Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

phân tích đánh giá chất lượng nước hồ thiền quang hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 63 trang )

Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 1 Khóa 20 (2009-2011)

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƢ
̣
NHIÊN



TRỊNH BÍCH LIÊN




PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC
HỒ THIỀN QUANG, HÀ NỘI.




LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C




H Nội – 2011



Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 2 Khóa 20 (2009-2011)
ĐA
̣

I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƢƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƢ
̣
NHIÊN


TRỊNH BÍCH LIÊN


PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC
HỒ THIỀN QUANG, HÀ NỘI.

Chuyên nga
̀

nh: Hóa Phân tích
M số: 60 44 29

LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C

NGƢƠ
̀
I HƢƠ
́
NG DÂ
̃
N KHOA HO
̣
C: GS. TS. TRẦN TỨ HIẾU




H Nội - 2011
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 1 Khóa 20 (2009-2011)

MỤC LỤC Trang
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
3
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỒ THIỀN QUANG VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG NƢỚC KHU VỰC
NGHIÊN CỨU


3
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHẤT LƢỢNG NƢỚC HỒ THIỀN QUANG
ĐÃ CÔNG BỐ

4
1.3. QCVN 08:2008/BTNMT VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT
8
1.4. CHỈ SỐ CHẤT LƢỢNG NƢỚC (WQI- Water Quality Index)
11
1.4.1. Mục đích của việc sử dụng WQI
11
1.4.2. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI

12
1.4.3. Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lƣợng
môi trƣờng nƣớc mặt

12
1.4.4. Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc
12
1.4.5. Tham khảo mô hình chỉ số chất lƣợng nƣớc trên thế giới
12
1.4.6. Chỉ số chất lƣợng nƣớc ở Việt Nam
15
1.5. TÍNH TOÁN WQI
18
CHƢƠNG 2: MỤC ĐÍCH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
2.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
23
2.2. LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
23
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 2 Khóa 20 (2009-2011)
2.2.1. Lấy mẫu
23
2.2.2. Bảo quản mẫu
24
2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
24
2.4. THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
31

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
32
3.1. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
32
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
34
3.2.1. Đánh giá theo QCVN 08 :2008/BTNMT
38
3.2.2. Kết quả WQI và đánh giá theo WQI
48
3.4. KẾT LUẬN
57
3.5. KIẾN NGHỊ
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
59



Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 3 Khóa 20 (2009-2011)
MỞ ĐẦU

Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nƣớc, đa dạng sinh học và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên nƣớc đã và đang trở thành vấn đề vô cùng cần thiết, đặc biệt khi sự ô
nhiễm các nguồn nƣớc (nhất là nguồn nƣớc ngọt) đang trở nên ngày càng trầm trọng,
đe dọa cuộc sống của loài ngƣời và gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất, đời sống.
Trong các hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái thủy vực nói riêng thì hệ sinh
thái hồ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bên cạnh các chức năng là cấp nƣớc, tƣới tiêu

cho nông nghiệp, du lịch - giải trí, thủy điện và phòng hộ thì hồ còn chứa nhiều nguồn
tài nguyên phong phú, đó là một “ngân hàng gen” rất đa dạng, quý hiếm cần phải đƣợc
bảo vệ. [6]
Hà Nội là thành phố có mật độ các hồ khá cao. Phần lớn các hồ có nguồn gốc tự
nhiên, một số có nguồn gốc nhân tạo. Các hồ này đóng vai trò quan trọng vào việc điều
hòa nƣớc mƣa, nƣớc thải và tạo nên cảnh quan sinh thái cho thành phố Hà Nội. Nhiều
hồ chƣa đƣợc cải tạo, đang tiếp nhận nƣớc thải sinh hoạt của dân cƣ xung quanh. Một
số hồ đƣợc cải tạo, kè xung quanh, tách nƣớc thải và nƣớc mƣa riêng nhƣ hồ Hoàn
Kiếm, hồ Thiền Quang; vài hồ đang đƣợc cải tạo nhƣ hồ Văn Chƣơng, hồ Kim Liên,
Với vai trò quan trọng nhƣ trên thì việc quan trắc, thu thập và thống kê số liệu về
chất lƣợng nƣớc các hồ hàng năm nhằm đánh giá hiện trạng và xu thế biến đổi chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn
thành phố là việc rất cần thiết.
Chúng ta đều biết rằng, chất lƣợng nƣớc là hàm của các nhân tố vật lý, hóa học,
sinh học và nhiều nhân tố khác. Theo quan điểm hiện nay, việc nghiên cứu chất lƣợng
nƣớc trong các hệ sinh thái hồ không chỉ dừng lại ở việc khảo sát, phân tích các số liệu
về hóa, lý và sinh học mà cách tiếp cận toán học là một hƣớng nghiên cứu, là cách để
quản lý rất hiệu quả. [6]
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 4 Khóa 20 (2009-2011)
Nghiên cứu về mô hình tính toán sinh thái chất lƣợng nƣớc hồ ở Việt Nam, đánh
giá sự phú dƣỡng là hƣớng mới mẻ và bắt đầu đƣợc quan tâm vào đầu năm 1990. Việc
nghiên cứu chất lƣợng nƣớc hồ theo quan điểm toán học là công việc hết sức cần thiết
nhằm tìm ra công cụ đánh giá, dự báo tình trạng chất lƣợng nƣớc và sinh thái của hồ.
Trên cơ sở đó đề xuất chiến lƣợc quy hoạch, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá này.
Theo hƣớng nghiên cứu đó, chúng tôi thực hiện luận văn với đề tài: “Phân tích
đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang, Hà Nội”. Luận văn yêu cầu đáp ứng đƣợc
nội dung bao gồm các công việc sau:

