Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

đánh giá mức độ ô nhiễm nicotin trong môi trường khí nơi sản xuất thuốc lá và tác động của nó đến sức khỏe người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 91 trang )


ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



Bùi Thị Kiều Trang



ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NICOTIN TRONG


MÔI TRƯỜNG KHÍ NƠI SẢN XUẤT THUỐC LÁ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG




LUÂ
̣
N VĂN THC S KHOA HC




H Ni – 2011

ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣

I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



Bùi Thị Kiều Trang


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM NICOTIN TRONG
MÔI TRƯỜNG KHÍ NƠI SẢN XUẤT THUỐC LÁ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG


Chuyên nga
̀
nh: Khoa học Môi trường
M s: 60 85 02


LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃

KHOA HO
̣
C

NGƯƠ
̀
I HƯƠ
́
NG DÂ
̃
N KHOA HO
̣
C: PGS.TS. ĐỖ QUANG HUY




H Ni – 2011

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
82
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. 3
TỔNG QUAN 3
1.1. Tìm hiểu về nicotin 3
1.1.1. Nguồn gốc 3
1.1.2. Cấu tạo và tính chất hóa lý của nicotin 3

1.1.3. Tính chất dƣợc học và độc tính của nicotin 4
1.1.4. Cơ chế xâm nhập của nicotin vào cơ thể 8
1.1.5. Những biến đổi hóa học của nicotin trong cơ thể sống 9
1.2. Tìm hiểu về thuốc lá, hiện trạng sản xuất và sử dụng trên thế giới và
ở Việt Nam 12
1.2.2. Hiện trạng sản xuất và sử dụng thuốc lá trên thế giới 15
1.2.3. Hiện trạng sản xuất và sử dụng thuốc lá ở Việt Nam 16
1.2.4. Khói thuốc lá 24
1.2.5. Tác hại của khói thuốc lá 26
1.2.6. Tác hại của hút thuốc lá thụ động 29
1.3. Các phƣơng pháp phân tích nicotin 30
1.3.1. Phƣơng pháp quang phổ 30
1.3.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng cao áp 31
1.3.3. Phương pháp sắc ký khí 31
CHƢƠNG 2. 34
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tƣợng và đặc trƣng vùng lấy mẫu nghiên cứu 34
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 34
2.1.2. Đặc trƣng vùng nghiên cứu 35

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
83
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phƣơng pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS) 36
2.2.2. Phƣơng pháp sắc ký khí detectơ cộng kết điện tử (GC/ECD) 37
2.2.3. Phương pháp chiết lỏng - lỏng 38
2.3. Các phƣơng pháp lấy mẫu 38
2.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu khí 38
2.3.2. Phƣơng pháp lấy mẫu máu 39

2.4. Hóa chất, dụng cụ và các thiết bị phân tích 39
2.4.1. Hóa chất 39
2.4.2. Dụng cụ thí nghiệm và thiết bị 40
2.5. Thực nghiệm 40
2.5.1. Điều kiện vận hành máy sắc ký khí với detectơ cộng kết điện tử
(GC/ECD) để xác định hàm lượng nicotin trong mẫu khí 40
2.5.2. Điều kiện vận hành máy sắc ký khí với detectơ khối phổ (GC/MS) để
phân tích hàm lượng nicotin trong mẫu máu 41
2.5.3. Điều kiện lấy mẫu khí 42
2.5.4. Chuẩn bị mẫu và xử lý mẫu 43
2.6. Xây dựng đường chuẩn 45
2.7. Định tính và định lƣợng nicotin 46
CHƢƠNG 3. 47
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Xây dựng đường ngoại chuẩn của nicotin 47
3.1.1. Đường ngoại chuẩn xác định nicotin trong mẫu khí 47
3.1.2. Đƣờng ngoại chuẩn xác định nicotin trong mẫu máu 49
3.2. Phân tích nicotin trong không khí 50
3.2.1. Kết quả phân tích nicotin trong các mẫu khí lấy tại khu vực Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên 50

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
84
3.2.2. Kết quả phân tích tại khu vực sản xuất thuốc lá 52
3.3. Hàm lƣợng nicotin trong máu ngƣời lao động 54
3.3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu 54
3.2.3. Kết quả xác định nồng độ nicotin trong các mẫu máu của ngƣời lao
động tại nhà máy thuốc lá Thăng Long 58
3.2.4. Kết quả phân tích hàm lƣợng nicotin trong máu của 29 ngƣời điều trị

bệnh tại Viện Y học Cổ truyền Quân đội 61
3.3. Đánh giá mối tƣơng quan giữa nồng độ nicotin trong máu và bệnh
tật của ngƣời lao động 63
3.4. Một số ảnh hƣởng của nicotin đến sức khỏe ngƣời lao động 65
3.5. Bàn luận về giải pháp làm giảm thiểu ảnh hƣởng xấu của nicotin
trong môi trƣờng khí đến ngƣời lao động 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 76












Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
85


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ETS
Environmental tobacco smoke

Khói thuốc môi trường
MS
Main smoke
Dòng khói chính
PX
Phân xưởng

SS
Secondhand smoke
Dòng khói phụ
WHO
World Health Oganization
Tổ chức Y tế thế giới































Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
86

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ và số người hút thuốc theo vùng 15
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc lá theo giới tính và nơi cư trú, nhóm tuổi
và nhóm thu nhập 18
Bảng1.3. Thị phần các nhãn hiệu thuốc lá giai đoạn 2002 - 2005 (%) 22
Bảng 2.1. Điều kiện và vị trí lấy mẫu khí tại Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên 42
Bảng 2.2. Điều kiện và vị trí lấy mẫu khí tại cơ sở sản xuất thuốc lá
Thăng Long, Hà Nội 42
Bảng 2.3. Độ thu hồi nicotin tương ứng với 3 loại dung dịch xử lý mẫu 44
Bảng 2.4. Độ thu hồi nicotin sau khi tách chiết 45
Bảng 3.1. Số đếm diện tích píc và nồng độ nicotin chuẩn 48

Bảng 3.2. Số đếm diện tích píc và nồng độ dung dịch nicotin 49
Bảng 3.3. Nồng độ nicotin trong các mẫu tại Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên 50
Bảng 3.4. Nồng độ nicotin trong các mẫu lấy tại cơ sở sản xuất thuốc lá 53
Bảng 3.5. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo giới tính 54
Bảng 3.6. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi đời 55
Bảng 3.7. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi nghề 56
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi nghề 57
Bảng 3.8. Đối tượng nghiên cứu phân loại theo nơi làm việc 57
Bảng 3.9. Hàm lượng nicotin trong máu của 12 lao động nam 59
Bảng 3.10. Nồng độ nicotin trong mẫu máu của 30 lao động nữ 60
Bảng 3.11. Kết quả phân tích xác định nồng độ nicotin trong mẫu máu của
29 người đến điều trị bệnh tại Viện Y học Cổ truyền Quân đội 62

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
87
Bảng 3.12. Mối tương quan giữa nồng độ nicotin trong máu và tình trạng
bệnh tật trên người lao động làm việc trong nhà máy thuốc lá Thăng Long
64


Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
88

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc phân tử nicotin 3
Hình 1.2. Cấu tạo phân tử của nicotin 4

Hình 1.3. Ảnh hưởng của nicotin đến các cơ quan trong cơ thể 5
Hình 1.4. Chuyển hóa giữa nicotin và cotinin 6
Hình 1.5. Cây thuốc lá 12
Hình 1.6. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá điếu 13
Hình 1.7. Tỷ lệ người hút thuốc lá theo giới tại Việt Nam 17
Hình 1.8. Tỷ lệ nam tuổi 15 trở lên hút thốc lá phân theo mức thu nhập 20
Hình 1.9. Tổng sản lượng thuốc lá qua các năm 21
Hình 1.10. Thành phần độc chất trong thuốc lá 25
Hình 1.11. Tác hại của khói thuốc lá đến các cơ quan trong cơ thể con người
27
Hình 1.12. Những bệnh ung thư mà thuốc lá mang lại 28
Hình 1.13. Sơ đồ khối thiết bị sắc ký khí 32
Hình 3.1. Sắc đồ phân tích chất chuẩn nicotin trên GC/ECD 47
Hình 3.2. Đồ thị đường ngoại chuẩn nicotin 48
Hình 3.4. Sắc đồ khối phổ của nicotin 51
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo giới tính 55
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo nhóm tuổi đời
56
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo tuổi nghề 57
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân loại theo vị trí làm việc
58

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
89
Hình 3.9. Mối liên quan giữa hàm lượng nicotin trong máu và tình trạng
bệnh tật ở người lao động làm việc trong nhà máy thuốc lá Thăng Long 64




Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
1
MỞ ĐẦU

Thuốc lá là một trong những sản phẩm có số người sử dụng nhiều trên
thế giới. Việc sản xuất thuốc lá tuy không được khuyến khích nhưng ngày
càng phát triển và mở rộng cùng với sự gia tăng mạnh về thị trường tiêu thụ.
Ngành công nghiệp thuốc lá đã mang lại lợi ích không nhỏ về kinh tế cũng
như xã hội cho nhiều quốc gia: giải quyết công ăn việc làm, đóng góp đáng kể
vào nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và địa phương. Ở Việt Nam Tổng
Công ty Thuốc lá Việt Nam là đơn vị sản xuất thuốc lá chủ yếu với 3 đơn vị
hạch toán phụ thuộc, 18 công ty con, 10 công ty liên kết, ngành sản xuất
thuốc lá sử dụng khoảng 18.000 công nhân (chiếm 0,05% lực lượng lao động
ở Việt Nam). Sản lượng thuốc lá của cả nước trung bình là 4.000 - 4.500 triệu
bao mỗi năm.
Tuy nhiên, xét về mặt tác hại thì thuốc lá là một ngành sản xuất có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Vào năm 1998, R.A.
Ehsay đã đề cập đến ảnh hưởng sinh học ở công nhân tiếp xúc nghề với bụi
thuốc trong quá trình sản xuất [41]. Theo thống kê của K.S. Chia và H.P. Lee
thì trong số công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với nicotin, tỷ lệ bị ung thư phổi
là 4% [39].
Hiện nay, những hậu quả do khói thuốc lá gây ra đã lên đến mức đáng
báo động tại Việt Nam cũng như ở các nước trên thế giới. Theo thống kê của
Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cứ 8 giây lại có một người chết do thuốc lá.
Mỗi năm thuốc lá giết hại 4,9 triệu sinh mạng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam
mỗi năm có 40.000 người tử vong vì các bệnh liên quan đến thuốc lá, gấp gần
bốn lần số ca tử vong do tai nạn giao thông.
Trong khói và bụi thuốc lá chứa trên 40 chất có khả năng gây ung thư
như nicotin, cacbon monoxit, các hợp chất vòng thơm… trong đó nicotin là


Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
2
thành phần chính gây hại đến sức khỏe con người, nó là chất gây độc thần
kinh rất mạnh, gây ảnh hưởng đến da, phổi, tim mạch.
Trong quá trình sản xuất thuốc lá đã làm thải ra một lượng khói và bụi
thuốc lá đáng kể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động tại nơi sản xuất.
Ở nước ta vấn đề về sức khỏe của công nhân làm việc trong môi trường thuốc
lá đã được nghiên cứu từ những năm 1960. Năm 1996, bệnh nhiễm độc
nicotin được công nhận là bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, vẫn chưa có những
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này để đưa ra lời cảnh báo và biện pháp
giảm thiểu tác hại của khói thuốc lá trong khu vực sản xuất đến sức khỏe
người lao động.
Với mong muốn tìm hiểu được mức độ ô nhiễm và mối tương quan
giữa nicotin trong môi trường khí nơi sản xuất thuốc lá với sức khỏe người
lao động, luận văn đã lựa chọn đề tài “Đánh giá mức độ ô nhiễm nicotin
trong môi trường khí nơi sản xuất thuốc lá và tác động của nó đến sức khỏe
người lao động” để có thể đưa ra lời cảnh báo về mức độ ảnh hưởng của
nicotin trong không khí xung quanh khu vực sản xuất thuốc lá đến sức khỏe
người lao động. Hơn thế nữa, luận văn hy vọng phương pháp xác định nicotin
trong không khí và trong máu người lao động cho phép giúp phát hiện sớm
nicotin trong máu các đối tượng nghiên cứu để dự phòng hậu quả đáng tiếc do
quá trình tiếp xúc nghề nghiệp với nicotin.
Nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau:
 Xác định hàm lượng nicotin trong môi trường không khí của nhà máy
sản xuất thuốc lá.
 Xác định hàm lượng nicotin trong máu của người lao động làm việc tại
các bộ phận trong nhà máy sản xuất thuốc lá.





Tìm hiểu mối liên quan giữa hàm lượng nicotin trong không khí và hàm
lượng nicotin trong máu với tình trạng bệnh lý của người lao động.



Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
3
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN

1.1. Tìm hiểu về nicotin
1.1.1. Nguồn gốc
Nicotin là một loại ankanoid bay hơi mạnh tìm thấy trong các cây họ
Cà (Solanaceae), chủ yếu trong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ trong cà
chua, khoai tây, cà tím và ớt Bell. Nicotin là tên gọi được đặt theo tên của một
nhà ngoại giao người Pháp Nicot (1530 - 1600), ông đã gửi thuốc lá và hạt
của nó từ Bồ Đào Nha tới Paris vào năm 1550 và cổ vũ cho các ứng dụng y tế
của nó. Nicotin được các nhà hoá học người Đức, Posselt & Reimann chiết
xuất ra khỏi cây thuốc lá vào năm 1828. Công thức hoá học của nicotin được
Melsen miêu tả vào năm 1843, được A.Pictet và Crepieux tổng hợp lần đầu
tiên vào năm 1893.
Nicotin được tổng hợp sinh học thực hiện từ gốc và tích luỹ trên lá
thuốc lá chứa 2 - 10%, một số loại thuốc lào có thể chứa đến 16% nicotin. Lá
thuốc càng già càng chứa nhiều nicotin.
1.1.2. Cấu tạo và tính chất hóa lý của nicotin


Hình 1.1. Cấu trúc phân tử nicotin
Nicotin có công thức hóa học là C
10
H
14
N
2
.

