêu xoá đói, giảm nghèo,
đưa miền núi tiến kịp với miền xuôi, đưa nông thôn tiến kịp với thành thị đó
cũng là mục tiêu chiến lược của Đảng ta "Làm cho dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ và văn minh".
1.2 Công tác quản lý điện nông thôn.
1.2.1. Đặc điểm của công tác quản lý điện nông thôn.
- Quản lý lưới điện diện rộng, mật độ phụ tải thấp, yêu cầu cao về tính

thời vụ, hiện nay phần lớn lưới điện không đáp ứng các yêu cầu kỷ thuật, kinh
doanh. Tổ chức bộ máy quản lý lỏng lẻo, đơn giản, mật độ chuyên môn hoá
thấp, đội ngũ thợ điện nông thôn vừa làm nhiệm vụ kinh doanh vừa làm nhiệm
vụ quản lý vận hành lưới điện, công tác tổ chức lao động chưa hợp lý chặt chẽ.
Trình độ cán bộ quản lý điện nông thôn phần lớn chưa được đào tạo chính quy
về kỷ thuật và nghiệp vụ kinh doanh, mà phần lớn được đào tạo các lớp ngắn
hạn. Do vậy, kỷ năng vận dụng những kiến thức kỷ thuật và quản lý trong hoạt
động kinh doanh của đơn vị còn hạn chế. Định mức lao động chưa được quan
tâm đúng mức hoặc chưa được áp dụng để xác định nhu cầu lao động và định
biên. Như vậy không xác định được số lượng và chất lượng lao động để hoàn
thành một công việc cụ thể. Đây là một hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Tổ chức quản lý điện nông thôn.
- Đặc điểm về kinh doanh bán điện: Tập đoàn điện lực Việt Nam quản lý
lưới điện trung thế, công tơ tổng đặt tại trạm biến áp, bán buôn cho tổ chức
quản lý điện nông thôn tại công tơ tổng đặt tại trạm biến áp. Các tổ chức quản
lý điện nông thôn tổ chức kinh doanh và bán lẻ điện năng đến hộ sử đụng điện
ở thôn xón ( một cấp) hoặc bán buôn điện năng đến công tơ tổng ở cụn thôn
xóm và từ các cụm thôn xóm bán lẻ đến tận hộ dân (hai cấp hoặc ba cấp) với
nhiều mức giá khác nhau do chính quyền địa phương duyệt phù hợp với cơ chế
giá trần do chính phủ quy định. Vốn đầu tư cho điện nông thôn lớn, nhưng sản


9
lượng điện thương phẩm không cao (bình quân hộ sử dụng điện trong 1 tháng
khoảng 30-50 Kwh hoặc thấp hơn ). Do vậy việc thu hồi vốn đầu tư và cân đối
được kinh phí cho hoạt động kinh doanh hết sức khó khăn. Việc thực hiện quy
trình kinh doanh chưa thống nhất, chưa có hợp đồng mua bán điện, các chủ hộ
sử dụng điện chỉ đăng ký ghi số với tổ chức quản lý điện nông thôn. Việc lập
hoá đơn tiền điện phần lớn là viết tay. Sổ sách chứng từ chưa quản lý thống
nhất theo quy định của Bộ tài chính. Công tơ điện là tài sản của chủ hộ sử dụng

điện do vậy công tác quản lý hoạt động và chất lượng công tơ còn gặp nhiều
hạn chế.
-Tổn thất điện năng và tổn thất điện áp trên lưới điện nông thôn nói
chung rất cao ( bính quân từ 15-30 %). Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện kỷ
thuật của lưới điện không đạt yêu cầu, quá cũ, chấp vá, bán kính cung cấp điện
quá xa, dây dẫn điện vào ngõ xóm quá nhỏ, không đúng chủng loại. Nhiều khu
vực còn sử dụng cột tre, cột gỗ. Công tơ điện không đảm bảo chất lượng và
không được kiểm định, hiệu chỉnh, thay định kỳ. Tranh bị bảo hộ lao động
không đảm bảo, dụng cụ đổ nghề chưa đủ hoặc không đảm bảo để có thể hành
nghề mang tính chuyên nghiệp. Quy trình quản lý và vận hành lưới điện còn
thiếu, ở một số nơi không có, các tài liệu về kỷ thuật an toàn chưa đầy đủ, sát
hạch kỷ thuật an toàn hành năm cho thợ điện nông thôn hầu như không được
thực hiện.
Những đặc điểm đã nêu ở trên về tổ chức quản lý, về kinh doanh về kỷ
thuật của lưới điện nông thôn cho thấy để đạt được mục đích quản lý, nhà quản
lý phải hoạch định được chiến lược phát triển, định ra mô hình phù hợp giúp
cho tổ chức quản lý điện nông thôn có thể lựa chon cho mình một mô hình phù
hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, xây dựng được tính bền vững
của nó.