1. Phân tích các thông số liên quan đến chất lƣợng nƣớc hồ Thiền Quang.
2. Từ kết quả phân tích, đánh giá chất lƣợng nƣớc hồ Thiền Quang thông qua
QCVN 08:2008/BTNMT về nƣớc mặt và chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI -water quality
index).
3. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ, quản lý chất lƣợng nƣớc hồ Thiền Quang.
Hy vọng rằng đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công việc quản lý, bảo
tồn và phát triển bền vững hồ Thiền Quang, Hà Nội.
Hình 1. Cảnh hồ Thiền Quang
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 5 Khóa 20 (2009-2011)
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỒ THIỀN QUANG VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG NƢỚC HỒ.
Hồ Thiền Quang nằm trên địa phận quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội, giữa bốn phố
Nguyễn Du, Trần Bình Trọng, Trần Nhân Tông và Quang Trung. Thiền Quang (ánh
sáng nhà Phật) chỉ là một làng nằm ở phía đông nam hồ nay là khu vực đầu phố
Nguyễn Ðình Chiểu. Ngoài làng này ra, ở quanh hồ còn có các làng Liên Thuỷ ở phía
bắc và tây, Quang Hoa ở phía tây nam và Pháp Hoa ở phía nam.
Diện tích của hồ Thiền Quang là 5,5 ha; mực nƣớc trung bình/max=4/5,2m; độ
cao bờ 5,7m; thể tích hồ 175.000m
3
. Hồ Thiền Quang thuộc hệ thống hồ tự nhiên có
liên thông ngầm với hồ Bảy mẫu, là nơi tiếp nhận nƣớc mƣa, nƣớc thải sinh hoạt của
khu vực Yết Kiêu – Trần Bình Trọng – Quang Trung và một phần khu vực Bà Triệu.
Năm 2003, Sở Giao thông Công chính Hà Nội đã thực hiện kế hoạch tát nƣớc, nạo vét
lòng hồ, kè lại bờ và bổ sung nƣớc mới, giữ cho chất lƣợng nƣớc hồ đƣợc trong sạch.
Ba phía vòng quanh hồ đƣợc xây các vƣờn hoa nhỏ, có ghế đá cho dân ngồi nghỉ ngắm
cảnh[1].
Mùa mƣa khả năng sự điều tiết của hồ tƣơng đối tốt, chủ yếu nhận nƣớc mƣa tự

nhiên. Hồ còn tiếp nhận một lƣợng nƣớc thải từ một số hàng quán café và trung tâm
văn hóa ven hồ. Hồ tƣơng đối sạch, xung quanh có cây bóng mát, lƣợng rác quanh hồ
ít, đƣợc quản lý và chăm sóc tốt, đƣợc dọn dẹp thƣờng xuyên, do đó hồ đƣợc tận dụng
để làm nơi nuôi cá và một số thủy sản khác[25]. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn
thạc sĩ chỉ cho phép nghiên cứu chất lƣợng nƣớc hồ theo hai mùa, mùa khô và mùa
mƣa. Hy vọng trong tƣơng lai, đề tài có thể đƣợc phát triển nghiên cứu đánh giá cả chất
lƣợng thủy sản sinh sống trong hồ.


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 6 Khóa 20 (2009-2011)

1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHẤT LƢỢNG NƢỚC HỒ THIỀN QUANG ĐÃ
CÔNG BỐ
Theo kết quả Báo cáo quan trắc môi trƣờng nƣớc 13 hồ Hà Nội năm 2005 của
Phòng Quản lý Môi trƣờng và Khí tƣợng Thủy văn, sở Tài nguyên Môi trƣờng và Nhà
đất Hà Nội (Nay là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội)[2], chất lƣợng nƣớc hồ
Thiền Quang lấy mẫu ngày 31/08/2005 đƣợc trình bày ở bảng 1 và đƣợc so sánh với
giới hạn cho phép của TCVN 5942 – 1995 (loại B áp dụng đối với nƣớc mặt dùng cho
các mục đích khác)
Bảng 1: Kết quả phân tích 2 mẫu nước hồ Thiền Quang lấy ngày 31/08/2005
TT
Thông số
Đơn vị
Kết quả phân tích
TCVN
5942 - 1995
(Loại B)
Mẫu 1

(TQ1)
Mẫu 2
(TQ2)
1
pH
-
9,84
9,91
5,5 - 9
2
Nhiệt độ
0
C
33,5
34,4
-
3
COD
mgO
2
/l
51,5
64
< 35
4
BOD
5

mgO
2

/l
30
40
< 25
5
TSS
mg/l
22
26
80
6
NH
4
(-N)
mg/l
1,85
2,08
1
7
Dầu mỡ
mg/l
< 0,2
< 0,2
0,3
8
Tổng P
mg/l
< 0,1
< 0,1
-

9
Coliform
MPN/100ml
36
2400
10000
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 7 Khóa 20 (2009-2011)
Nhận xét:
- Chỉ tiêu pH của cả hai mẫu đều không đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
- Chỉ tiêu COD của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu BOD
5
của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu NH
3
(N) của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu SS của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
- Chỉ tiêu dầu mỡ của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
- Chỉ tiêu Coliform của cả hai mẫu đều đạt TCCP.

