ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Đàm Anh Tuấn
ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Đàm Anh Tuấn
ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Ts. Võ Thành Vinh
Hà Nội – Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Đàm Anh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ts.Võ Thành Vinh - Trung tâm Công
nghệ xử lý môi trường - Bộ Tư lệnh Hóa học - Bộ Quốc Phòng và các anh chị
phòng Phân tích của Trung tâm đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Quản lý môi
trường - Khoa Môi trường đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp bổ sung
ý kiến cho luận văn tốt nghiệp của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bạn bè
những người đã giúp đỡ, động viên và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2012
Học viên
Đàm Anh Tuấn
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ 2
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn 3
Chương 1. TỔNG QUAN 4
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 4
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên 4
1.1.1.1. Vị trí địa lý 4
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo 5
1.1.1.3. Địa chất 7
1.1.1.4. Khí hậu và thời tiết 7
1.1.1.5. Thủy văn 8
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 9
1.1.2.1. Tài nguyên đất 9
1.1.2.2. Tài nguyên nước 11
1.1.2.3. Tài nguyên rừng 11
1.1.2.4. Về tài nguyên biển 12
1.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản 12
1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội 13
1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 13
1.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành kinh tế 14
1.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 17
1.1.3.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 17
1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam 20
1.2.1. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam 23
iv
1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An . 26
1.2.2.1. Ở Việt Nam 26
1.2.2.2. Ở Nghệ An 29
1.2.3. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật 32
1.2.3.1. Thuốc trừ sâu và các động vật gây hại khác 32
1.2.3.2. Thuốc trừ bệnh 32
1.2.3.3. Thuốc xông hơi 34
1.2.3.4. Thuốc trừ cỏ 35
1.2.3.5. Chất điều khiển sinh trưởng cây trồng 36
1.2.4. Sự chuyển hóa của thuốc bảo vệ thực vật trong đất 36
1.2.4.1. Sự bay hơi 36
1.2.4.2. Hoà tan, rửa trôi, chảy tràn 37
1.2.4.3. Quang phân 37
1.2.4.4. Phân giải hoá học 38
1.2.4.5. Tác dụng phân giải của vi sinh vật 38
1.2.4.6. Tác dụng hấp phụ thuốc BVTV của đất 39
1.2.4.7. Sự bền vững của thuốc trong đất 40
1.2.4.8. Sự phân giải DDT trong đất 41
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bố của thuốc bảo vệ thực vật trong
đất 42
1.2.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến hệ sinh vật sống trong đất 44
1.2.6.1. Tác động của thuốc BVTV đến các sinh vật sống trong đất. 44
1.2.6.2. Tác động của thuốc BVTV đến hệ vi sinh vật (VSV) đất 45
1.2.6.3. Quần thể vi sinh vật đất 46
1.2.6.4. Giun đất 47
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
2.1. Đối tượng nghiên cứu 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu 49
2.2.1. Phương pháp thu thấp và tổng hợp tài liệu 49
2.2.2. Phương pháp điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa 49
2.2.2.1. Phương pháp lấy mẫu 49
2.2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu 52
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và lập bản đồ 53
v
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM HÓA CHẤT BVTV TẠI
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN 54
3.1. Thực trạng của các kho chứa thuốc BVTV 55
3.1.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh. 55
3.1.2. Kho thuốc HTX nông nghiệp Nghi Trung 56
3.1.3 Kho xóm 8 Nghi Công bắc 57
3.1.4. Kho thuốc xóm 8, xã Nghi Hoa 58
3.1.5. Kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương 59
3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại 5 kho hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc 61
3.2.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh 61
3.2.1.1. Hiện trạng môi trường nước 61
3.2.1.2. Hiện trạng môi trường đất 62
3.2.2. Hi
ệ
n tr
ạng môi trườ
ng t
ạ
i kho thu
ố
c t
ạ
i HTX nông nghi
ệ
p Nghi Trung 65
3.2.2.1. Hiện trạng môi trường nước 65
3.2.2.2. Hiện trạng môi trường đất 66
3.2.3. Kho thuốc tại xóm 8- Nghi Công Bắc 69
3.2.3.1. Hiện trạng môi trường nước 69
3.2.3.2. Hiện trạng môi trường đất 70
3.2.4. Kho thuốc tại xóm 8, xã Nghi Hoa 73
3.2.4.1. Hiện trạng môi trường nước 73
3.2.4.2. Hiện trạng môi trường đất 74
3.2.5. Kho thuốc tại xóm 3, xã Nghi Phương 77
3.2.5.1. Hiện trạng môi trường nước 77
3.2.5.2. Hiện trạng môi trường đất 78