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
4
Nicotin là một chất lỏng, sánh như dầu, có mùi hắc, có vị cay nóng, tan
trong nước, tan mạnh trong dung môi hữu cơ, hút ẩm và có thể trộn lẫn với
nước trong dạng bazơ của nó. Là một bazơ gốc nitơ, nicotin tạo ra các muối
với các axít, thông thường có dạng rắn và hòa tan được trong nước.
N
CH
3
N
H

Hình 1.2. Cấu tạo phân tử của nicotin
Nicotin là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy và có
mùi thuốc khi tiếp xúc với không khí.
Nicotin dạng bazơ tự do sẽ cháy ở nhiệt độ thấp hơn điểm sôi, và hơi
của nó bắt cháy ở nhiệt độ 95ºC trong không khí cho dù áp suất hơi thấp.
Phần lớn nicotin bị cháy khi người ta đốt điếu thuốc lá, trong không khí,
ngoài ánh sáng, nicotin nóng chảy ở -18ºC, sôi ở 246ºC.
Nicotin phản ứng kiềm mạnh tạo muối bền, kết tủa các muối kim loại

nặng như Pb, Hg, khi tiếp xúc với HCl tạo khói trắng.
1.1.3. Tính chất dƣợc học và độc tính của nicotin
Cơ quan Kiểm soát Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) xếp nicotin
vào nhóm các chất có tính chất dược lý gây nghiện chủ yếu, tương tự như các
heroin và cocain. Nicotin rất độc, trước hết nó là một chất độc thần kinh, ảnh
hưởng lên các hệ thần kinh thực vật và hệ thần kinh trung ương với sự có mặt
của các thụ thể nicotin trên các cấu trúc não gây kích thích và làm tê liệt hệ
thần kinh [3].
Ngoài ra, nicotin còn ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn như: thay đổi huyết
áp, tăng thể tích tim, gây tổn thương hệ tim mạch, tác động trực tiếp lên cơ
tim, thành mạch. Ảnh hưởng tới quá trình cấu tạo tế bào máu. Gây đột biến

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
5
gen, biến đổi chromosomal, mạng lưới chromatit và các axit nucleic trong tế
bào lympho của máu ngoại vi [45]. Nicotin tác động lên màng não làm thay
đổi hoocmon adrenal gây tác hại khôn lường, một tác hại nghiêm trọng không
thể không kể đến là nguy cơ gây tử vong vì ung thư phổi.

Hình 1.3. Ảnh hưởng của nicotin đến các cơ quan trong cơ thể
Nicotin tác động lên các thụ thể ở hệ thống thần kinh với chất dẫn
truyền thần kinh dopamine. Dopamine là chất dẫn truyền thần kinh có chức
năng tạo cảm hứng trong não, điều chỉnh mong muốn sử dụng các chất gây
nghiện, gây bài tiết adrenaline (nhịp tim nhanh, co mạch ngoại vi, ức chế co
bóp và chế tiết dịch vị dạ dày). Tuy nhiên trong cơ thể nicotin sẽ nhanh chóng
được chuyển hóa thành cotinin và thải trừ ra nước tiểu [3].

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường

6
N
CH
3
N
H


N
CH
3
N
H
O

Nicotin

Cotinin
Hình 1.4. Chuyển hóa giữa nicotin và cotinin
Cotinin là sản phẩm chuyển hóa đầu tiên và chủ yếu của nicotin;
cotinin có bán chu kỳ sinh học dài trên 20 giờ, không có mặt ở môi trường
bên ngoài mà tồn tại lâu trong các dịch sinh học như trong huyết tương, nước
tiểu, nước bọt.
Nicotin kích thích làm tăng năng lực nhận thức, khả năng tập trung tư
tưởng, trí tuệ nhạy bén, giảm căng thẳng, tạo ra cảm giác thư giãn. Nicotin
kích thích hệ me’solimbe làm tăng tiết dopamine, làm người hút khoan khoái
và gây nghiện. Tuy nhiên, nó không làm cho lú lẫn, rối loạn tâm lý, mất tinh
thần như cocain và heroin.
Nicotin có thể gây nhiễm độc hoặc gây tử vong (do hấp thụ bằng
đường tiêu hóa). Một điếu thuốc có từ 1 - 3mg nicotin, một giọt nicotin có

