Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.47 KB, 66 trang )

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh………………………………………..18
Bảng 2.2: Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2013.....19
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất của công ty……………………………………….20
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức của công ty………..…………………………………..21
Bảng 2.3 : Cơ cấu lao động của công ty phân theo trình độ……………………..26
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động của công ty phân theo tính chất lao động, theo giới tính
và theo độ tuổi ……………………….………………………………………..…27
Bảng 2.5: Tình hình biến động về lao động trong năm 2008 và 2009…………...29
Bảng 2.6 : Định biên lao động năm 2009…………………………………….…..32
Bảng 2.7 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010…………..……36
Bảng 2.8 : Giải trình xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2010…...37
Bảng 2.9 : Tiêu chí đánh giá mức độ tham gia công việc của nhân viên văn
phòng………………………………………………………………………..……42
Bảng 2.10 : Tỷ trọng d1i, d2i……………………………………………………..44
Bảng 2.11 : Tính trả lương cho nhân viên Phòng HCTH tháng 9/2009………….46
Bảng 2.12: Tính Tổng ni x hi……………………………………………….…....48
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................6
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ QUẢN LÝ QUỸ TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................6
1.Cơ sở lý luận về quản lý quỹ tiền lương.............................................................6
1.1. Cơ sơ
̉
ly
́
luâ
̣
n chung vê


̀
tiền lương..................................................................6
1.2 Cơ sơ
̉
ly
́
luâ
̣
n vê
̀
quỹ tiền lương.......................................................................7
1.3 Cơ sở lý luận về quản lý quỹ tiền lương.......................................................13
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiê
̣
p....................16
1.4.1 Vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp...........................................16
1.4.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương đối với công ty
TNHH vâ
̣
n ta
̉
i D’max.......................................................................................17
CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D’MAX..........................................................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty......................................19
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................22
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.........................................................22
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận........................24
2.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty TNHH Vận tải D’max. ..........28
2.2. Một số đặc điểm hoạt động của công ty ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ

tiền lương tại công ty............................................................................................32
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty..........................................................32
2.2.2. Đặc điểm về nguồn lao động..................................................................32
2.3 Phân tích tình hình quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max.
..............................................................................................................................33
2.3.1. Đánh giá cách thức xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương của công ty. ....33
+ Mức tiết kiệm ( hoặc vượt chi) tương đối là:................................................41
2.3.3 Quản lý phân phối quỹ tiền lương...........................................................42
2.3.4 Ảnh hưởng của công việc quản lý quỹ lương đối với các hoạt động của
công ty TNHH vận tải D’max..........................................................................51
2.4.2. Những hạn chế và những nghuyên nhân của những tồn tại trong quản lý
quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max.............................................53
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ QUỸ
TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D’MAX...............................54
3.1. Phương hướng chung của công ty trong thời gian tới...................................54
3.1.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh........................................54
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH
vận tải D’max.......................................................................................................56
3.2.1 Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý quỹ tiền
lương tại công ty..............................................................................................56
2
3.2.2 Biện pháp giảm chi phí khác, tăng quỹ tiền lương cho công ty..............57
Để tạo nguồn lương và tăng thu nhập cho người lao động, công ty cần phải mở
rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm thị trường kinh doanh, mở rộng các hình thức
kinh doanh, tìm kiếm khách hàng....................................................................57
3.2.3 Tạo nguồn tiền lương cho công ty...........................................................57
3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý lao động và tiền lương..............................60
3.2.6. Hoàn thiện các công tác khác có liên quan............................................62
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chon đề tài