Bảng 2: Kết quả phân tích 2 mẫu nước hồ Thiền Quang lấy ngày 19/10/2005
TT
Thông số
Đơn vị
Kết quả phân tích
TCVN
5942 - 1995
(Loại B)

Mẫu 1
(TQ1)
Mẫu 1
(TQ1)
1
pH
-
8,64
8,28
5,5 - 9
2
Nhiệt độ
0
C
29,9
30,1
-
3
COD
mgO
2
/l
54
64
< 35
4
BOD
5

mgO

2
/l
35
36
< 25
5
SS
mg/l
27
24
80
6
NH
3
(N)
mg/l
1,45
7,72
1
7
Dầu mỡ
mg/l
0,75
0,50
0,3
8
Tổng P
mg/l
< 0,1
< 0,1

-
9
Coliform
MPN/100ml
240
460
10000
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 8 Khóa 20 (2009-2011)
Nhận xét:
- Chỉ tiêu pH của cả hai mẫu đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
- Chỉ tiêu COD của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu BOD
5
của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu SS của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
- Chỉ tiêu NH
3
(N) của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu dầu mỡ của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu Coliform của cả hai mẫu đều đạt TCCP [2].
Theo Báo cáo Hiện trạng Môi trƣờng Thành phố Hà Nội năm 2008 của Sở Tài
nguyên Môi trƣờng Hà Nội thì hồ Thiền Quang bị ô nhiễm kim loại nặng. Các chỉ
tiêu ô nhiễm chủ yếu là BOD
5
, COD, Cr, Pb, Dầu mỡ và Coliform. Năm 2006 ô
nhiễm hơn năm 2007. Năm 2007: Nhu cầu ôxi sinh học (BOD
5
) vƣợt quá tiêu

chuẩn cho phép trung bình 2,54 lần, nhu cầu ôxi hóa học (COD) vƣợt quá tiêu
chuẩn cho phép trung bình 2,83 lần, hàm lƣợng crom (Cr) vƣợt quá tiêu chuẩn cho
phép trung bình 2,27 lần. Số lƣợng coliform tổng số vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép
trung bình 61,5 lần [3].
Theo bản luận văn thạc sĩ khoa học [27], tác giả Đỗ Kiều Tú đã đƣa ra bảng
kết quả phân tích nƣớc hồ Thiền Quang năm 2010 nhƣ bảng 3.
Bảng 3: Kết quả phân tích nƣớc hồ Thiền Quang năm 2010
Thông số
Nhiệt
độ
(T
o
C)
pH
DO
(mg/l)
Độ
đục
(NTU)
BOD
5

(mg/l)
COD
(mg/l)
P
tổng
(mg/l)
NH
4

+
-N
(mg/l)
NO
2
-
-N
(mg/l)
QCVN
08:2008/
BTNMT
(B1)
-
5,5-
9
≥4
-
15
30
0,3
0,5
0,04
Kết quả
33,0
8,55
3,76
12
80
185
1,13

3,79
0,428
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 9 Khóa 20 (2009-2011)
Đối chiếu QCVN 08:2008/BTNMT (Loại B1), mẫu nƣớc hồ Thiền Quang có
chỉ tiêu pH đạt quy chuẩn, các chỉ tiêu DO, BOD
5
, COD, tổng P, NH
4
+
-N, NO
2
-
-N
không đạt quy chuẩn cho phép.
Tiếp theo, tác giả Đỗ Kiều Tú còn phân loại chất lƣợng nƣớc hồ dựa trên chỉ
số hóa học WQI, và phân loại mức độ phì dƣỡng của hồ dựa trên chỉ số sinh học
Chlorophyll-a , kết quả là chất lƣợng nƣớc hồ Thiền Quang thuộc loại kém.
Những số liệu trên đây cho thấy chất lƣợng hồ Thiền Quang có những thay
đổi theo mùa, các thông số nhƣ pH, COD, BOD
5
, NH
4
+
cao hơn giới hạn B của tiêu
chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt. Điều này cho thấy cần thiết tiếp tục nghiên cứu đánh
giá chất lƣợng nƣớc hồ Thiền Quang.

Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ


Trịnh Bích Liên 10 Khóa 20 (2009-2011)
1.3. QCVN 08:2008/BTNMT VỀ CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT.
Giá trị giới hạn của các thông số chất lƣợng nƣớc mặt đƣợc quy định ở bảng 4.
Bảng 4: Các thông số và giá trị giới hạn theo QCVN 08:2008/BTNMT
TT
Thông số
Đơn vị
Giá trị giới hạn
Loại A
Loại B
A1
A2
B1
B2
1
pH

6-8,5
6-8,5
5,5-9
5,5-9
2
Ôxy hòa tan (DO)
mg/l
≥ 6
≥ 5
≥ 4
≥ 2
3

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
mg/l
20
30
50
100
4
COD
mg/l
10
15
30
50
5
BOD
5
(20
0
C)
mg/l
4
6
15
25
6
Amoni (NH
+
4
) (tính theo N)
mg/l

0,1
0,2
0,5
1
7
Clorua (Cl
-
)
mg/l
250
400
600
-
8
Florua (F
-
)
mg/l
1
1,5
1,5
2
9
Nitrit (NO
-
2
) (tính theo N)
mg/l
0,01
0,02

