Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 171 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






VŨ HỒNG VÂN








HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƢNG







LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH















HÀ NỘI, NĂM 2010

i
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT I
DANH MỤC BẢNG BIỂU II
DANH MỤC BIỂU ĐỒ III
DANH MỤC SƠ ĐỒ IV
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm của Thuế 6
1.1.3. Phân loại thuế 7
1.1.4. Vai trò của Thuế 10

1.1.4.1 Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN 10
1.1.4.2.Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô 11
1.1.4.3.Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối 12
1.1.4.4.Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất, kinh doanh 13
1.2. Công tác quản lý thuế 13
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế 13
1.2.1.1 Mục tiêu trong quản lý thuế 13
1.2.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế 14
1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp 14
1.2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế 14
1.2.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế 20

ii
1.2.2.3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt 24
1.2.2.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế 24
1.2.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế 25
1.2.2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 29
1.2.2.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế 30
1.2.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế 31
1.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 32
1.3.1.Vai trò của DN NQD đối với việc tăng thu cho NSNN 32
1.3.2.Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh tác động đến quản lý thuế . 33
Kết luận Chƣơng 1 36
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI
BÀ TRƢNG 37
2.1. Cơ cấu tổ chức và công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận Hai Bà
Trƣng 37

2.1.1.Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng 37
2.1.2. Khái quát về tình hình thực hiện quản lý thuế tại Chi cục thuế Quận
Hai Bà Trưng trong thời gian vừa qua 39
2.2. Thực trạng quản lý thuế đối với DN NQD ở Chi cục thuế Quận Hai Bà
Trƣng 46
2.2.1. Giai đoạn trước khi áp dụng luật quản lý thuế 46
2.2.1.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT 47
2.2.1.2.Công tác Xử lý tờ khai thuế 48
2.2.1.3. Công tác thu nợ và cưỡng chế thuế 49
2.2.1.4. Công tác thanh tra kiểm tra 50
2.2.2. Giai đoạn sau khi áp dụng Luật Quản lý thuế 51
2.2.2.1. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế 52

iii
2.2.2.2. Công tác kê khai, kế toán thuế 53
2.2.2.3. Công tác quản lý nợ thuế 57
2.3.2.4- Công tác thanh tra kiểm tra 59
2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế đối với các DN NQD tại Chi cục thuế
Quận Hai Bà Trƣng 65
2.3.1. Một số thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý thuế sau khi có
Luật Quản lý thuế 65
2.3.1.1. Thành tựu 65
2.3.1.2. Nguyên nhân của thành tựu 68
2.3.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với các DN
NQD tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng 69
2.3.2.1.Những hạn chế của công tác quản lý thuế đối với DN ngoài quốc
doanh 69
2.3.2.2.Nguyên nhân của hạn chế công tác quản lý thuế đối với DN ngoài
quốc doanh 71
Kết luận Chƣơng 2 77

CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN HAI BÀ TRƢNG TRONG THỜI GIAN TỚI 78
3.1. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD
trên địa bàn Quận Hai Bà Trƣng 78
3.1.1. Mục tiêu 78
3.1.2. Quan điểm 79
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD ở
Chi cục thuế Quận Hai Bà Trƣng 81
3.2.1. Hiện đại hóa công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT 82
3.2.2 .Hiện đại hóa Công tác quản lý nợ 84

iv
3.2.3. Công tác kê khai kế toán thuế 86
3.2.4. Công tác Kiểm tra thuế 87
3.2.4.1. Đổi mới toàn diện cơ chế kiểm tra 87
3.2.4.2. Công nghệ kiểm tra 89
3.2.4.3. Đổi mới tổ chức và cán bộ kiểm tra thuế 91
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Chi cục thuế Quận Hai Bà
Trưng 92
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD ở
Chi cục thuế Quận hai bà trƣng 96
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 96
3.3.2. Kiến nghị với ngành thuế 98
3.3.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế 98
3.3.2.2. Nâng cao năng lực cán bộ thuế 99
3.3.3. Yêu cầu đặt ra với ĐTNT đáp ứng Luật Quản lý thuế 99
Kết luận Chƣơng 3 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104



i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT
KÝ HIỆU
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
CBCC
Cán bộ công chức
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
DN
Doanh nghiệp
5
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
6
GTGT
Giá trị gia tăng
7
KK KTT &TH
Kê khai kế toán thuế và tin học