thể gây chết một con thỏ hay một con chó, 7 giọt nicotin làm chết một con
ngựa, một giọt tiêm vào tĩnh mạch gây chết người. Người lớn chết khi cơ thể
hấp thụ 15 - 20 gam nicotin, trẻ em chỉ cần vài gam cũng có thể gây chết vì
nó tăng bệnh tim mạch, ung thư…. Nicotin làm cản trở đáp ứng thở của trẻ
bình thường, làm giảm các cảm thụ thể (ảnh hưởng đến việc báo động cho
cơ thể tình trạng thiếu oxi khi ngủ) ở trẻ, nhất là dưới 6 tháng tuổi, dẫn đến
nguy cơ đột tử ở trẻ.
Nicotin là chất chủ yếu tác động lên não bộ, thay đổi tâm thế con
người, cảm giác thèm ăn, và sự tỉnh táo theo những cách mà con người tìm
thấy sự thoải mái và có lợi.

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
7
Nicotin có khả năng gây nghiện cao, khi bị nghiện sẽ phải gắn bó với
nó một cách thường xuyên và càng ngày càng nhiều. Mỗi năm có khoảng 35
triệu người nỗ lực từ bỏ thuốc lá. Tuy nhiên chưa đến 7% trong số này thành
công trong việc cai nghiện với khoảng thời gian nhiều hơn một năm, và hầu
hết đều bắt đầu hút thuốc trở lại trong vòng vài ngày.
Đối với người mới hút thuốc, hệ phó thần kinh giao cảm bị kích thích,
toát mồ hôi, lạnh, buồn nôn, hạ huyết áp, tim đập nhanh, ngất lịm. Đối với
người nghiện thuốc lá hay người thu hoạch, phơi sấy thuốc lá, thuốc lào
thường hay bị cháy bỏng thực quản, dạ dày, chóng mặt, vã mồ hôi, run tay,
đau bụng, rối loạn thị giác, tim đập nhanh, kích thích hệ giao cảm, tăng huyết
áp, suy nhược cơ thể, rối loạn cục bộ. Nicotin gây độc cấp tính do nhai thuốc
lá vì hấp thụ nước chất từ thuốc.
Nicotin trong cơ thể tích lũy lâu ngày gây nên co thắt phế quản, tăng
nồng độ axit béo trong máu gây nên xơ mỡ động mạch, tăng tiểu cầu, làm máu
chóng đông, giảm lượng estrogen trong máu làm mãn kinh sớm, gây nên tai
biến như cơn đau, viêm động mạch, nhồi máu cơ tim.

- Tăng tác dụng của tuyến thượng thận trong thời gian đầu.
- Giảm sự sản xuất histamine.
- Thay đổi sự tổng hợp proteine và dự trữ serotonine.
- Gia tăng sự tập hợp tiểu cầu, gây hư hại tế bào biểu mô, gây biến đổi
ở chuyển hóa prostacyclin và thromboxane.
- Gây co mạch và gây thuyên tắc trên hệ thống mạch máu ngoại vi.
- Ức chế phản ứng viêm thông qua tác động của hệ thống thần kinh trung
ương và ngoại vi và thông qua tác động trực tiếp trên các tế bào miễn dịch.
- Nicotin kích thích dòng chảy canxi và gia tăng sự biệt hóa tế bào.
Tương tự như hệ thống thần kinh, dòng chảy canxi vào tế bào sừng của
thượng bì thông qua các cấu trúc tiếp nhận các truyền đạt thần kinh hướng

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
8
điện giải sẽ là yếu tố quyết định trong thăng bằng nội mô của da.
- Nicotin làm chậm lành vết thương: do làm giảm lượng máu đến da,
gây thiếu máu mô và làm chậm sự lành các mô bị chấn thương.
1.1.4. Cơ chế xâm nhập của nicotin vào cơ thể
Thông thường công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với nicotin trong các
nhà máy sản xuất thuốc lá, trong quá trình công nghệ: chế biến, sấy khô, lên
men, cuốn điếu, đóng bao….
Nicotin xâm nhập vào cơ thể thông qua các con đường sau:
Đường tiêu hóa: qua quá trình ăn uống sau ca hoặc trong ca làm việc
khi điều kiện vệ sinh cá nhân của công nhân còn hạn chế. Người ta đã tiến
hành thí nghiệm cho chuột uống cotinin và thấy LD
50
sau 48 giờ là 1.604
mg/kg thể trọng, trong khi đó tiêm vào mang bụng thì LD
50