10
1.2.2 Quản lý nhà nước về điện nông thôn:
a . Quản lý quy hoạch, kỹ thuật lưới điện nông thôn: Tiêu chuẩn kỹ thuật
của hệ thống lưới điện là rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình vận hành an
toàn, ổn định liên tục. Xây dựng đường dây hạ áp nông thôn tại Quyết định số
41/2001/QĐ-BCN ngày 03/8/2002 của Bộ Công nghiệp qui định về an toàn
điện nông thôn đã qui định dây dẫn của lưới điện hạ áp trên không trong những
điều kiện cụ thể dùng loại dây dẫn có thiết diện bằng bao nhiêu, nên dùng loại

sứ cách điện có hệ số an toàn cơ học là bao nhiêu, cột điện nên dùng loại cột gì,
xà của đường dây thì dùng loại xà như thế nào, móng cột nên đúc ra sao và hệ
số sao an toàn của móng là bao nhiêu, nối dây dân dẫn ra sao để đảm bảo cho
quá trình vận hành an toàn, chất lượng điện năng tốt được qui định rất rõ trong
quyết định này.
b. Quản lý về chất lượng điện năng: Là một vấn đề rất quan trọng nhằm
phục vụ quá trình sản xuất và sinh hoạt của các hộ dân nông thôn, cho nên nhà
nước đã qui định rất rõ tiêu chuẩn chất lượng điện năng tại Điều 31 và 32 Nghị
định số 45/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
c. Quản lý về giá bán điện nông thôn: Đây là vấn đề có tính then chốt
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, giá bán điện nông thôn
được nhà nước qui định theo từng thời kỳ tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã
hội. Như giai đoạn hiện nay giá điện nông thôn được nhà nước qui định mức
giá sàn bán tận hộ dân tại văn bản số 1303/CP-KTTH ngày 03/11/1998 của
Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 01/1999/TTLT/BVGCP-BCN ngày
10/02/1999 của Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp: "Đối với những nơi
giá điện bán đến hộ dân nông thôn hiện cao hơn mức giá trần 700đ/kWh thì Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các ngành tài chính vật giá, công nghiệp
và tổ chức quản lý điện nông thôn phối hợp với Điện lực tỉnh, thành phố tìm
biện pháp về kỹ thuật (cải tạo nâng cấp lưới điện, thay thế công tơ không đủ


11
tiêu chuẩn, cân pha, ) và tổ chức quản lý (xóa bỏ cai thầu tư nhân, áp dụng
mô hình quản lý phù hợp: ban điện xã, hợp tác xã, doanh nghiệp quản lý điện
nông thôn, ) để giảm tổn thất điện năng, giảm chi phí vận hành bảo đảm thực
hiện giá bán điện đến hộ dân nông thôn bằng mức giá trần 700 đ/kWh.
Trường hợp cá biệt sau khi đã thực hiện các biện pháp nêu trên nhưng
vẫn không bảo đảm đưa giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt xuống ngang mức giá
trần (700 đ/kWh) thì tổ chức quản lý điện phải báo cáo với Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố quy định mức giá bán điện đến hộ dân nông thôn cho hợp lý.
Các tổ chức quản lý điện có trách nhiệm thực hiện đúng mức giá do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố đã phê duyệt và có biện pháp phấn đấu sớm đưa mức
giá bán điện cao hơn mức giá trần về mức giá trần." Qua xem xét nội hai văn
bản này cho ta thấy rằng Nhà nước đã thiết lập được khung pháp lý cho việc
đưa ra giá bán điện nông thôn một các linh hoạt, đảm cho việc quản lý, cung
ứng điện cho nông thôn an toàn, ổn định liên tục và giá cả hợp lý.
d. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với sự quản
lý điện nông thôn:
Hàng năm, các cơ quan nhà nước cần triển khai công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát đối với việc quản lý điện nông thôn. Thanh tra, kiểm tra nhằm
làm ổn định và làm lành mạnh hoá quá trình đầu tư, giá bán điện nông thôn,
đồng thời kiểm tra sự chấp hành các văn bản qui phạm pháp luật của nhà nước
ban hành về hoạt động điện lực và sử dụng điện ở nông thôn.
1.2.3. Điện lực quản lý xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn.
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống lưới điện nông thôn:
- Muốn quản lý tốt công tác xây dựng, trước hết phải lập quy hoạch
điện khí hoá nông thôn dựa trên căn cứ quy hoạch phát triển nông thôn theo
định hướng mới.