3.3. Biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm 82
3.3.1. Giải pháp kỹ thuật 82
3.3.2. Giải pháp khoa học và công nghệ 84
3.3.3. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực 85
3.3.4. Giải pháp quản lý 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH 93
vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
BTNMT : Bộ tài nguyên Môi trường
BHC : Benzene hexachloride(C
6
Cl
6
)
DDT : Diclorodiphenyl tricloroethane (C
14
H
9
Cl
5
)
HL : Hàm lượng
HCH : Hecxa Cloxi Clohecxan (C
6
H
6
Cl
6
)
KHM : Kí hiệu mẫu
KPHĐ : Không phát hiện được
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiểu chuẩn Việt Nam
VSV : Vi sinh vật
PCBs : Polychlorinated biphenyls (một nhóm các hoá
chất nhân tạo)
POPs : Persistent organic pollutants (các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
1. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2011 14
Bảng 1.2: Lượng thuốc DDT nhập khẩu được sử dụng để trừ muỗi từ năm 1957 đến
1990 22
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam và ước tính số lượng vỏ bao
bì thải 23
Bảng 1.4: Các thuốc trừ cỏ chủ yếu được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
trong thời kỳ 1962 – 1971 23
Bảng 1.5: Lượng thuốc trừ cỏ đã sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam 24
Bảng 1.6: Lượng thuốc trừ cỏ được sử dụng 24
Bảng 1.7: Lượng thuốc trừ sâu trong các mẫu nước (mg/ml) 25
Bảng 1.8: Mức dư lượng HCH và DDT trong đất, nước và không khí ở các vùng lân
cận các kho trừ sâu cũ tại vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội 25
Bảng 1.9: Mức độ rửa trôi, hoà tan của các loại TBVTV trong đất 37
Bảng 1.10. Ảnh hưởng và nồng độ một số thuốc trừ cỏ và pH đất đến lượng hấp phụ
39
Bảng 1.11: Thời gian tồn tại của một số loại thuốc BVTV 40
Bảng 1. 12: Ảnh hưởng của TBVTV lên hoạt động của enzim đất 47
Bảng 1.13: Các thuốc trừ sâu độc đối với giun đất, làm giảm lượng giun đất có thể
kể tên như sau: 48
Bảng 3.1: Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong đất tại nhà máy hóa chất
Vinh 62
Bảng 3.2. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV trong đất tại HTX nông nghiệp
Nghi Trung 66
Bảng 3.3. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 8 -Nghi Công Bắc 70
Bảng 3.4. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 8 xã Nghi Hoa 74
Bảng 3.5. Kết quả phân tích dư lượng thuốc BVTV tại xóm 3 xã Nghi Phương 78
viii
2. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An 5
Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An 6
Hình 1.3. Hoá chất BVTV còn tồn dư trong môi trường đất ở HTX nông nghiệp Nghi
Trung 30
Hình 1.4: Sơ đồ phân giải của thuốc Clo hữu cơ DDT trong đất (Miles, Gi.R;1971) 42
Hình 3.1. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc tại Nhà máy hóa chất Vinh 55
Hình 3.2. Sơ đồ mạng lưới khảo sát và vị trí kho thuốc tại HTX nông nghiệp Nghi Trung
56
Hình 3.3. Sơ đồ mạng lưới khảo sát và vị trí kho thuốc tại xóm 8, Nghi Công Bắc 57
Hình 3.4. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc tại xóm 8, xã Nghi Hoa 59
Hình 3.5. Sơ đồ mạng lưới lấy mẫu và vị trí kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương 60
Hình 3.6. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương 61
Hình 3.7. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh
ở độ sâu 0-0,5m 63
Hình 3.8. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất Vinh
ở độ sâu 0,5-1 m 64
Hình 3.9. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Trung 65
Hình 3.10. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ
sâu 0- 0,5m 67
Hình 3.11. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ
sâu 0.5- 1m 69
Hình 3.12. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 3, xã Nghi Trung 70
Hình 3.13. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở
độ sâu 0- 0,5m 72
Hình 3.14. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở
độ sâu 0,5- 1m 73
Hình 3.15. Hiện trạng môi trường nước tại khu vực kho thuốc xóm 8, xã Nghi Hoa 74
Hình 3.16. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu
0-0,5m 75
Hình 3.17. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ sâu
0,5- 1m 76
Hình 3.18. Bản đồ hiện trạng môi trường nước tại kho thuốc xã Nghi Phương 77
Hình 3.20. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Phương ở độ
sâu 0,5-1m 81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa
học khác, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã
có sự thay đổi mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho
phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phương thức tác động khác trước, có hiệu
lực cao với dịch hại, dùng ở liều lượng thấp nhưng lại an toàn với con người và hệ
động thực vật.
Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và sử dụng sai quy trình nên những
mặt tiêu cực của hoá chất BVTV đã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước, để lại dư
lượng trong nông sản, gây độc cho người và các loại động vật, làm mất cân bằng tự
nhiên, suy giảm đa dạng của sinh động vật, xuất hiện nhiều loại dịch hại mới, tạo
tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong
danh mục các loại “chất độc”.
Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc
BVTV (DDT, 666) đã được đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Ngoài việc
được phân phối về cho nông dân sử dụng vào mục đích phòng trừ sâu bệnh, các hoá
chất này còn được dùng để phòng trừ muỗi hay dùng chống mối mọt, bảo quản vũ
khí quân trang ở các đơn vị bộ đội [1].
Ở Việt Nam, các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ những năm 50 - 60
của thế kỷ trước để phòng trừ các loại dịch bệnh. Từ năm 1957 đến 1980, thuốc
BVTV được sử dụng khoảng 100 tấn/năm đến những năm gần đây việc sử dụng
thuốc BVTV đã tăng đáng kể cả về khối lượng lẫn chủng loại. Vào những năm cuối
của thập kỷ 80, số lượng thuốc BVTV sử dụng là 10.000 tấn/năm, sang những năm
của thập kỷ 90, số lượng thuốc BVTV đã tăng lên gấp đôi (21.600 tấn/năm vào năm
1990), thậm chí tăng lên gấp ba (33.000 tấn/năm vào năm 1995). Diện tích đất canh
tác sử dụng thuốc BVTV cũng tăng theo thời gian từ 0,48% (năm 1960) lên khoảng
80 - 90% (năm 1997) [3]. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về các điểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc
từ năm 2007 đến 2009 cho thấy trên địa bàn toàn quốc có trên 1.100 địa điểm bị ô
2
nhiễm hoá chất BVTV thuộc nhóm POPs, có tới 289 kho chứa nằm rải rác tại 39 tỉnh,
thành trong cả nước, tập trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang [1].
Trong số này, có tới 89 điểm đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tình
trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hoá chất. Việc quản lý và xử lý lượng thuốc này như
thế nào đang là thách thức của các nhà chuyên môn và quản lý.
Ở Nghệ An hiện nay đã thống kê được 913 địa điểm bị ô nhiễm (sơ cấp và
thứ cấp) thuốc BVTV nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện tích đất bị
ô nhiễm trên 550 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp [2]. Lượng thuốc tồn dư
này ngày càng gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của người dân. Huyện Nghi Lộc được coi là “vùng đặc biệt" ô nhiễm môi
trường từ nhiều năm qua có nguyên nhân từ sự tồn lưu lớn thuốc bảo vệ thực vật
độc hại. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, huyện Nghi Lộc bị ô nhiễm khá
nặng và thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là các loại hóa chất: hexachlorobenzene
(HCB), Lindan, Aldrin, DDT, 666. Hiện nay các tồn dư hoá chất BVTV đang có
chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh. Nhưng thực tế chưa có cơ quan chức
năng nào tiến hành đánh giá chiều hướng và tốc độ lan truyền của chúng một cách
chi tiết để đề ra các giải pháp xử lý cho từng khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau.
Vì vậy, việc điều tra, đánh giá, mức độ, phạm vi lan truyền tồn dư thuốc BVTV là
rất cần thiết và cấp bách. Để góp phần vào điều này chúng tôi tiến hành lựa chọn và
thực hiện đề tài: “Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc,
tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
a. Mục tiêu
Đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm hóa
chất BVTV tồn lưu trong đất, nước tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
b. Nhiệm vụ
- Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới khu vực
nghiên cứu.
- Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất BVTV trong đất, nước
liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV vùng nghiên cứu.
3
- Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây
dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Từ đó, đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường đất và nước tới đời sống cộng đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá
mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV khu vực các kho hiện còn tồn lưu hóa chất BVTV
tại huyện Nghị Lộc, tỉnh Nghệ An.
- Giới hạn khoa học: Đề tài mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu
nhiều vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy trong khuôn khổ một luận văn
thạc sĩ ngành khoa học môi trường, đề tài chỉ dừng lại ở việc xác định sự tồn lưu
hóa chất trong đất, nước ở độ sâu 1m tại các kho chứa hóa chất BVTV ở huyện
Nghi Lộc và thành lập bản đồ phân vùng ô nhiễm, từ đó đánh giá mức độ ô nhiễm
hóa chất BVTV trong đất tại huyện Nghi Lộc. Làm cơ sở từng bước tiến hành công
tác xử lý thuốc BVTV đang còn tồn lưu trong các kho chứa thuốc trong tương lai.
4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn
- Tài liệu về kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu:
+ Niên giám thống kê huyện Nghi Lộc năm 2010.
+ Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2010.
- Các dữ liệu số bản đồ hợp phần:
+ Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉ lệ 1:100.000.
+ Bản đồ địa chất, địa mạo huyện Nghi Lộc.
- Các tài liệu chuyên ngành môi trường.
4
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Nghi Lộc là huyện thuộc đồng bằng ven biển, nằm từ 18
0
41' đến 18
0
54' vĩ độ
Bắc và 105
0
28' đến 105
0
45' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp : Huyện Diễn Châu, Yên Thành.
- Phía Nam giáp : Huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên và thành phố Vinh.
- Phía Đông giáp : Thị xã Cửa Lò và biển Đông.
- Phía Tây giáp : Huyện Đô Lương.
Toàn huyện có diện tích tự nhiên là 34.800,96 ha, bao gồm 29 xã và 1 thị
trấn với dân số 185.461 người (đứng thứ 5 toàn tỉnh sau Quỳnh Lưu, Yên Thành,
Diễn Châu và thành phố Vinh).
Là khu vực vùng đệm của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, vị trí tiềm năng để
quy hoạch phát triển thành phố Vinh mở rộng sau này, là khu vực thuận lợi cho việc
phân bố các khu công nghiệp và các nhà máy sản xuất kinh doanh thúc đẩy sự phát
triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh Nghệ An. Huyện có 10 xã
nằm trong Khu kinh tế Đông Nam sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nguồn
đầu tư trong và ngoài nước thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong tương lai sẽ là vệ tinh
của khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An và thành phố Vinh (đô thị loại I).
Với mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ khá thuận lợi.
Có nhiều tuyến giao thông của Trung ương và tỉnh chạy qua địa bàn huyện như:
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46, đường sắt Bắc - Nam, các đường Tỉnh lộ 534, 535 và 536.
Với chiều dài 14 km bờ biển, có 2 con sông lớn chảy qua địa bàn huyện là sông
Cấm và sông Cả, cách cảng Cửa Lò chưa đầy 2 km. Cùng với hệ thống đường liên
huyện, liên xã, liên thôn đang dần được nhựa hoá, bê tông hoá để tạo thành mạng
lưới giao thông của huyện khá hoàn chỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu
thông giữa huyện với thành phố, thị xã, các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác.
5
Với lợi thế là huyện cửa ngõ của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, cơ sở hạ
tầng khá đồng bộ là điều kiện để thu hút các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng về đất đai, tài nguyên và trí lực trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, hoà
nhập với xu thế chung của tỉnh và khu vực.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần
từ Tây sang Đông và có thể chia thành 2 vùng lớn:
a. Vùng bán sơn địa
Phía Tây và Tây Bắc của huyện có nhiều đồi núi cao, địa hình chia cắt mạnh,
độ dốc tương đối lớn do chia cắt bởi những khe suối; tại những khu vực này có
những vùng đồng bằng phù sa xen kẽ tương đối rộng, một số hồ đập lớn được xây
dựng nên đây cũng là vùng cung cấp lương thực cho huyện, với diện tích đất tự
nhiên khoảng 18.083 ha, chiếm 52% so với tổng diện tích của cả huyện. Gồm các
6
xã Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi Kiều,
Nghi Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này chiếm diện tích khá lớn nhưng tập
trung ít dân cư khoảng 57.842 người chiếm 31,4% tổng dân số của cả huyện.
b. Vùng đồng bằng
Khu vực trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện địa hình tương đối
bằng phẳng, chỉ có ít đồi núi thấp xen kẽ độc lập, độ cao chênh lệch từ 0,6 - 5,0 m,
với diện tích tự nhiên khoảng 16.686 ha, chiếm 48% so với diện tích của cả huyện.