Để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp mình đi lên, ngoài việc có chiến lược
kinh doanh phù hợp còn phải biết tận dụng được những thời cơ bên ngoài đồng
thời biết phát huy nội lực của mình đang có. Làm sao để phát huy được nguồn
lực có hiệu quả, thì tiền lương trả cho người lao động cũng đóng một vai trò quan
trọng. Tiền lương trả cho người lao động có đảm bảo cuộc sống vật chất của họ
hay không, tiền lương có tạo động lực lao động để người lao động làm việc có ý
3
thức hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đó cũng là một vấn đề quan trọng trong chiến
lược kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội
to lớn của nó. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập quan trọng
nhất giúp họ bảo đảm được cuộc sống. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiền lương là
một phần không nhỏ của chi phí sản xuất kinh doanh. Và đối với nền kinh tế đất
nước, tiền lương là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của cải vật chất do chính
người lao động trong xã hội sáng tạo ra. Để tiền lương thực sự là đòn bẩy tăng
hiệu quả lao động thì vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là nên quản lý tiền
lương của doanh nghiệp mình như thế nào và đặc biệt hơn nữa là việc quản lý
quỹ tiền lương một cách hiệu quả như thế nào cho phù hợp tính chất đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình, nhằm phát huy tối đa tính kích thích của tiền
lương đối với người lao động và đảm bảo tốt mối quan hệ lợi ích giữa doanh
nghiệp, nhà nước và người lao động. Do vậy việc nghiên cứu thực trạng quản lý
quỹ tiền lương trong doanh nghiệp tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện việc
quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Chính vì tầm
quan trọng của nó mà mỗi xí nghiệp, công ty hiện nay cần phải quản lý quỹ
lương như thế nào cho nó phù hợp với tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để có thể thu được hiệu quả kinh tế cao và là đòn bẩy mạnh mẽ
kích thích đối với người lao động.
Do vậy trong quá trình thực tập tại công ty TNHH vận tải D’max em đã đi
sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại
công ty TNHH vận tải D’max ” làm khoá luận tốt nghiệp.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
. Quản lý quỹ tiền lương là một phần rất quan trọng trong công tác tiền
lương ở mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò to lớn của tiền lương đối với từng
doanh nghiệp và đối với người lao động, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý
quỹ tiền lương trong các tổ chức. Thực hiện tốt công tác tiền lương có ảnh hưởng
rất lớn cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
4
Đã có nhiều nghiên cứu về nội dung hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương
trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh khác nhau, cơ cấu tổ chức và đặc điểm lao động cũng khác nhau
nên việc quản lý quỹ tiền lương cũng khác nhau. Trong thời gian thực tập tại
công ty TNHH vận tải D’max, em nhận thấy công tác trả lương nói chung và
quản lý quỹ tiền lương nói riêng còn có nhiều vấn đề tồn tại cần thiết phải được
hoàn thiện. Tuy nhiên vấn đề trên hiện nay chưa được công ty chú ý và cũng
chưa có một nghiên cứu cá nhân nào về hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại
công ty TNHH vận tải D’max. Do đó, trong khoá luận này em đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải
D’max”.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những lý luận về tiền lương, tiền công và công tác trả lương
trong doanh nghiệp.
- Đi sâu vào phân tích thực trạng quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận
tải D’max.
- Đánh giá thực trạng quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH vận tải D’max
từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn quản lý quỹ tiền lương tại
công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý quỹ tiền lương tại công ty
công ty TNHH vận tải D’max
+ Thời gian: Từ ngày 10 tháng 04 năm 2010 đến ngày 24 tháng 04 năm

2010 và gắn với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2007
đến năm 20009 và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2013.
+ Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH vận tải D’max
5. Phương pháp nghiên cứu:
5
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp em đã lựa chọn các phương pháp sau để
nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích số liệu và tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thống kê, tính toán.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn kết cấu gồm có ba chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý quỹ tiền lương trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý quỹ tiền lương tại công ty TNHH
vận tải D’max.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý quỹ tiền
lương tại công ty TNHH vận tải D’max.
Mặc dù đã cố gắng song do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên
cứu nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để đề tài của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ QUẢN LÝ QUỸ TIỀN
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.Cơ sở lý luận về quản lý quỹ tiền lương.
1.1. Cơ sơ
̉
ly
́

luâ
̣
n chung về tiền lương.
Khái niệm tiền lương
6
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động,
không phải là hàng hoá trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực
quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là : “ Tiền lương là giá cả
của sức lao động ,được hình thành trên cơ sỏ thảo thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động( băng văn bản hoặc bằng
miệng), phù hợp với quan hệ cung- cầu sức lao động trên thị trường lao động và
phù hợp với các quy định về tiền lương của pháp luật lao động”.
1
( Giáo trình tiền
lương tìên công- PGS.TS. Nguyễn Tiệp và TS. Lê Thanh Hà, Nhà xuất bản lao
động xã hội, Trang 8).
Tiền lương trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, mọi tư liệu lao động đều được
sở hữu của các nhà tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải đi làm
thuê cho chủ tư bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quản điểm sau: “ Tiền
lương là giá cả của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động”. Quan điểm về tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa được xuất phát từ
việc coi sức lao động là một hàng hoá đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán
một cách công khai.
Trong mỗi kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì quan
niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi đê phù hợp với hình thái kinh tế xã hội.
1.2 Cơ sơ
̉
ly

́
luâ
̣
n về quỹ tiền lương.
1.2.1 Khái niệm quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương: Là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân viên chức
do doanh nghiệp( cơ quan) quản lý, sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm:
Quỹ lương báo cáo: Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó những khoản
không được lập trong kế hoạch năm phải chi do những thiếu sót trong tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động, hoặc do điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi
lập kế hoạch chưa tính đến như tiền lương phải trả cho thời gian ngừng việc, làm
sai sản phẩm hỏng.
7
Quỹ tiền lương kế hoạch: Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc
và các khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lương dùng để trả cho công nhân, viên chức
theo số lượng và chất lượng lao động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất trong
điều kiện bình thương.
1.2.2 Kêt cấu quỹ tiền lương:
Căn cứ vào mức độ ổn định của từng thành phần trong quỹ tiền lương vậy
quỹ tiền lương được chia thành 2 bộ phận như sau:
Bộ phận tiền lương cố định: bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương chức
vụ chuyên môn nghiệp vụ.
Bộ phận tiền lương biến đổi: Là các khoản tiền lương thay đổi phụ thuộc
vào tính chất công việc, môi trường lao động, địa bàn làm việc,kết quả của quá
trình lao động; bao gồm các khoản như: Phụ cấp, tiền thưởng…
1.2.3 Các phương pháp xác định tổng quỹ lương.
Nhằm đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập của người lao động trong doanh
nghiệp, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được tự chủ trong việc xây dựng quỹ
tiền lương nhưng phải dựa theo đơn giá tiền lương được giao và quy chế tiền lương