8
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
9
NNT
Ngƣời nộp thuế
10
NQD
Ngoài quốc doanh
11
TNCN
Thu nhập cá nhân
12
QCT
Hệ thống quản lý thuế cá thể
13
QLT
Hệ thống quản lý thuế tự khai tự nộp
14
QTT
Hệ thống phân tích tình trạng thuế
15
QHS
Hệ thống quản lý, theo dõi trả kết quả hồ sơ
16
QLCV
Hệ thống quản lý công văn
17
TTR
Hệ thống quản lý thanh tra, kiểm tra

18
TINCC
Hệ thống quản lý thông tin đối tƣợng nộp thuế
19
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
20
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt






ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.3
Kết quả thực hiện số thu do Chi cục quản lý trong 3
năm gần đây
40
Bảng 2.4
Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở Chi cục thuế
Quận Hai Bà Trƣng trong năm 2008
41

Bảng 2.5
Tỷ trọng các khoản thu tại Chi cục thuế Quận Hai Bà
Trƣng
42
Bảng 2.6
Tình hình thực hiện thay đổi thông tin ĐTNT
55

















iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu
Tên Biểu đồ

Trang
Biểu 2.2
Trình độ cán bộ công chức Chi cục thuế Hai Bà Trƣng
39























iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Số hiệu sơ
đồ
Tên Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế
Quận Hai Bà Trƣng
38
Sơ đồ 3.1
Chuyển từ kiểm tra diện rộng sang kiểm tra theo tiêu
chí phân loại
88
Sơ đồ 3.2
Chuyển từ kiểm tra chủ yếu tiến hành tại trụ sở NNT
sang kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế
88










1
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nƣớc ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trƣờng thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nƣớc, góp phần vào tích
luỹ Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần
đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Với tầm quan trọng nhƣ vậy,
Chính phủ đã thông qua đề án “ Chiến lƣợc cải cách thuế đến năm 2010” và
đã đƣợc Bộ Chính trị phê duyệt. Thông qua đề án này nhằm nâng cao khả
năng tận thu thuế, tạo động lực kích thích sản xuất kinh doanh với mục
tiêu”Thuế là quyền lợi và trách nhiệm của mọi công dân”
Trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay, chính sách thuế ở nƣớc ta nói chung và
Thành phố Hà Nội nói riêng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chƣa trở
thành công cụ vừa tăng thu Ngân sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích
thích nền kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tƣợng sản xuất
kinh doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành của các đối tƣợng nộp thuế
chƣa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và phƣơng pháp tính
thuế của cơ quan thuế chƣa bám sát thực tế. Quan điểm về thuế còn phiếm
diện, chủ yếu nhằm tận thu cho Ngân sách mà coi nhẹ chức năng thứ hai của
thuế là kích thích sản xuất.
Hiện tƣợng này cũng xảy ra tƣơng tự trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng-
Hà nội, nơi tập trung nhiều loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, cac hộ kinh
doanh. Công tác quản lý thuế trên địa bàn quận hiệu quả chƣa cao đặc biệt đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

2
Chính vì vậy, là một cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế quận Hai
Bà Trƣng, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý thuế các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hai BàTrưng ”
để làm luận văn thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh chuyên ngành tài chính.