0,04
0,05
10
Nitrat (NO
-
3
) (tính theo N)
mg/l
2
5
10
15
11
Phosphat (PO
4
3-
) (tính theo P)
mg/l
0,1
0,2
0,3
0,5
12
Xianua (CN
-
)
mg/l
0,005
0,01
0,02

0,02
13
Asen (As)
mg/l
0,01
0,02
0,05
0,1
14
Cadimi (Cd)
mg/l
0,005
0,005
0,01
0,01
15
Chì (Pb)
mg/l
0,02
0,02
0,05
0,05
16
Crom III (Cr
3+
)
mg/l
0,05
0,1
0,5

1
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 11 Khóa 20 (2009-2011)
TT
Thông số
Đơn vị
Giá trị giới hạn
Loại A
Loại B
A1
A2
B1
B2
17
Crom VI (Cr
6+
)
mg/l
0,01
0,02
0,04
0,05
18
Đồng (Cu)
mg/l
0,1
0,2
0,5
1

19
Kẽm (Zn)
mg/l
0,5
1,0
1,5
2
20
Niken (Ni)
mg/l
0,1
0,1
0,1
0,1
21
Sắt (Fe)
mg/l
0,5
1
1,5
2
22
Thủy ngân (Hg)
mg/l
0,001
0,001
0,001
0,002
23
Chất hoạt động bề mặt

mg/l
0,1
0,2
0,4
0,5
24
Tổng dầu, mỡ (oils & grease)
mg/l
0,01
0,02
0,1
0,3
25
E.coli
MPN/ 100ml
20
50
100
200
26
Coliform
MPN/ 100ml
2500
5000
7500
10000
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nƣớc mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất
lƣợng nƣớc, phục vụ cho các mục đích sử dụng nƣớc khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt và các mục đích khác nhƣ loại
A2, B1 và B2.

A2 - Dùng cho mục đích cấp nƣớc sinh hoạt nhƣng phải áp dụng công nghệ xử lý
phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích nhƣ loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tƣới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lƣợng nƣớc tƣơng tự hoặc các mục đích sử dụng nhƣ loại B2.
B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nƣớc chất lƣợng thấp [4].
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 12 Khóa 20 (2009-2011)
Trong đánh giá chất lƣợng nƣớc, việc thống kê và phân loại chất lƣợng nƣớc gặp
nhiều khó khăn và phức tạp, khó hình dung đối với những cấp ra quyết định. Những
báo cáo đánh giá chất lƣợng nƣớc truyền thống thƣờng bao gồm các tóm tắt thống kê
phức tạp theo thành phần chất lƣợng nƣớc cũng nhƣ theo nguồn nƣớc. Dạng thông tin
nhƣ vậy chỉ có giá trị đối với các chuyên gia về chất lƣợng nƣớc, nhƣng có thể không
có ý nghĩa đối với ngƣời dân, các nhà quản lý hay các nhà làm luật, những ngƣời cần
các thông tin ngắn gọn, súc tích về nguồn nƣớc. Trong khi đó, để khai thác và sử dụng
nguồn nƣớc, việc phân loại nguồn nƣớc là rất quan trọng và cần thiết. Do vậy, ngƣời ta
đã sử dụng chỉ số chất lƣợng nƣớc trong công tác đánh giá chất lƣợng nƣớc. Việc sử
dụng chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI) là hƣớng đang đƣợc nhiều nƣớc và chuyên gia
phân tích, đánh giá chất lƣợng nƣớc sử dụng. WQI là một phƣơng tiện có khả năng tập
hợp một lƣợng lớn các số liệu, thông tin về chất lƣợng nƣớc, đơn giản hóa các số liệu
chất lƣợng nƣớc, để cung cấp thông tin dƣới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan
quản lý tài nguyên nƣớc, môi trƣờng và công chúng Trong công tác quy hoạch quản
lý tài nguyên nƣớc, việc phân vùng chất lƣợng nƣớc trên một diện rộng là một yêu cầu
hết sức quan trọng và WQI là một công cụ hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ nghiên cứu theo hƣớng đi mới của bản luận
văn này là tính toán WQI theo sổ tay hƣớng dẫn tính toán chất lƣợng nƣớc của Tổng
cục Môi trƣờng mới ban hành và áp dụng WQI để đánh giá chất lƣợng nƣớc hồ Thiền
Quang một cách tổng quát.

Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ


Trịnh Bích Liên 13 Khóa 20 (2009-2011)

1.4. CHỈ SỐ CHẤT LƢỢNG NƢỚC (WQI- Water Quality Index)
Trong sổ tay hƣớng dẫn tính toán chất lƣợng nƣớc của Tổng cục Môi trƣờng
(TCMT) chỉ số chất lƣợng nƣớc đƣợc hiểu nhƣ sau:
1. Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số đƣợc tính toán từ các
thông số quan trắc chất lƣợng nƣớc, dùng để mô tả định lƣợng về chất lƣợng nƣớc và
khả năng sử dụng của nguồn nƣớc đó; đƣợc biểu diễn qua một thang điểm.
2. WQI
thông số
là chỉ số chất lƣợng nƣớc tính toán cho mỗi thông số.
1.4.1. Mục đích của việc sử dụng WQI
- Đánh giá nhanh chất lƣợng nƣớc mặt lục địa một cách tổng quát;
- Có thể đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng
chất lƣợng nƣớc.
- Cung cấp thông tin môi trƣờng cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu.
- Nâng cao nhận thức về môi trƣờng.
1.4.2. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI
- WQI đƣợc tính toán riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc;
- WQI
thông số
đƣợc tính toán cho từng thông số quan trắc. Mỗi thông số sẽ xác
định đƣợc một giá trị WQI
thông số
cụ thể, từ đó tính toán WQI để đánh giá chất lƣợng
nƣớc của điểm quan trắc;
- Thang đo giá trị WQI đƣợc chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng ứng
với 1 mức đánh giá chất lƣợng nƣớc nhất định.




Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 14 Khóa 20 (2009-2011)
1.4.3. Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lƣợng môi
trƣờng nƣớc mặt
Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc
bao gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trƣờng nƣớc
mặt (số liệu đã qua xử lý);
Bƣớc 2: Tính toán các giá trị WQI
thông số
theo công thức;
Bƣớc 3: Tính toán WQI;
Bƣớc 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lƣợng nƣớc.
1.4.4. Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc
Số liệu quan trắc đƣợc thu thập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Số liệu quan trắc sử dụng để tính WQI là số liệu của quan trắc nƣớc mặt lục
địa theo đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong một
khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;
- Các thông số đƣợc sử dụng để tính WQI bao gồm các thông số: DO, Nhiệt độ,
BOD
5
, COD, N-NH
4
+
, P-PO
4
3-

, TSS, Độ đục, Tổng coliform, pH;
- Số liệu quan trắc đƣợc đƣa vào tính toán đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các
giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình về đảm bảo và kiểm soát chất lƣợng số
liệu.
1.4.5. Một số phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc sử dụng chỉ số chất
lƣợng nƣớc trên thế giới.
Trong quản lý môi trƣờng, việc xác định một cách tổng thể chất lƣợng nƣớc cho
các mục đích sử dụng khác nhau nhờ một số lƣợng lớn các mẫu và các thông số đôi khi
lại rất khó khăn. Để nâng cao hiệu quả quản lý chất lƣợng nƣớc, việc sử dụng chỉ số
chất lƣợng nƣớc WQI (water quality index) là hƣớng đang đƣợc các chuyên gia phân
tích đánh giá chất lƣợng nƣớc trên thế giới sử dụng.

Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 15 Khóa 20 (2009-2011)
Mục đích của WQI là nâng cao hiểu biết về các vấn đề chất lƣợng nƣớc bằng cách
tích hợp dữ liệu phức tạp thành dạng 1 điểm số mô tả tình trạng và đánh giá xu hƣớng
chất lƣợng nƣớc. Dựa trên giá trị của WQI các thuỷ vực sông, ao, hồ có thể đƣợc phân
loại chất lƣợng nƣớc cho mục đích sử dụng nƣớc khác nhau. Trên thế giới, WQI đƣợc
tính theo nhiều phƣơng pháp khác nhau và ngƣời ta đã đƣa ra những sự đánh giá so
sánh giữa chúng. Dƣới đây là một số phƣơng pháp chính.

1. WQI của quỹ vệ sinh quốc gia Hoa kỳ (NSF-WQI)
NSF- WQI là một trong các bộ chỉ số chất lƣợng nƣớc khá phổ biến đƣợc xây
dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand. NSF-WQI thu nhận và
tổng hợp ý kiến của số đông các nhà khoa học về chất lƣợng nƣớc khắp nƣớc Mỹ để
lựa chọn ra các thông số chất lƣợng quyết định, sau đó xác lập phần trăm lƣợng đóng
góp của từng thông số và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ các giá trị đo
đƣợc của thông số sang chỉ số phụ. WQI – NSF có tính đến vai trò trọng số của các
thông số tham gia trong WQI và so sánh các kết quả với giá trị chuẩn qua giản đồ tính

chỉ số phụ. Tuy nhiên các giá trị trọng số hoặc giản đồ tính chỉ số phụ trong NSF-WQI
chỉ thích hợp với điều kiện chất lƣợng nƣớc của Mỹ. Chín thông số đƣợc lựa chọn là
ôxy hoà tan (DO), E. coli, pH, nhu cầu ôxy sinh hoá BOD
5
, NO
3
-
, P tổng, biến thiên
nhiệt độ nƣớc giữa hai điểm quan trắc gần nhau (∆T), độ đục và tổng chất rắn lơ lửng
(TSS). Dựa vào các đồ thị và hàm số tƣơng quan giữa kết quả của thông số và chỉ số
phụ, từ đó tính đƣợc chỉ số phụ của thông số đó. Trọng số của mỗi thông số theo NSF
đƣợc quy định nhƣ trong bảng 5.