được duyệt của cấp có thẩm quyền.
Có nhiều phương pháp để xây dựng quỹ lương, mỗi doanh nghiệp xem xét lựa
chọn cho mình một phương pháp xây dựng sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
1.2.3.1. Tính theo lao động định biên
Theo phương pháp này, quỹ tiền lương được tính theo công thức:
Σ
V
KH
= [ L
đb
x TL
minDN
x ( H
cb
+ H
pc
) ] x 12

tháng
Trong đó:
Σ
V
KH
: Tổng quỹ lương kế hoạch
L
đb
: Lao động định biên
TL
minDN

: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong
khung quy định;
8
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân;
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong
đơn giá tiền lương;
Cách tính các thông số L
đb
, TL
minDN
, H
cb
, H
pc
được xác định như sau:
Lao động định biên:
Lao động định biên được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản
phẩm, dịch vụ quy đổi. Định mức lao động tổng hợp được xây dựng theo quy định
và hướng dẫn tại Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội.
Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương (TL
minDN
)
Trên cơ sở quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp chủ động xác định mức
tiền lương tối thiểu cho doanh nghiệp mình theo các hệ số điều chỉnh:
TL

minDN
= TL
min
(1+K
ĐC
)
Trong đó:
TL
min
: Tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định
K
ĐC
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của doanh nghiệp
Trong đó: K
ĐC
= K
1
+ K
2
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành
Nhà nước căn cứ vào cung cầu trên thị trường lao động, giá thuê nhân công và
giá cả sinh hoạt để xác định hệ số điều chỉnh theo vùng. Theo Thông tư số 05/TT-
BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, hệ số điều
chỉnh theo vùng có các giá trị: 0,1; 0,2; 0,3 tuỳ theo từng địa bàn.
Căn cứ vào vai trò, vị trí, ý nghĩa của ngành trong phát triển nền kinh tế và

mức độ hấp dẫn của từng ngành trong thu hút lao động, Nhà nước quy định hệ số
điều chỉnh theo ngành (theo Thông tư số 05/TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội) có các giá trị 1,0; 1,2; 0,8.
9
Nhà nước quy định doanh nghiệp được tính hệ số tăng thêm không quá 1,5 lần
mức lương tối thiểu chung và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (H
cb
)
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số
lương cấp bậc công việc bình quân (H
cb
) của tất cả số lao động định mức để xây
dựng đơn giá tiền lương.
Hệ số lương các khoản phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá (H
pc
)
Căn cứ vào các văn bản quy định và hưởng dẫn của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội, xác định đối tượng và mức phụ cấp được tính đưa vào đơn giá để
xác định các khoản phụ cấp bình quân.
Hiện nay, các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương gồm: Phụ cấp
khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ
cấp thu hút; phu cấp lưu động; phụ cấp chức vụ lãnh đạo và chế độ thưởng an toàn
ngành điện.
1.2.3.2. Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương dựa vào đơn giá bình quân kỳ kế
hoạch.
Ta có công thức tính quỹ lương như sau:
Q
KH

=

=
n
i
KH
I
GD
1
x SP
I
Trong đó:
I
KH
GD
Σ
: Đơn giá bình quân kỳ kế hoạch
SP
I
: Lượng sản phẩm i được sản xuất kỳ kế hoạch
n: Số loại sản phẩm Công ty sản xuất
Trong đó:
I
KH
GD
=
SL
CV
M
S

Hoặc:
I
KH
GD
= S
CV
x M
TG
S
CV
: Suất lương cấp bậc công việc bình quân
10
M
TG
, M
SL
: Mức thời gian và mức sản lượng của sản phẩm i
Theo phương pháp này quỹ tiền lương phụ thuộc vào hai nhân tố chính là số
lượng sản phẩm i và đơn giá bình quân sản phẩm i. Trong đó, đơn giá bình quân lại
phụ thuộc vào suất lương cấp bậc công việc bình quân và mức sản lượng. Như vậy,
để xây dựng quỹ lương theo phương pháp này được chính xác cần phải xây dựng
mức cho chính xác và phù hợp với thực tế. Nếu xây dựng mức sản lượng quá cao
hoặc mức thời gian quá thấp sẽ làm cho quỹ tiền lương giảm xuống, còn nếu xây
dựng mức sản lượng quá thấp hoặc mức thời gian quá cao sẽ làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp vì chi phí sản xuất kinh doanh cao do quỹ tiền lương
cao. Quỹ tiền lương được xây dựng theo phương pháp này còn phụ thuộc vào suất
lương cấp bậc công việc và sản lượng sản phẩm của Công ty.
Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác khá cao. Đối với những doanh
nghiệp sản xuất ít loại sản phẩm thì áp dụng phương pháp này là khá thuận lợi. Tuy
nhiên đối với những doanh nghiệp nào sản xuất nhiều loại sản phẩm thì việc áp