là 930 mg/kg thể
trọng [13].
Đường hô hấp: Trong một số nghiên cứu cho thấy nồng độ bụi thuốc lá
ở một số vị trí sản xuất (chọn lá, máy thái, máy sấy, cuốn điếu) của 2 nhà máy
thuốc lá Thăng Long và Bắc Sơn cao hơn giới hạn tối đa cho phép 4 - 5 lần (ở
Việt Nam giới hạn tối đa cho phép là 3 mg/m
3
). Lượng bụi hạt dưới 5µm ở
nguyên liệu thuốc lá chiếm 40%. Như vậy, người công nhân đã hít phải một
số bụi thuốc lá vào phổi. Theo Parkes và cộng sự thì 25% lượng bụi này bị
giữ lại ở phổi và đọng lại ở đây đến 300 ngày. Ngoài việc tiếp xúc nghề
nghiệp với bụi thuốc lá người lao động còn phải hít thở nicotin ô nhiễm trong
môi trường lao động. Nồng độ nicotin trong không khí tại một số địa điểm:
sấy sợi, đóng bao, sấy lại, cuốn điếu khá cao (tương đương 3,3 - 4 µg/l; 4,4
µg/l; 1,3 - 4,0 µg/l; 2,8 - 8,0 µg/l; 1,3 µg/l) [13]. Vậy qua đường hô hấp,
nicotin xâm nhập vào cơ thể trực tiếp hoặc qua lượng nicotin chứa trong bụi.
Qua da: Công nhân làm việc trong điều kiện nóng, ra nhiều mồ hôi, bụi
thuốc bám vào da, nicotin có thể ngấm vào cơ thể, đặc biệt ở những công

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
9
nhân thu hái thuốc lá [24]. Qua da, nhiễm độc nicotin xảy ra rất nhanh (sau 20
phút). Nhiều trường hợp tử vong được ghi lại khi tiếp xúc qua da với các dung
dịch nicotin 45%, 95% với diện tích tiếp xúc lớn.
Nicotin được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc mũi hoặc hít vào
phổi. Ngoài ra còn xâm nhập qua mắt. Khi hút một điếu thuốc lá, người hút
thuốc đưa vào cơ thể 1 đến 3 mg nicotin. Hút thuốc lá là cách đưa nicotin đến
não một cách nhanh chóng trong vòng 10 giây sau khi hít vào.
Khi nicotin được đưa vào cơ thể, nó được vận chuyển nhanh thông qua

đường máu và có thể vượt qua rào cản giữa máu và não. Kể từ khi hít vào
nicotin mất trung bình 7 giây để chạy tới não. Thời gian bán phân rã của
nicotin trong cơ thể vào khoảng 2 giờ.
Nicotin nuốt vào dạ dày bị dịch vị axit ngăn cản sự hấp thụ, xuống ruột
vào hệ thống gan, nicotin bị phân rã trong gan bằng enzym cytochrome P450
(chủ yếu là CYP2A6, và cũng có CYP2B6). Tại đây, 70% nó bị phá hủy ngay
từ lần đầu đi qua. Cơ thể người có thể đào thải nicotin ra nước tiểu dưới dạng
cotinin với thời gian bán hủy kéo dài (20 giờ). Có thể định lượng cotinin trong
nước tiểu và trong nước bọt.
1.1.5. Những biến đổi hóa học của nicotin trong cơ thể sống
Nicotin chủ yếu thay đổi trong cơ thể sống, đặc biệt là ở phổi.

Nicotin N-Oxy Cotinin P-450 Cytochrome

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
10
Những chất chuyển hóa sơ cấp của Nicotin là cotinin và Nicotin N-Oxy
bởi sự oxi hoá của tế bào P-450 Cytochrome.
Nicotin gây nguy hiểm cho cơ thể như thế nào?
Nicotin và chất chuyển hóa của nó có thể gây nguy hiểm cho cơ thể.
Nicotin là một chất có khả năng gây bệnh ung thư rất mạnh. Trong thực
tế, nicotin có thể trải qua vài loại biến đổi như sự mở vòng pyrole. Nhóm
methyl trên vòng này có thể trở thành một tác nhân ankyl rất mạnh khi bị loại
bỏ từ vòng.
Nhóm amin của nicotin phản ứng với Nitrogen monoxide hay với Nitro
axit tạo thành "nitrosonium" dạng phân tử. Hỗn hợp này có thể được thay đổi
bởi cơ thể, bằng sự oxi hoá và mở vòng. Sự mở vòng này cho ra hai chất đồng
phân, hai "nitrosamino" dạng phân tử (R
2

N-N=O) ở nơi mà một trong số hai
nhóm R là nhóm methyl. Phản ứng này xảy ra như sau:

A B
A = 4 (N-methyl-N-nitrosamino)-1-(3-pyridyl)-butan-1-one
B = 4 (N-methyl-N-nitrosamino)-4-(3-pyridyl)-butanal
Trong môi trường axit, oxy của nhóm "nitrosamino" nhận một proton
và liên kết đôi chuyển tới nitrogen trung tâm, và nó trở nên tích điện dương.
Phân tử mới "nitrosamino" này có thể phản ứng với các amin khác, với sự loại

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
11
bỏ điện tích dương của nitrogen. Nếu amin phản ứng lại là một phần của cấu
trúc ADN, một sự ankyl hóa không thuận nghịch ADN xuất hiện.