Bảng 5: Trọng số của mỗi thông số theo NSF
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 16 Khóa 20 (2009-2011)
TT
Thông số
Trọng số
1.
DO
0,17
2.
Fecal coliform
0,16

3.
pH
0,11
4.
BOD
5
0,11
5.
ΔT
o
C
0,10
6.
P tổng
0,10
7.
Nitrat
0,10
8.
Độ đục
0,08
9.
Tổng chất rắn
0,07

Sau đó, kết hợp giữa trọng số và chỉ số phụ để tính giá trị của WQI. Từ giá trị
WQI, chất lƣợng nƣớc đƣợc xếp loại theo bảng 6.
Bảng 6: Chất lƣợng nƣớc đánh giá theo WQI của NSF
Khoảng giá trị WQI
Chất lƣợng nƣớc

90-100
Rất tốt
70-90
Tốt
50-70
Trung bình
25-50
Kém
0-25
Rất kém

NSF-WQI là chỉ số chất lƣợng nƣớc phổ biến đƣợc sử dụng làm cơ sở cho nhiều
công trình nghiên cứu và ứng dụng WQI cho các nƣớc đang phát triển khác[32].
2. Mô hình WQI của Bộ Môi trường Canada (WQI – CCME)
WQI-CCME đƣợc xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một quy
trình thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính. WQI-CCME là một công thức
rất định lƣợng và việc sử dụng hết sức thuận tiện với các thông số cùng các giá trị
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 17 Khóa 20 (2009-2011)
chuẩn (mục tiêu chất lƣợng nƣớc) của chúng có thể dễ dàng đƣa vào WQI-CCME để
tính toán tự động. Tuy nhiên, trong WQI-CCME, vai trò của các thông số chất lƣợng
nƣớc trong WQI đƣợc coi nhƣ nhau, mặc dù trong thực tế các thành phần CLN có vai
trò khác nhau đối với nguồn nƣớc, ví dụ nhƣ thành phần chất rắn lơ lửng không có ý
nghĩa quan trọng đối với chất lƣợng nƣớc nguồn nƣớc nhƣ thành phần oxy hòa tan[33]
1.4.6. Chỉ số chất lƣợng nƣớc ở Việt Nam
Những chỉ số chất lƣợng nƣớc đã áp dụng ở Việt nam hầu hết đƣợc dựa trên
những chỉ số chất lƣợng nƣớc phổ biến trên thế giới đã đƣợc điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện của từng vùng.
Công trình “Xây dựng WQI để đánh giá của quản lý hệ thống chất lƣợng nƣớc

sông Đồng Nai” của TS. Tôn Thất Lãng - Trƣờng Cao đẳng Tài Nguyên và Môi
Trƣờng thành phố Hồ Chí Minh đƣợc đăng tải trong tuyển tập báo cáo Hội thảo Khoa
học lần thứ 19- viện KHKTTN & MT năm 1996.
Ở công trình này TS. Tôn Thất Lãng đã ứng dụng phƣơng pháp Delphil [35] để
xây dựng WQI có giá trị từ 1 đến 10. Tác giả đã xây dựng một hệ thống câu hỏi gửi
đến cho các chuyên gia chất lƣợng nƣớc để lựa chọn thông số chất lƣợng nƣớc quan
trọng và đánh giá trọng số biểu diễn độ quan trọng của các thông số chất lƣợng nƣớc.
Kết quả tính toán WQI đƣợc dùng để đánh giá diễn biến chất lƣợng nƣớc sông
Đồng Nai khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1994-2004 cho thấy: Chất
lƣợng nƣớc sông Sài Gòn và sông Đồng Nai tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh đều
có xu hƣớng giảm theo thời gian. Chất lƣợng nƣớc thay đổi từ ô nhiễm rất nhẹ đến ô
nhiễm nhẹ 9 > WQI > 5. Đó là hậu quả của việc phát triển kinh tế cũng nhƣ công
nghiệp mạnh mẽ của các địa phƣơng trong khi cơ sở hạ tầng phục vụ lại không bắt kịp
sự phát triển đó[30].
Trong bài “Nghiên cứu WQI để đánh giá và phân vùng chất lƣợng nƣớc sông
Hậu”, TS. Tôn Thất Lãng đã xây dựng chỉ số chất lƣợng nƣớc khu vực hệ thống sông
Hậu theo phƣơng pháp Delphi [35]. Các hệ thống câu hỏi đƣợc gửi đến 40 chuyên gia
chất lƣợng nƣớc tại các Viện Nghiên cứu, trƣờng Đại học, Trung tâm Môi trƣờng v.v…
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 18 Khóa 20 (2009-2011)
trong đó ghi rõ các thông số thƣờng đƣợc sử dụng trong việc đánh giá chất lƣợng nƣớc
để có cơ sở thống nhất cho các chuyên gia lựa chọn. Trong bảng câu hỏi cũng đƣa ra
các khoảng giá trị của từng thông số để các chuyên gia đánh giá chất lƣợng nƣớc. Dựa
vào ý kiến của các chuyên gia, đƣờng cong phân hạng của từng thông số sẽ đƣợc xây
dựng để có thể xác định chỉ số phụ. Đồng thời, các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng
nƣớc dựa vào hệ thống chỉ số đƣợc đề xuất. Việc áp dụng chỉ số chất lƣợng nƣớc đƣợc
đánh giá bởi các nhà quản lý là phù hợp. Nó cung cấp một phƣơng pháp đánh giá tổng
hợp về chất lƣợng nƣớc tại lƣu vực sông Hậu phục vụ cho công tác qui hoạch, quản lý
và kiểm soát chất lƣợng nƣớc cho lƣu vực sông này[32]

Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lƣợng nƣớc theo WQI và đánh giá sử dụng
các nguồn nƣớc sông, kênh rạch ở vùng thành phố HCM” của PGS.TS Lê Trình-Phân
viện CN mới và BVMT đã ứng dụng và cải tiến các mô hình WQI của quỹ vệ sinh
Quốc gia Hoa kỳ và của Ấn độ (Bhargara) để phân vùng chất lƣợng nƣớc và đánh giá
khả năng sử dụng nƣớc các sông. Đề xuất yêu cầu phân tích 10 thông số chọn lọc hoặc
ít nhất 6 thông số để có thể đánh giá tổng quát về chất lƣợng nƣớc toàn bộ lƣu vực. Kết
quả nghiên cứu này có giá trị cao trong đánh giá, phân loại chất lƣợng nƣớc và phân
vùng ô nhiễm các lƣu vực sông, phục vụ cho sử dụng nƣớc và quy hoạch kiểm soát ô
nhiễm[28].
Trong đề tài khoa học CN của thành phố Hà nội “Nghiên cứu phân vùng chất
lƣợng nƣớc các sông, hồ, trên địa bàn thành phố Hà nội theo mô hình chỉ số chất lƣợng
nƣớc” (WQI) đƣợc sở KHCN – thành phố Hà nội, Viện Môi trƣờng phát triển bền
vững chủ trì và PGS.TS. Lê Trình làm chủ nhiệm thực hiện 2008-2009. Đề tài đã khảo
sát phân tích bổ sung mức độ ô nhiễm các sông hồ tại 50 điểm, kết hợp đo đạc diễn
biến chất lƣợng nƣớc theo chiều dài các dòng sông với trên 30km và 2 thời điểm, mùa
mƣa 2008 và mùa khô 2009. Các tác giả đã áp dụng cải tiến các mô hình WQI của Hoa
kỳ và Ấn độ để lập mô hình WQI phù hợp cho đặc điểm môi trƣờng nƣớc ở thành phố
Hà nội với việc lựa chọn 10 thông số đặc trƣng đó (DO, BOD
5
, TSS, tổng Colifom,
pH, tổng N, độ đục, dầu mỡ, tổng P)[29].
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 19 Khóa 20 (2009-2011)
Trong luận văn thạc sĩ khoa học - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội - với đề tài
“Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ tại các hồ khu vực nội thành Hà Nội cũ
thông qua chỉ số chất lƣợng nƣớc Kannel” (2010), tác giả Đỗ Kiều Tú đã sử dụng chỉ
số WQI
kannel
để đánh giá chất lƣợng nƣớc của 22 hồ trong nội thành Hà Nội. WQI

kannel

đƣợc cải tiến từ phƣơng pháp Delphi để đƣa ra phƣơng trình tổng quát tính chỉ số
WQI
kannel
:
WQI
kannel
= k




n
i
i
n
i
ii
P
PC
1
1

Với n là tổng số các thông số
C
i
là giá trị của thông số i sau khi chuẩn hóa
Pi là trọng số tƣơng ứng cho mỗi thông số, giá trị Pi có khoảng từ 1-4. Giá trị
quan trọng nhất đối với sự duy trì đời sống thủy sinh thì lấy giá trị là 4 (ví dụ nhƣ ôxi

hòa tan) và giá trị chỉ định cho các thông số có ít ảnh hƣởng hơn (ví dụ nhƣ hàm lƣợng
clorua)
K là hằng số chủ quan, K lấy giá trị từ 0,25 -1 tƣơng ứng với nƣớc bị ô nhiễm cao
đến nƣớc ít bị ô nhiễm theo nhận định sơ bộ.
Trong WQI
kannel
giá trị trọng số chỉ phụ thuộc vào mức độ quan trọng của trọng số
đối với sự duy trì cuộc sống thủy sinh, không liên quan đến tổng số thông số cần phân
tích trong công thức, vì vậy khi ta thêm hay bớt số thông số thì giá trị trọng số trong
công thức vẫn đƣợc giữ nguyên cho mỗi thông số. Bên cạnh đó WQI
kannel
còn có hằng
số cảm quan k nên đánh giá đánh giá khá nhạy cho những vùng nƣớc tiếp quản các
nguồn thải trực tiếp. [27]
Nhƣ vậy, hầu hết các phƣơng pháp ở Việt Nam đã áp dụng đều dựa trên cơ sở
WQI của Hoa kỳ (NSF-WQI), Bharavara (Ấn độ) và bộ Môi Trƣờng Canada (WQI –
CCME) có cải tiến cho phù hợp với chất lƣợng nƣớc đúng với từng vùng vì những
nhƣợc điểm sau:
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 20 Khóa 20 (2009-2011)
NSF-WQI là chỉ số tổng quát cho phép đánh giá chất lƣợng nƣớc tổng quan, ta
phải tính cho 8-9 thông số chất lƣợng nƣớc đặc trƣng trên NFS-WQI dùng để đánh giá
cho nhiều mục đích sử dụng: Nƣớc cấp sinh hoạt, nƣớc cấp sản xuất công nghiệp, vì
vậy khi chỉ cần đánh giá một đoạn sông, ao hoặc hồ cho 1 một mục đích riêng nào đó
thì NFS-WQI sẽ đánh giá thiếu chính xác hơn.[33].
Trong WQI-CCME không tính đến trọng số có nghĩa rằng vai trò của các thông số
chất lƣợng nƣớc trong WQI đƣợc coi nhƣ nhau. Mặc dù trong thực tế các thành phần
chất lƣợng nƣớc có vai trò khác nhau đối với mỗi một nguồn nƣớc khác nhau[34].
Các mô hình WQI đã đƣợc áp dụng không những đánh giá đƣợc chất lƣợng nƣớc

mà còn đề cập đến hiệu quả kinh tế trong việc kiểm soát chất lƣợng nƣớc.
Với mục đích của đề tài cao học, luận văn này lựa chọn phƣơng pháp tính toán chỉ
số chất lƣợng nƣớc do Tổng cục Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên Môi trƣờng hƣớng dẫn [3]
1.5. TÍNH TOÁN WQI
a. Tính toán WQ
thông số