dụng này gặp nhiều khó khăn, phức tạp. Do doanh nghiệp sẽ phải đầu tư xây dựng
mức cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra áp dụng phương pháp này còn có một nhược
điểm nữa là không tính đến sản phẩm dở dang mà chỉ tính đến sản lượng sản phẩm
đã hoàn thành. Trong trường hợp sản phẩm dở dang của Công ty nhiều thì phương
pháp tính này sẽ không chính xác nữa.
1.2.3.3 Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương theo lượng lao động hao phí.
Ta có công thức tính sau:
Q
KH
=

=
n
i
i
t
1
x S
giờ
Trong đó:
t
i
: Lượng lao động hao phí để làm ra sản phẩm i kỳ kế hoạch theo giờ
S
giờ
: Suất lương giờ bình quân kỳ kế hoạch
Với: S
giờ
=
K

x S
ttgiờ
Trong đó:
K: Hệ số cấp bậc công việc bình quân
11
S
giờ
: Suất lương tối thiểu
Với phương pháp này quỹ tiền lương sẽ chịu ảnh hưởng của lượng lao động
hao phí để làm ra sản phẩm i theo giờ, hệ số lương cấp bậc công việc bình quân và
sản lượng tối thiểu một giờ. Trong công thức này việc xác định hệ số lương cấp bậc
công việc bình quân và suất lương tối thiểu một giờ là không khó. Để tính quỹ tiền
lương được chính xác nhất đòi hỏi phải tính toán lượng lao động hao phí để làm ra
sản phẩm i kỳ kế hoạch. Tuy nhiên, lượng lao động hao phí này lại phụ thuộc khá
nhiều vào trình độ của công nhân, trình độ công nghệ cũng như điều kiện sản xuất
và cơ cấu sản xuất. áp dụng phương pháp này có thể khắc phục được nhược điểm
của phương pháp xây dựng quỹ tiền lương dựa trên đơn giá bình quân kỳ kế hoạch.
Vì phương pháp này đã tính đến toàn bộ lượng thời gian hao phí để sản xuất ra sản
phẩm mà không cần biết sản phẩm đó đã hoàn thành hay chưa.
1.2.3.4. Phương pháp xây dựng quỹ lương dựa vào mức tiền lương bình quân và số
lượng lao động bình quân.
Ta có công thức tính:
Q
KH
=
KH
LT
x
KH
L

Trong đó:
Q
KH
: Quỹ tiền lương kế hoạch.
KH
LT
:Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch.
KH
L
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Đối với phương pháp này quỹ tiền lương được tính dựa trên mức tiền lương
bình quân kỳ kế hoạch và số lao động bình quân kỳ kế hoạch. Do vậy, khi áp dụng
phương pháp này vào để tính quỹ tiền lương thì các doanh nghiệp phải dựa vào quá
trình phân tích tìm hiểu thị trường, sau đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Từ yêu cầu của sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tính toán và đưa ra kế hoạch về
lao động. Còn đối với tiền lương bình quân thì thông thường được tính dựa vào tiền
lương tối thiểu của Nhà nước quy định, hệ số phụ cấp vùng và phụ cấp ngành
doanh nghiệp áp dụng và hệ số tiền lương cấp bậc bình quân của doanh nghiệp.
12
Như vậy, quỹ tiền lương được xây dựng theo phương pháp này chủ yếu phụ
thuộc vào sự biến động của lao động trong doanh nghiệp vì tiền lương bình quân
của doanh nghiệp thông thường biến động không lớn qua các năm.
Áp dụng phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính. Tuy nhiên, nó lại
có nhược điểm là độ chính xác không cao và mang nặng tính bình quân.
1.3 Cơ sở lý luận về quản lý quỹ tiền lương
1.3.1. Khái niệm quản lý quỹ lương
Quản lý quỹ tiền lương là công tác quản lý việc thu, chi và sử dụng quỹ
lương một cách hiệu quả nhất.
1.3.2. Nội dung của công tác quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
1.3.2.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện quỹ tiền lương.

Quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty được xác định theo cách thức như sau:
Σ
V
KH
= [ L
đb
x TL
minDN
x (H
cb
+ H
pc
) ] x 12

tháng
Trong đó:
Σ
V
KH
: Quỹ tiền lương kế hoạch để tính đơn giá
L
đb:
: Lao động định biên
TL
minDN
: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
H
cb
:
Hệ số lưong cấp bậc công việc bình quân

Hpc: Hệ số phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá
1.3.2.2. Quản lý việc phân phối quỹ tiền lương.
Sau khi đã xác định được tổng quỹ lương phải trả cho người lao động, Doanh
nghiệp tiến hành phân chia lương cho người lao động. Dựa vào trình độ chuyên
môn của từng người, mức độ phức tạp của công việc mà từng người đảm nhiệm…
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình cách trả lương thích hợp cho từng đối
tượng như trả lương theo thời gian hay trả lương theo sản phẩm (theo sản phẩm tập
thể, cá nhân hay luỹ tiến, theo chế độ sản phẩm có thưởng) hoặc lương khoán.
Nhưng khi trả lương phải bảm đảm các nguyên tắc trả lương:
13
+ Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau.
+ Nguyên tắc 2: Bảo đảm tốc độ tăng NSLĐ lớn hơn tốc độ tăng tiền lương
bình quân.
+ Nguyên tắc 3: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu của tổ chức tiền lương:
+ Bảo đảm tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
+ Bảo đảm tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Những quy định về phân phối quỹ tiền lương.
Căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ sản lượng thưch hiện của từng
đơn vị, phòng ban và các tổ đội sản xuất hàng tháng, quý, năm.
Căn cứ vào lao động định biên từng phòng , ban, tổ, đội sản xuất đã được
lãnh đạo công ty xét duyệt.
Công ty phân chia quỹ tiền lương theo từng bộ phận các phòng ban đơn vị.
Trên cơ sở đó các phòng, ban, đơn vị tự bình xét phân phối cho các thành viên
thuộc đơn vị mình.
+) Phân phối trả lương khối gián tiếp.
Việc phân phối tiền lương cho khối gián tiếp bao gồm:

Lương phần cứng: Là lương cơ bản theo nghị định 206/2004/NĐ - CP trả
theo hệ số cấp bậc.
Lương phần mềm: Tiền lương tương ứng với mức độ phức tạp và tính
trách nhiệm của công việc.
Lương trả cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp theo
nghị định 206/2004/NĐ - CP, vừa theo kết quả thực hiện công việc của từng
người, từng bộ phận.
14
Công thức :
T
i
=T
i1
+ T
i2
T
i
: Là tiền lương của người thứ i nhận được.
T
i1
: Là tiền lương phần cứng theo nghị định 206/2004/NĐ- CP, nghị định
số 205/2004/NĐ-CP, nghị định 207 của người thứ i.
T
i2
: Là tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công
thực tế của người i, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo nghị
định 205, 206, 207/2004/ NĐ- CP.
+) Phân phối quỹ tiền lương cho khối trực tiếp sản xuất.
Khối trực tiếp sản xuất là đơn vị trực tiếp làm ra sản phẩm, giá trị cụ thể

nên việc phân phối và trả lương phải gắn liền với khối lượng công việc, số lượng
sản phẩm và giá trị sản lượng đã thực hiện được.
Công thức tính:
T
i
=

=
n
i
iii
sp
xKbxhn
F
1
x n
i
x h
i
x Kb
i
Trong đó:
T
i
; Tiền lương của người thứ i được nhận.
n
i
: Thời gian thực tế làm của người thứ i.
F
sp

: quỹ tiền lương của sản phẩm tập thể.
Kb
i
: Hệ số mức lương của người lao động được xếp theo nghị định 205,
206, 207/2004/NĐ-CP
h
i
: Hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người
1.3.3 Kiểm tra, thanh tra quỹ tiền lương.
Quỹ lương là một bộ phận của chi phí sản xuất, đồng thời nó cũng là nguồn
tạo thu nhập cho người lao động. Vì vậy, việc thanh tra, kiểm tra quỹ lương là rất
quan trọng. Nhà nước quản lý tiền lương thông qua việc kiểm tra, giám sát việc áp
15
dụng đơn giá tiền lương, sử dụng quỹ lương và hệ thống định mức lao động của
doanh nghiệp.
Trước tháng tư hàng năm, Uỷ ban nhân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo để Sở Lao động –Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, thẩm định kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch lao động và đơn giá tiền
lương đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của mình sau khi
trao đổi ý kiến với cơ quan tài chính địa phương. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh thanh tra kiểm tra việc xây dựng,
thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý lao động của các doanh nghiệp trực thuộc
địa phương để lấy kết quả báo cáo về Bộ.
Đối với các doanh nghiệp, để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và yêu cầu của
công tác quản lý tiền lương, lao động theo qui định của pháp luật thì doanh
nghiệp phải thành lập, củng cố và tăng cường chất lượng cán bộ, viên chức bộ
phận chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương. Doanh nghiệp cần phải có
bộ phận kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quỹ lương nói riêng và quản lý lao
động, tiền lương nói chung trong các đơn vị thành viên và trong toàn doanh
nghiệp.