Đây là một đề tài có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận, đặc biệt là về vấn đề
thực tiễn trên cơ sở từ một cơ quan quản lý hành chính cụ thể. Thông qua
đề tài luận văn này, hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn quận Hai Bà Trƣng.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về công tác quản lý thuế nhƣ:
- Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên
địa bàn Quảng Nam – Đà Nẵng”(1993), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Tràm;
Luận văn này trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công
cụ thuế đối với cơ quan thuế của tỉnh Quảng nam- Đà Nẵng. Đồng thời đề xuất
một số kiến nghị nhằm chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế, các phƣơng
pháp tính thuế, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đối tƣợng nộp thuế.
- Đề tài “Công tác quản lý thu thuế dân doanh trên địa bàn thành phố
Hà Nội”(1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản; Luận văn này trình bày
một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế dân doanh trên
địa bàn thành phố Hà nội.
- Đề tài: “ Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt nam”, luận văn thạc sĩ
Phạm Đức Thắng (2006); Đề tài nêu lên thực trạng nguồn nhân lực ngành thuế
Việt nam đồng thời đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng vai trò Nhà nƣớc với
việc phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế.

3
- Đề tài “Vai trò Nhà nƣớc đối với DN vừa và nhỏ của Việt nam”, luận
văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2006); đề tài nêu lên thực trạng và vai
trò của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Đồng thời đề
xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong thời gian tới.

Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thu thuế và vai
trò của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam . Tuy nhiên,
đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu độc lập về công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất là từ khi có Luật quản lý
thuế. Đối với địa bàn thành phố Hà Nội, cũng chƣa có công trình khoa học
dƣới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về đề tài này đƣợc công bố .Vì vậy tác giả
thấy đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết đối với sự phát triển của đất
nƣớc hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích:
- Khái quát một số cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các cơ chế, chính sách thuế áp dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng.
Phạm vi nghiên cứu:
-Về mặt thời gian: Từ năm 2004 đến nay
-Về mặt địa điểm: Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
quận Hai Bà Trƣng.

4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
-Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
-Phƣơng pháp hệ thống hoá tƣ liệu, tổng hợp và phân tích.
-Phƣơng pháp khảo sát, thống kê, điều tra và phỏng vấn.
-Phƣơng pháp so sánh trên cả 2 phƣơng diện thời gian và đối tƣợng.

-Phƣơng pháp đồng quy, thống kê, sử dụng bảng biểu, mô hình để
minh hoạ.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Kế thừa các công trình nghiên cứu trong nƣớc, luận văn có những đóng
góp sau:
-Khái quát một số vấn đề lý luận về thuế và công tác quản lý thuế.
-Phân tích thực trạng về công tác quản lý thuế nói chung và công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hai Bà
Trƣng nói riêng.
-Đề xuất 1 số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 03 chƣơng:
Chương 1: Một số lý luận về thuế và công tác quản lý thuế
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với Doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế Quận Hai bà trưng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng trong thời
gian tới

5
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nƣớc chỉ có thể
và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa
vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nƣớc. Hình
thức đóng góp ấy chính là thuế. Ngay từ khi Nhà nƣớc ra đời thì thuế cũng

xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà
nƣớc. Ngƣợc lại, thuế là công cụ đảm bảo cung cấp phƣơng tiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nƣớc.
Thuế ra đời trong điều kiện Nhà nƣớc pháp quyền thời cổ đến giai đoạn
xã hội phong kiến thì hoàn thiện dần. Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ nét
thông qua mức thuế suất cao hay thấp đồng thời còn cả qua bản thân của
chính loại thuế mà Nhà nƣớc thu vào cho Ngân khố của mình. Thứ nhất, thuế
sẽ kìm hãm đối tƣợng nộp thuế về khía cạnh nào đó. Thứ hai, thuế sẽ khuến
khích đối tƣợng đó hoạt động sản xuất kinh doanh hay ngành nghề, Tất cả
còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và công bằng
của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, đến nay chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt- Trung tâm từ điển học(1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện
vật mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập,
nghề nghiệp, buộc phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng góc độ khác nhau, nên chƣa thật đầy đủ và chính xác đƣợc bản
chất của thuế. Đến nay, tuy chƣa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhƣng

6
các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ đƣợc bản chất của thuế thì
định nghĩa về thuế phải nêu bật đƣợc các khía cạnh sau đây:
-Nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà
nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
-Những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ này đƣợc nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc.
-Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nƣớc các khoản thuế
đã đƣợc pháp luật quy định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên ta có thể đƣa ra

một định nghĩa tổng quát về thuế nhƣ sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân
cho Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định, không mang
tính hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của Thuế
a. Tính pháp lý cao
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã đƣợc quy định trong hiến
pháp- Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay
bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm
quyền, đó là Quốc Hội- Cơ quan quyền lực Nhà nƣớc tối cao. Mặt khác tính
quyền lực Nhà nƣớc cũng thể hiện ở chỗ Nhà nƣớc không thể thực hiện thu
thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã
đƣợc xác định trong các Văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc ban hành.
b. Tính bắt buộc
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nƣớc thực
hiện phƣơng thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu

7
nhập quốc dân dƣới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu
nhập của ngƣời nộp thuế đƣợc chuyển giao bắt buộc cho Nhà nƣớc mà không
kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngƣời
nộp thuế.
Với đặc điểm này, thuế không giống nhƣ các hình thức huy động tài
chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhƣng chỉ
áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
c. Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế đƣợc thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính
chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho

Nhà nƣớc không hoàn toàn dựa trên mức độ ngƣời nộp thuế thừa hƣởng
những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nƣớc cung cấp. Ngƣời nộp thuế
không có quyền đòi hỏi Nhà nƣớc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực
tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nƣớc.
Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nƣớc sẽ không đƣợc hoàn trả
trực tiếp cho ngƣời nộp thuế. Ngƣời nộp thuế sẽ nhận đƣợc một phần các
hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nƣớc đã cung cấp cho cả cộng đồng,
phần giá trị mà ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng thụ không nhất thiết tƣơng đồng
với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nƣớc. Đặc điểm này của thuế giúp ta
phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
1.1.3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách
thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
* Dựa theo phƣơng thức đánh thuế: hệ thống thuế đƣợc chia làm hai loại
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của ngƣời nộp thuế.

8
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tƣợng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với ngƣời phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu
trực tiếp vào thu nhập của ngƣời nộp thuế. Nhƣ vậy thuế trực thu làm cho khả
năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho ngƣời khác khó khăn hơn. Về
nguyên tắc loại thuế này mang tính chất luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của
ngƣời nộp thuế, ngƣời có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn
ngƣời có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực thu thƣờng bao gồm
các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở nƣớc ta các sắc
thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN), thuế thu nhập cá
nhân(TNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,
Ƣu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng
tổ chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét

đến các yếu tố tƣơng đối độc lập đến thu nhập của ngƣời nộp thuế nhƣ hoàn
cảnh bản thân, hoàn cảnh gia đình Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn
trong việc điều hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống
giữa các tầng lớp dân cƣ, do đó đã đảm bảo đƣợc tính công bằng trong xã hội.
Nhƣợc điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía ngƣời nộp
thuế khi Nhà nƣớc điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số
thuế phải nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào
ngân sách thƣờng chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài
sản của ngƣời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng
hoá, dịch vụ. Ngƣời tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là ngƣời chịu loại
thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là ngƣời nộp thuế theo luật và ngƣời chịu
thuế không đồng nhất với nhau. Ngƣời nộp thuế là ngƣời sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ, còn ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu dùng các hàng hoá đó, họ

9
mua hàng hoá với giá cả trong đó có cả thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch
gánh nặng thuế trong những trƣờng hợp nhất định.
Thuế gián thu ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
cơ chế giá cả thị trƣờng. Tuy nhiên, sự ảnh hƣởng đó của thuế gián thu không
những chịu chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng, mà còn phụ
thuộc vào bản chất của thị trƣờng, trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị
trƣờng đó là thị trƣờng cạnh tranh hay độc quyền. Về nguyên tắc thuế gián
thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến khả năng thu nhập của
ngƣời chịu thuế, ngƣời có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu thuế nhƣ nhau
nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Loại thuế này thƣờng là các sắc
thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nƣớc ta
các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế Giá trị gia tăng(GTGT), thuế tiêu thụ đặc
biệt(TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,