Sự ankyl hóa này thật sự độc hại và có thể gây nên sự phát triển của
ung thư khi nó ngăn cản sự phát triển bình thường của tế bào.
Nicotin tác động lên các thụ thể ở hệ thống thần kinh với chất dẫn
truyền thần kinh dopamine. Dopamine là chất dẫn truyền thần kinh có chức
năng tạo cảm hứng trong não, điều chỉnh mong muốn sử dụng các chất gây
nghiện, gây bài tiết adrenaline (nhịp tim nhanh, co mạch ngoại vi, ức chế co
bóp và chế tiết dịch vị dạ dày).
Nicotin được sử dụng ở liều thấp, tạo ra sự sảng khoái nhẹ nhàng, làm
dịu cơn đói và bớt mệt mỏi, làm tăng thành tích. Một bản nghiên cứu chỉ ra
rằng, những người không hút thuốc lá sau khi sử dụng vài liều nicotin đánh
máy nhanh hơn 5% so với việc không dùng nó. Dù là mức độ nhiều hay ít,
người sử dụng đều nói rằng nicotin giúp họ duy trì sự tập trung, giảm sự lo
lắng, và giải tỏa căng thẳng, thậm chí là giảm cảm giác thèm ăn.

Tuy nhiên, ngoài việc gây nghiện nicotin cũng sinh ra những ảnh
hưởng có hại. Nếu dùng lâu dài sẽ gây lệ thuộc và độc hại cho cơ thể. Nếu sử
dụng với liều lượng cao, trong các sản phẩm thuốc lá, nicotin có thể gây ra

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
12
huyết áp cao, rối loạn hô hấp, hệ dạ dày, và tăng nguy cơ về các cơn nhồi máu
cơ tim hay giảm thân nhiệt, có thể gây chết người.
1.2. Tìm hiểu về thuốc lá, hiện trạng sản xuất và sử dụng trên thế giới
và ở Việt Nam
Tổ chức sức khỏe thế giới (năm 1990) đã đưa ra định nghĩa về cây
thuốc lá như sau: “thuốc lá là một loài cây độc, nhất là những lá già, có hàm
lượng nicotin cao đóng vai trò là hoạt chất chính của thuốc lá hay thuốc lào”.
Cây thuốc lá có nguồn gốc Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách đây
khoảng 4000 năm, từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp nơi trên
thế giới thuộc châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Phi.

Hình 1.5. Cây thuốc lá
Thuốc lá là tên gọi của một loại sản phẩm được làm chủ yếu từ nguyên
liệu lá cây thuốc lá đã thái sợi, được cuốn hay nhồi định hình bằng giấy, có
dạng hình trụ (thường có độ dài dưới 120mm, đường kính khoảng 10mm).
Thuốc lá điếu thường được đốt cháy ở một đầu, để cháy âm ỉ nhằm mục đích
tạo khói và khói này theo dòng khí vào miệng người hút từ đầu đối diện
(thường có gắn đầu lọc). Một điếu thuốc lá có chứa từ 1mg đến 3mg nicotin.

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
13
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá






























Nguyên liệu

Phối chế
Hấp chân không
Cắt ngọn, cởi bó
Tách cuộng
Làm ẩm gió nóng
Lá đã cắt ngọn

Ngọn lá
Cuộng

Mảnh lá
Làm ẩm ngọn lá
Gia liệu
Ủ lá
Thái lá
Sấy sợi lá
Ủ cuộng
Hấp, ép cuộng
Sấy sợi cuộng
Phân ly sợi cuộng

Làm ẩm cuộng
Thái cuộng
Trương nở sợi
cuộng
Thùng trữ sợi
cuộng
Phối
trộn
sợi lá

và sợi
cuộng
Ghép đầu
lọc
Cuốn
điếu
Trữ sợi




Trữ sợi
Phun
hương
Đóng bao
Đóng tút
Thành phẩm
Hình 1.6. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá điếu




Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
14
Các bước chủ yếu trong quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá điếu:
- Nguyên liệu: Yêu cầu nguyên liệu khi đưa về nhà máy phải được
kiểm tra về chất lượng (vùng, cấp, chủng loại, độ ẩm nguyên liệu, độ tổn
thương cơ học, tỉ lệ tạp chất,…); kiểm tra về trọng lượng kiện chứa thuốc.
Tùy từng vùng thuốc, cấp thuốc, độ ẩm mà sắp xếp, bảo quản trong kho cho

phù hợp. Cần tuân thủ những yêu cầu của kho nguyên liệu nhằm đảm bảo
chất lượng nguyên liệu cho sản xuất và thành phẩm sau này.
- Phối chế: Công tác phối chế nhằm đảm bảo chất lượng cho sản phẩm
đảm bảo giá thành sản phẩm, cân đối việc sử dụng nguyên liệu, đa dạng hóa
sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Công tác phối chế là lập ra đơn phối chế
dựa vào phương pháp cảm quan về hương vị, màu sắc, độ sâu bệnh, và cảm
giác hút nhằm tạo nên “gu” ưu thích của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Sau đó đi đến kết luận chất lượng mẻ thuốc đó phù hợp với mác thuốc nào
hoặc tương đương với mác thuốc nào.
- Hấp chân không: Mục đích là làm tăng thủy phần lá thuốc nguyên liệu
lên 36,1 % nhằm làm tăng tính chất cơ lý, cải thiện màu sắc, làm mất mùi hôi
ngài mùi mốc, tiêu diệt vi sinh vật. Nhờ có công đoạn này mà thuốc nguyên
liệu trở nên dai, không vụn nát, cải thiện được màu sắc. Thời gian hấp là 25 -
30 phút. Giai đoạn hấp chân không là giai đoạn thải ra nhiều khí thải nhất
trong dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc lá.
- Phối trộn trên băng tải tạo sự đồng đều cho nguyên liệu, cắt ngọn và
cởi bó là tách phần ngọn lá không chứa cuộng để tránh sự vụn nát khi ta tiến
hành các công đoạn tiếp.
- Làm ẩm phần ngọn lá và phần lá đã bị cắt ngọn nhằm nâng cao độ ẩm
và nhiệt độ cho mảnh lá, tăng cường tính bền cho lá thuốc, tạo điều kiện cho
các công đoạn chế biến sau.

Luận văn Thạc sĩ Bùi Thị Kiều Trang
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Môi trường
15
- Tách cuộng nhằm tách phần mềm của lá thuốc ra khỏi gân chính của
lá, cuộng thu được đem xử lý riêng và phần mảnh lá kết hợp với phần ngọn lá
trước khi đưa đi gia liệu.
- Thái lá để tạo ra cỡ sợi phù hợp với yêu cầu công nghệ từng mác thuốc.
- Sấy sợi lá nhằm làm khô sợi đến độ ẩm quy định, cố định màu sắc cho

thuốc lá, giải phóng hết lượng ẩm dư trong sợi lá, tạo độ bền vững cho sợi
thuốc. Tùy từng mác thuốc mà yêu cầu độ ẩm phù hợp, tạo điều kiện bền
vững, đảm bảo cho thuốc sợi.
- Phun hương là cách đưa nguyên liệu vào máy phun hương, tăng phẩm
chất hút cho sợi thuốc, đặc biệt là hương thơm. Tùy từng mác thuốc mà có loại
hương riêng.
- Trữ sợi thành phẩm là cách tạo điều kiện cho hương khuếch tán đều
và sâu trong khối sợi thuốc.
1.2.2. Hiện trạng sản xuất và sử dụng thuốc lá trên thế giới
Từ thế kỷ XIX, việc sử dụng thuốc lá đã trở nên phổ biến trên phạm vi
toàn cầu, với quy mô lớn. Ngày nay, có khoảng 1,1 tỷ người trên thế giới hút
thuốc lá. Trong số này, có 80% người hút thuốc sống tại các nước có thu nhập
trung bình và thấp, với số lượng 933 triệu người và chỉ có 20% người hút
thuốc sống tại các nước có thu nhập cao với khoảng 209 triệu người [15].
Bảng 1.1. Tỷ lệ và số người hút thuốc theo vùng
Vùng
*
Số ngƣời hút thuốc
(triệu ngƣời)
Tỷ lệ hút thuốc (%)
Nam
Nữ
Chung
Đông Á và Thái Bình Dương
401
59
4
32
Đông Âu và Trung Á
148

59
26
41
Caribe và Mỹ La tinh
95
40
21
30
Trung Đông và Bắc Phi
40
44
5
25
Nam Á (thuốc lá điếu)
86
20
1
11

×