1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiê
̣
p.
1.4.1 Vai trò của tiền lương đối với doanh nghiệp.
Chúng ta đều biết động lực bên trong thúc đẩy toàn bộ hoạt động của con
người đó chính là nhu cầu. Nhưng nhu cầu thúc đẩy con người hành động không
phải một cách trực tiếp mà là gián tiếp thông qua lợi ích, trở thành một động lực
trực tiếp và mạnh mẽ thôi thúc chủ thể hoạt động. Lợi ích mà chúng ta quan tâm
đó là lợi ích kinh tế, đây là lợi ích đóng vai trò quan trọng nhất trong các lợi ích
chung.
Tiền lương là một trong những biểu hiện cụ thể của lợi ích đó bởi tiền
lương mang bản chất kinh tế, xã hội. Vì vậy tiền lương gắn với sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, trả lương đúng cho người lao động chính là việc thực hiện
đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội. Do đó mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt
công tác quản lý quỹ tiền lương đê tự phát triển chính doanh nghiệp mình và phát
16
triển đất nước.
Về phía doanh nghiệp:
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp đều có cách quản lý quỹ tiền lương riêng
cho phù hợp với tính chất hoạt động cũng như đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Nhưng bên cạnh những ưu điểm thì luôn tồn tại những nhược điểm thường gắn
liền với những khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu
quả quản lý quỹ tiền lương không bao giờ dừng lại ở một giới hạn nào cả.
Mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lương của mình thực hiên tốt chức
năng thấp nhất và chức năng quan trọng nhất là đảm bảo đủ chi phí để tái sản
xuất sức lao động, nuôi sống được người lao động. Bên cạnh đó doanh nghiệp
phải tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm bằng cách phải
sử dụng quỹ tiền lương của mình có kế hoạch thông qua việc quản lý quỹ tiền
lương một cách hiệu quả hơn.
Về phía người lao động:

Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm nâng
cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Trong điều kiện chung của đất
nước là thu nhập bình quân đầu người thấp, mức sống chưa cao thì vai trò kích
thích lợi ích vật chất đối với người lao động của tiền lương đặc biệt quan trọng.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp là điều
cần thiết đối với người lao động.
1.4.2. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quản lý quỹ tiền lương đối với công ty TNHH

̣
n ta
̉
i D’max
Xuất phát từ vai trò to lớn của tiền lương đối với từng doanh nghiệp và đối
với người lao động, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý tiền lương trong các
tổ chức. Thực hiện tốt công tác tiền lương có ảnh hưởng rất lớn cả trực tiếp và gián
tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Quản lý quỹ lương là một phần rất quan trọng trong công tác tiền lương ở
mỗi doanh nghiệp. Quản lý quỹ lương đòi hỏi người thực hiện phải nghiên cứu kỹ
tình hình đặc điểm của đơn vị mình để lựa chọn các phương pháp xây dựng quỹ
lương sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Việc xây dựng quỹ lương
17
là rất quan trọng vì quỹ lương để trả cho người lao động được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy nếu quỹ lương được xây dựng quá
lớn sẽ làm cho chi phí tăng lên. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh vì nó làm cho việc tính giá thành của sản phẩm không còn chính xác
nữa, khi đó giá thành sản phẩm sẽ cao hơn thực tế. Do đó doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn khi bán sản phẩm trên thị trường, điều dó sẽ dẫn đến hiệu quả của
doanh nghiệp không cao. Nếu doanh nghiệp xây dựng quỹ lương quá thấp so với
thực tế thì quỹ lương sẽ bị vượt chi. Mức vượt chi mà quá lớn, doanh nghiệp sẽ
phải tìm giải pháp về nguồn vốn để chi trả cho người lao động, hoặc sẽ phải giảm