Ƣu điểm của thuế gián thu là đối tƣợng chịu thuế rất rộng. Thuế gián
thu đƣợc che đậy qua giá bán hàng hoá, dịch vụ nên ngƣời chịu thuế ít có cảm
giác mình bị Nhà nƣớc đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thƣờng
xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nƣớc(NSNN). Đối tƣợng quản lý thu
thuế cúng tập trung hơn, nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản
lý thuế cũng thấp hơn so với thuế trực thu.
Nhƣng loại thuế này cúng có nhƣợc điểm là có tính chất luỹ thoái nên
không đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động
viên thuế gián thu so với thu nhập thì ngƣời giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu
thuế thấp hơn so với ngƣời nghèo.
* Dựa vào cơ sở tính thuế:
-Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
kiếm đƣợc. Thu nhập kiếm đƣợc từ nhiều nguồn: từ lao động dƣới dạng tiền
lƣơng, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dƣới dạng lợi

10
nhuận, lợi tức cổ phần, do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu
nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế chuyển quyền thu nhập ra nƣớc
ngoài, thuế lợi tức cổ phần,
-Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập
của tổ chức, cá nhân đƣợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại
thuế tiêu dùng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng nhƣ thuế doanh thu, thuế
TTĐB, thuế GTGT,
-Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính( tiền mặt, tiền gửi, ), tài sản
cố định( nhà cửa, đất đai, ), tài sản vô hình( nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ
thuật, ). Thuộc loại thuế tài sản có các sắc thuế nhƣ thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp,
*Dựa vào phạm vi điều chỉnh của thuế:
-Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở

đánh thuế mà không có trƣờng hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế.
-Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ
sở đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của
loại này.
*Ngoài ra đôi khi ngƣời ta còn tiến hành phân loại thuế theo tính chất
thuế suất mà các sắc thuế đó áp dụng nhƣ thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến,
1.1.4. Vai trò của Thuế
1.1.4.1 Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nƣớc có thể sử dụng
nhiều hình thức khác nhau nhƣ: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để
vay trong nƣớc và ngoài nƣớc; bán một phần tài sản quốc gia; thu
thuế Trong các hình thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò

11
quan trọng nhất. Vì so với các hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế
có những ƣu điểm:
-Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối
tƣợng nộp thuế(ĐTNT) bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động
kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập nộp thuế.
-Phƣơng thức huy động của thuế là sử dụng phƣơng pháp chuyển giao
thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế đƣợc đảm bảo tập trung
một cách nhanh chóng, thƣờng xuyên và ổn định.
-Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nƣớc tạo ra đã tập trung vào Nhà nƣớc để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế- xã hội.
-Tính ƣu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn
thể hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phƣơng pháp cƣỡng bức và kích
thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tƣợng nộp thuế tới chất
lƣợng sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
1.1.4.2.Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô

Nền kinh tế thị trƣờng, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó. Chính đó là lý do biện minh cho sự can thiệp
của Nhà nƣớc vào quá trình hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng. Nhà nƣớc
thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đƣa ra những chuẩn
mực mang tính định hƣớng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ đòn bảy để
hƣớng các hoạt động kinh tế- xã hội theo các mục tiêu Nhà nƣớc đã định và
tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế- xã hội thực hiện trong khuôn
khổ luật pháp.
Nhà nƣớc thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện
pháp nhƣ giáo dục chính trị tƣ tƣởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong

12
đó biện pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ
quan trọng và sắc bén nhất.
* Những phƣơng pháp Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế:
-Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu
-Thay đổi thuế suất: thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của mỗi
sắc thuế. Thay đổi thuế suất tức là mức thu thuế hay đại lƣợng thu thuế tính
trên một đơn vị đỗi tƣợng chịu thuế.
Thay đổi thuế suất đƣợc coi là một phƣơng pháp quan trọng trong quá
trình nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc
đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, mà nhà nƣớc tác
động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trƣờng nhằm góp
phần điều tiết vĩ mô, đảm bảo giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Áp dụng các biện pháp ƣu đãi thuế: ƣu đãi thuế tức là hình thức cho
ngƣời nộp thuế đƣợc hƣởng các điều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Trong qua
thực hiện ƣu đãi thuế, nhà nƣớc đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt,
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của cục diện nền kinh tế để đạt đƣợc những
mục tiêu đã đặt ra.