* WQI
thông số
(WQI
SI
) đƣợc tính toán cho các thông số BOD
5
, COD, N-NH
4
+
, P-
PO
4
3-
, TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức nhƣ sau:
 
11
1
1








ipi
ii
ii
SI
qCBP
BPBP
qq
WQI

Trong đó: BP
i
: Nồng độ giới hạn dƣới của giá trị thông số quan trắc đƣợc quy
định trong bảng 1 tƣơng ứng với mức i
BP
i+1
: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc đƣợc quy định
trong bảng 1 tƣơng ứng với mức i+1
q
i
: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tƣơng ứng với giá trị BP
i
q
i+1
: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tƣơng ứng với giá trị BP
i+1

C
p

: Giá trị của thông số quan trắc đƣợc đƣa vào tính toán.
(1)
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 21 Khóa 20 (2009-2011)
Bảng 7. Bảng quy định các giá trị q
i
, BP
i

i
q
i

Giá trị BP
i
quy định đối với từng thông số
BOD
5

(mg/l)
COD
(mg/l)
N-NH
4
(mg/l)
P-PO
4
(mg/l)
Độ đục

(NTU)
TSS
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)
1
100
≤4
≤10
≤0,1
≤0,1
≤5
≤20
≤2500
2
75
6
15
0,2
0,2
20
30
5000
3
50
15
30
0,5
0,3
30

50
7500
4
25
25
50
1
0,5
70
100
10.000
5
1
≥50
≥80
≥5
≥6
≥100
>100
>10.000
Ghi chú: Trường hợp giá trị C
p
của thông số trùng với giá trị BP
i
đã cho trong
bảng, thì xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị q
i
tương ứng.

 Tính giá trị WQI đối với thông số DO (WQI

DO
):
Tính toán thông qua giá trị DO
% bão hòa
.
Bƣớc 1:
- Tính giá trị DO
bão hòa

32
000077774,00079910,041022,0652,14 TTTDO
bãohòa


T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị:
0
C).
- Tính giá trị DO
% bão hòa
:
DO
%bão hòa
= DO
hòa tan
/ DO
bão hòa
*100
DO
hòa tan
: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)

Bƣớc 2: Tính giá trị WQI
DO
:
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 22 Khóa 20 (2009-2011)
 
iip
ii
ii
SI
qBPC
BPBP
qq
WQI 





1
1

Trong đó:
C
p
: giá trị DO
% bão hòa

BP

i
, BP
i+1
, q
i
, q
i+1
là các giá trị tƣơng ứng với mức i, i+1 trong Bảng 8.

Bảng 8. Bảng quy định các giá trị BP
i
và qi đối với DO
% bão hòa

i
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
BP
i
≤20
20
50

75
88
112
125
150
200
≥200
q
i

1
25
50
75
100
100
75
50
25
1
Nếu giá trị DO
% bão hòa
≤ 20 thì WQI
DO
bằng 1.
Nếu 20< giá trị DO
% bão hòa
< 88 thì WQI
DO
đƣợc tính theo công thức (2) và sử

dụng bảng 8.
Nếu 88 ≤ giá trị DO
% bão hòa
≤ 112 thì WQI
DO
bằng 100.
Nếu 112 < giá trị DO
% bão hòa
< 200 thì WQI
DO
đƣợc tính theo công thức (1) và sử
dụng bảng 8.
Nếu giá trị DO
% bão hòa
≥ 200 thì WQI
DO
bằng 1.
* Tính giá trị WQI đối với thông số pH
Bảng 9. Bảng quy định các giá trị BP
i
và q
i
đối với thông số pH
I
1
2
3
4
5
6

BP
i

5,5
5
,5
6
8
,5
9

9
q
i

1
5
1
1
5
1
(2)
Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN Luận văn Thạc sĩ

Trịnh Bích Liên 23 Khóa 20 (2009-2011)
0
00
00
0



Nếu pH ≤ 5.5 thì WQI
pH
bằng 1.
Nếu 5,5 < pH < 6 thì WQI
pH
đƣợc tính theo công thức (2) và sử dụng bảng 9.
Nếu 6 ≤ pH ≤ 8,5 thì WQI
pH
bằng 100.
Nếu 8.5 < pH < 9 thì WQI
pH
đƣợc tính theo công thức ( 1) và sử dụng bảng 9.
Nếu pH ≥ 9 thì WQI
pH
bằng 1.
b. Tính toán WQI
Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI đƣợc
áp dụng theo công thức sau:

3/1
2
1
5
1
2
1
5
1
100










c
b
b
a
a
pH
WQIWQIWQI
WQI
WQI
( 3)

Trong đó:
WQI
a
: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD
5
, COD,
N-NH
4
+
, P-PO

4
3-
WQI
b
: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục
WQI
c
: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số tổng Coliform
WQI
pH
: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.
Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ đƣợc làm tròn thành số nguyên.
5. So sánh chỉ số chất lƣợng nƣớc đã đƣợc tính toán với bảng đánh giá
Sau khi tính toán đƣợc WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tƣơng ứng với
mức đánh giá chất lƣợng nƣớc để so sánh, đánh giá, cụ thể đƣợc trình bày ở bảng 10.

×