tiền lương của người lao động. Mức tiền lương của người lao động mà giảm xuống
sẽ ảnh hưởng xấu tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Khi tiền lương bị giảm
xuống sẽ khiến cho người lao động giảm hiệu quả làm việc, năng suất lao động
cũng như chất lượng công việc không cao, đó là do tâm lý chung của người lao
động. Từ đó, ta thấy vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng quỹ lương là rất
lớn.
Quản lý quỹ lương còn đòi hỏi người thực hiện phải xây dựng lựa chọn và áp
dụng các phương pháp trả lương công bằng và hiệu quả nhất. Trả lương phải tuân
thủ đúng các nguyên tắc. Nếu công tác chia lương trong doanh nghiệp không công
bằng và hợp lý sẽ gây bất bình trong tập thể người lao động làm cho bầu không khí
tâm lý không ổn định. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc áp dụng phương pháp trả lương nào cho hiệu quả
còn phụ thuộc vào quá trình phân tích công việc và đánh giá kết quả lao động của
người lao động. Phân tích công việc được thực hiện với độ chính xác càng cao thì
việc trả lương gắn với kết quả công việc càng chính xác. Điều đó sẽ khuyến khích
người lao động tìm tòi, sáng tạo, học hỏi, nâng cao trình độ. Như vậy, khả năng
tăng năng suất lao động cá nhân là lớn và năng suất lao động tổng hợp vì thế mà
tăng lên. Năng suất lao động tăng đồng nghĩa với chi phí trên một đơn vị sản phẩm
giảm, lợi nhuận tăng lên do khả năng cạnh tranh tăng lên. Như vậy, ta thấy được
tầm quan trọng của công tác trả lương cho người lao động đối với hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy việc hoàn thiện công tác trả lương đối với mỗi
doanh nghiệp là rất lớn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
18
Ngoài ra công tác quản lý quỹ lương còn đòi hỏi người thực hiện phải có
những phương án tối ưu để sử dụng phần quỹ lương chưa sử dụng đến do đạt mức
tiết kiệm. Đây là một vấn đề khá phức tạp bởi vì theo quy định của Nhà nước, thì
quỹ lương chỉ dùng để trả lương cho người lao động và không được sử dụng vào
mục đích khác. Tuy nhiên nếu lượng tiền tiết kiệm này mà lớn, lại không được sử
dụng đến thì rất lãng phí. Do đó, cán bộ lao động tiền lương phải tìm biện pháp hợp
lý để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó sao cho đạt hiệu quả cao và phù hợp với

quy định của Nhà nước cũng như quy định chung của doanh nghiệp.
Như vậy, ta thấy được vai trò rất lớn của việc quản lý quỹ lương. Thực hiện
tốt vấn đề quản lý quỹ lương có ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả
đối với người lao động.
Từ quá trình phân tích trên cho thấy việc hoàn thiện quản lý quỹ lương là rất
cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chuyên đê
̀
:
“Nâng cao hiê
̣
u qua
̉
quản lý quỹ lương ở Công ty TNHH vận tải D’max” có ý
nghĩa rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý quỹ lương ở Công ty.
CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI D’MAX
2.1 Khái quát về công ty TNHH vận tải D’max.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH vận tải D’max được thành lập năm 2006 theo giấy chứng
nhận kinh doanh số 0303002426 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 07
tháng 11 năm 2006.
Trụ sở chính: Số 46 - Đường Phùng Hưng – Phúc La – Hà Đông – Hà Nội.
19
Điện thoại: 0433545420; Fax: 0433545421
Họ và tên người đại diện theo pháp luật của công ty: ĐOÀN ĐÌNH LUẬN
(Nam)
Công ty hoạt động với chức năng chính là : Dịch vụ vận tải hàng hoá đi các
đại lý trong và ngoài tỉnh, dịch vụ vận chuyển hành khách, sửa chữa, trung và đại tu
ô tô. Ban đầu công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hoá, cụ
thể là vận chuyển xe máy cho hai khách hàng lớn là nhà máy HONDA và VMEP từ

nhà máy đi các đại lý phía Bắc, từ Đà Nẵng đổ ra. Vừa kinh doanh công ty vừa rút
ra kinh nghiệm và mở rộng thị trường ngày càng đa dạng các mặt hàng như
Panasonic, Sanyơ, Mitsuba và mở rộng vận chuyển hàng hoá đường dài, xe
container vận chuyển hàng hoá hai chiều là Hà Nội - Hồ Chí Mina và chiều ngược
lại Hồ Chí Minh – Hà Nội. Qua 3 năm hoạt động doanh số của công ty đã tương
đối ổn định và có tăng trưởng. Thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
1. Tổng doanh thu 6.378.198 10.469.792 15.442.647 4.091.594 64.1 4.972.855 47.5
2. Tổng quỹ lương 1.300.230 1.688.400 1.928.880 388.170 30 240.480 14.2
3. Số lao
động(người)
72 84 94 12 16.6 10 11.9
20
4. Lương bình
quân(đ/người/tháng)
1.505 1.675 1.710 170 11 35 2.1
( Nguồn phòng hành chính tổng hợp)
Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể nhận thấy 3 năm gần đây Công ty
TNHH Vận tải D’max đã đạt được kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước,
cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 4.091.594 (Nghìn đồng)
tương ứng với tốc độ tăng 64.1%;
Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 4.972.855 (Nghìn đồng)
tương ứng với tốc độ tăng là 47.5%;
Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới đây:
Trong những năm tới đây, công ty có xu hướng tăng vốn đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất, mở rộng địa bàn hoạt động. Cụ thể:
Đầu tư phương tiện mới để mở rộng thị trường và dần thay thế, thanh lý các