1.1.4.3.Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng là có chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội. Kinh
tế thị trƣờng càng phát triển thì khoàng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân
cƣ ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Chính vì vậy nhà nƣớc cần phải can thiệp
vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xác hội. Thuế là một công cụ để
nhà nƣớc tác động trực tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa
các tầng lớp dân cƣ đƣợc thực hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc

13
biệt là hình thức thu thuế tiêu thụ đặc biệt. Các sắc thu trực thu đặc biệt là
thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất lũy tiến là sắc thuế có tác
dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.4.4.Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh
Để đảm bảo thu đƣợc thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi
biện pháp nắm vững số lƣợng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh ,những mặt hàng họ đƣợc phép kinh doanh. Từ
công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp
phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Nhƣ vậy qua công tác quản lý
thu thuế mà họ có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động
của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nƣớc về mọi mặt của
đời sống kinh tế- xã hội.
1.2. Công tác quản lý thuế
1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế
1.2.1.1 Mục tiêu trong quản lý thuế
Trong quản lý thuế có 3 mục tiêu chung là:
- Tập trung và huy động nguồn thu cho NSNN không ngừng phát triển

và nuôi dƣỡng nguồn thu.
Thuế chiếm 90% nguồn thu NSNN, do vậy cần phải quán triệt công tác
quản lý thuế đảm bảo cho Nhà nƣớc thực hiện đƣợc chức năng của mình và
hạn chế đƣợc thâm hụt ngân sách.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế: Vai trò của thuế tồn tại và phát huy
khi mà đối tƣợng thực hiện nộp thuế áp dụng một cách tốt nhất sắc thuế đó
trong thực tế.

14
- Nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật và pháp
lệnh; luật thuế mang tính cƣỡng chế cao vì vậy việc thực thi chính sách thuế
tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sống và làm việc theo pháp
1.2.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế bao gồm 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý
Nhà nƣớc. Tập trung dân chủ ngay từ khâu xây dựng luật thuế cho đến khi
luật thuế đƣợc đƣa vào áp dụng trong thực tiễn nền kinh tế.
- Nguyên tắc công khai: vì đối tƣợng nộp thuế là rất rộng do đó nguyên
tắc công khai cho phép kiểm tra lẫn nhau: cán bộ thuế kiểm tra việc thực hiện
nghĩa vụ thuế đồng thời ĐTNT có thể kiểm tra giám sát cán bộ thuế.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: bất cứ một hoạt động kinh doanh
nào cũng có đối tƣợng lao động trực tiếp và đối tƣợng lao động gián tiếp, do
đó phải có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Nhƣng trong thuế, trực tiếp
hay gián tiếp đều do đối tƣợng nộp thuế gánh chịu, vì vậy phải làm sao thực
sự tiết kiệm và hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
a. Đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế

- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.

15
Thời hạn đăng ký thuế
Đối tƣợng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mƣời ngày
làm việc, kể từ ngày:
Đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tƣ;
Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng
ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh
nhƣng chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
Phát sinh yêu cầu đƣợc hoàn thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tƣ.
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký
kinh doanh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tƣ đối với tổ chức;
bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ
chức, cá nhân đó có trụ sở chính.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký
thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế,
nơi đăng ký hộ khẩu thƣờng trú hoặc nơi tạm trú.

16
b. Khai thuế
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Ngƣời nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trƣờng hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tháng;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên
quan đến xác định số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài
liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế
năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo

quy định của pháp luật.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan đƣợc sử
dụng làm hồ sơ khai thuế.

×