12
- Lập quy hoạch tốt sẽ góp phần quản lý tốt quá trình xây dựng mạng
lưới điện nông thôn, hiệu quả kinh tế cao trong xây dựng.
- Lập quy hoạch điện cho một vùng, một địa phương nhằm mục đích
xác định nhu cầu điện năng của một địa phương trong thời gian kế hoạch và
xác định các phương án cung cấp điện thông qua tính toán về mặt kinh tế -
kỹ thuật, lựa chọn phương án tối ưu.
- Dựa trên kết cấu của mạng điện đã lựa chọn, tiến hành các bước về
thiết kế kỹ thuật, như xác định các tuyến đường cao áp phân phối, xác định

tiết diện dây dẫn, lựa chọn sơ đồ đấu dây, dung lượng, số lượng máy biến áp
đặt tại các trạm hạ áp; đánh giá mạng điện qua một số chỉ tiêu về chất lượng
điện năng. Cuối cùng cần vạch ra tiến độ bước đi để thực hiện quy hoạch.
- Thời gian kế hoạch của quy hoạch nông thôn nên xác định khoảng 10
đến 15 năm, có tính đến phát triển trong tương lai, đồng thời xét đến kế
hoạch trước mắt hàng năm và 5 năm.
- Quy hoạch điện địa phương có liên quan đến nhiều quy hoạch khác
như quy hoạch phát triển nông nghiệp, tưới tiêu chống hạn, chống úng, quy
hoạch phát triển công nghiệp địa phương, mạng lưới cơ khí nhỏ phục vụ
nông nghiệp, quy hoạch phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, và quy hoạch xây dựng nông thôn
- Mức độ chính xác của quy hoạch phụ thuộc rất nhiều vào các số liệu
ban đầu về nguồn, phụ tải, tốc độ tăng hàng năm của các ngành kinh tế
Những số liệu đó sẽ thay đổi theo thời gian, tuy có thể dự đoán nhưng mức
độ chính xác cũng có giới hạn. Vì vậy công tác thu thập, đánh giá số liệu đòi
hỏi công phu, trung thực và chính xác trong thời hạn cụ thể.
- Trong tương lai, nông nghiệp và công nghiệp nông thôn sẽ phát triển
với tốc độ cao hơn, nhu cầu dùng điện sẽ tăng rất nhanh, không những chỉ
phục vụ phát triển sản xuất, mà phải tính đến cả nhu cầu tiêu dùng ở nông


13
thôn. Tổng hợp lại, xác định được nhu cầu điện cần sử dụng của khu vực địa
phương lập quy hoạch.
- Trên cơ sở xác định được tổng nhu cầu điện năng và tổng công suất
lớn nhất yêu cầu của quy hoạch, cần xác định các phương án nguồn cung
cấp. Ở bước này, phối hợp với quy hoạch của tập đoàn điện lực để biết
những nhà máy điện, đường dây cao áp (110 KV trở lên) sẽ được xây dựng ở
địa phương trong thời gian quy hoạch, vai trò, mức độ tương trợ của những
nguồn đó.

- Phải quan tâm đến cấp điện áp phân phối cho mạng điện thông tin.
Lựa chọn cấp điện áp phân phối đúng sẽ có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc
giảm độ sụt điện áp và giảm tổn thất điện năng. Xu hướng ngày nay, cấp
điện áp phân phối 20KV đối với mạng điện nông thôn là tối ưu. Tuy nhiên,
bước đi để thực hiện cấp điện áp 20KV còn là một quá trình dài. Kết hợp
giữa cải tạo và xây dựng mới.
Lựa chọn phương án tối ưu:
- Xác định sơ đồ đấu dây của mạng điện. Mục đích của bước này là
xác định sơ đồ đấu dây của mạng điện hợp lý về kinh tế và kỹ thuật, thông
qua tính toán so sánh một số phương án khác nhau.
- Khi lập các phương án để đấu dây cần dựa trên tình hình mạng điện
đã có ở địa phương, trên cơ sở phân tích về phụ tải và nguồn, đồng thời phải
xét đến các mặt khác của địa phương như giao thông, địa thế, điều kiện thi
công, điều kiện vận chuyển, thiết bị, vật tư
- Các phương án được vạch ra sẽ tiến hành so sánh chủ yếu về các mặt:
Vốn đầu tư bao gồm xây dựng đường dây tải điện, trạm biến áp.
Trong đó cần đề cập đến việc tận dụng, cải tạo mạng điện cũ, khả năng đầu
tư, thay đổi thiết bị. Vốn đầu tư ký hiệu bằng K [đồng].

×