phương tiện đã cũ không đủ tiêu chuẩn tham gia vận tải hàng hoá.
Nâng cấp xưởng sửa chữa, đầu tư mới một số thiết bị sửa chữa cũ để nâng
cao chất lượng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng.
Phương hướng của công ty được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.2: Bảng dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh
từ năm 2010 đến năm 2013.
Đơn vị:Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng doanh thu 17.000.000 18.500.000 19.700.000 21.950.000
2. Tổng quỹ lương 2.136.000 2.299.500 2.562.840 2.952.000
3. Số lao
100 105 113 120
21
động(người)
4. Tiền lương bình
quân(đ/người/tháng)
1.780 1.825 1.890 2.050
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Quá trình quản lý kinh doanh gồm rất nhiều khâu, trực tiếp giao dịch, hợp
đồng và thanh toán với khách hàng, chủ hàng, kết hợp cả 4 khâu: Người lái – xe -
đường – hàng hoá để lập kế hoạch điều vận, quản lý các khâu kỹ thuật như sữa
chữa phương tiện, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện.
Phạm vi quản lý của công ty trên một địa bàn rất rộng bởi vì đối tượng quản
lý là từng chuyến xe, lái xe làm việc chủ yếu ở ngoài doanh nghiệp một cách độc
lập và riêng lẻ.
Phương tiện vận tải có nhiều kiểu hạng, nhãn hiệu xe khác nhau, sử dụng
nhiên liệu khác, do đó yêu cầu quản lý phương tiện cũng khác nhau.
Hoạt động kinh doanh mang tính xã hội cao, trực tiếp quan hệ với dân, là

nhân tố ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
2.1.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh.
Đặc thù của ngành kinh doanh vận tải là sản phẩm nằm ngoài doanh nghiệp,
sản phẩm là hàng hoá, chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ. Do vậy công ty
thực hiện một số quy trình sản xuất như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất của công ty
22
Chủ hàng
Khách hàng Nhà máy
Điều hành của
D’max tại nhà
máy
Đội xe
Phòng điều
của D’max.
1. Chủ hàng thông báo kế hoạch vận chuyển cho phòng điều hành của
D’max (bằng email là tốt nhất). Nhận được email phòng điều hành xác nhận lại với
chủ hàng.
2. Phòng điều hành lên phương án điều xe, thông báo kế hoạch điều xe cho
đội xe và cán bộ điều hành tại nhà máy.
3. Thông báo kế hoạch điều xe cho chủ hàng (bằng email và điện thoại).
4. Lái, phụ xe đưa lên nhà máy đóng hàng.
5. Điều hành tại nhà máy phối hợp với nhân viên nhà máy, cán bộ của chủ
hàng, đội bốc xếp, lái phụ xe để đóng hàng lên xe.
6. Quá trình vận chuyển đến điểm giao hàng của khách hàng.
7. Thông tin phản hồi về kết quả vận chuyển và chất lượng dịch vụ.
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ.
2.1.3.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy.
Công ty TNHH vận tải D’max do hai thành viên góp vốn, mỗi thành viên
đầu tư 50% số vốn, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và dựa trên nguyên tắc tự

hạch toán kinh doanh, được quyền quản lý với tư cách chủ sở hữu.
Hiện nay theo điều 14 - Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, công ty
đang thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như sau:
23
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận như sau:
Hội đồng thành viên:
Công ty TNHH Vận tải D’MAX là một công ty TNHH có 2 thành viên là
Ông Đoàn Đình Luận và ông Bùi Duy Tấn Đạt. Hội đồng thành viên của công ty là
cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Hội đồng thành viên quyết
định những vấn đề mang tính chiến lược của công ty như: Đường lối phát triển của
công ty, thay đổi cơ cấu tổ chức, thay đổi vốn và cơ cấu vốn, bổ nhiệm những chức
danh quan trọng như: Giám đốc, kế toán trưởng…
Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và 2 phó giám đốc.
24
Ban giám đốc có chức năng thực hiện những chủ trương, đường lối, những
quyết sách của Hội đồng thành viên đưa ra.
Giám đốc: Giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng thành viên là người có quyết
định cao nhất của Công ty về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất của công ty.
Giám đốc công ty có nhiệm vụ tổ chức, quản lý điều hành công ty, xây dựng chiến
lược phát triển kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm ban hành các định mức
kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của
nhà nước.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc được phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác đồng thời giải quyết mọi công việc do giám đốc uỷ quyền
khi đi vắng. Công ty có 2 phó giám đốc: 01 giám đốc phụ trách vấn đề kế hoạch,
điều hành; 01 giám đốc phụ trách vấn đề hành chính và tài chính kế toán theo như
sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
Phòng kế hoạch và marketing:
Phòng gồm có 2 bộ phận là bộ phận kế hoạch và bộ phận marketing.

Chức năng nhiệm vụ của phòng là:
+ Tổ chức hoạt động marketing
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất.
Nhiệm vụ cụ thể của Bộ phận marketing là:
+ Nghiên cứu thị trường vận tải hàng hoá, đặc điểm của từng thị trường
theo thời gian, theo loại hàng hoá…
+ Tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Tiếp cận và ký các hợp đồng vận
chuyển
+ Tổ chức chăm sóc khách hàng
+ Quảng bá thương hiệu của công ty.
Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận kế hoạch:
25

×