Do đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng có thể phân thành 2 vùng:
- Vùng thấp hoặc trũng: Chủ yếu là đất phù sa của hệ thống sông Cả, có độ
cao từ 0,6 - 3,5 m, địa hình thấp, nguồn nước khá dồi dào, đây là vùng trồng lúa
trọng điểm của huyện, gồm các xã Nghi Vạn, Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi Thuận và
một phần của Nghi Long, Nghi Tiến, Nghi Yên, Nghi Xá, Nghi Trung.
Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- Vùng cao: Chủ yếu là đất cát biển, có độ cao từ 1,5 - 5,0 m, là vùng đất
màu của huyện, gồm các xã Nghi Trường, Nghi Thịnh, Nghi Thạch, Nghi Long,
Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Thái, Phúc Thọ,
7
Nghi Xuân, Nghi Phương, Nghi Trung, Nghi Quang. Do địa hình tương đối cao, xa
nguồn nước ngọt nên việc cung cấp nguồn nước tưới cho vùng này còn khó khăn,
chủ yếu dựa vào nước mưa, năng suất cây trồng thấp.
1.1.1.3. Địa chất
Huyện Nghi Lộc nằm trong vùng địa chất Bắc Trung Bộ, nằm trùng với hệ
địa máng - uốn nếp Caledoni Việt Lào. Các phức hệ địa máng phát triển có thể từ
Cambri cho đến cuối Silur hoặc đầu Đevon. Trên địa bàn huyện Nghi Lộc, các phức
hệ của hệ tầng sông Cả phát triển dày tới 700 – 1000m, gồm cát kết thạch anh và
phiến thạch anh sericit ở phía nam huyện. Các khối đá vôi (C-Pbs) phát triển ở phía
Tây bắc và khu trung tâm huyện. Các đá cát cuội kết của phía hệ T
2
đt phân bố ở đới
phía đông huyện.
Các khối cát cuội sỏi tập trung ở phía Tây huyện. Đá granit tạo thành 1 gờ
cao phía Tây ở Nghi Trường, Nghi Quang. Phù sa cổ và sản phẩm dốc tụ tập trung ở
lưu vực sông Cấm và vùng trung tâm huyện.
1.1.1.4. Khí hậu và thời tiết
Khí hậu ở huyện Nghi Lộc chủ yếu mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Nhìn chung, khí hậu chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa.
- Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao,
mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5 - 24,5
0
C, tháng nóng
nhất là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 40
0
C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5 - 20,5
0
C, mùa này nhiệt độ có lúc xuống thấp đến
6,2
0
C. Số giờ nắng trung bình năm là 1.637 giờ (Số liệu do trạm khí tượng thủy văn
Vinh cung cấp).
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng
2.600 mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu
vào nửa cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt. Lượng mưa
thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.
- Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:
8
+ Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông
Cổ từng đợt thổi qua Trung Quốc và Vịnh Bắc Bộ tràn về, gọi là gió Bắc. Gió mùa
Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào mà nhân dân gọi là gió
Nồm, xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn ảnh hưởng bởi luồng gió Tây Nam ở tận
Vịnh Băng-gan tràn qua lục địa, luồn qua dãy Trường Sơn, thổi sang được người dân
thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió tây khô nóng. Gió Tây Nam là một loại
hình thời tiết đặc trưng cho mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Ở Nghi Lộc thường xuất
hiện vào tháng 6, 7, 8. Gió Tây Nam đã gây ra khô, nóng và hạn hán ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân trên phạm vi toàn huyện.
- Độ ẩm không khí: Bình quân khoảng 86%, cao nhất trên 90% (tháng 1, tháng
2), nhỏ nhất 74% (tháng 7).
- Lượng bốc hơi nước: Bình quân năm là 943 mm. Lượng bốc hơi nước trung
bình của các tháng nóng là 140 mm (từ tháng 5 đến tháng 9). Lượng bốc hơi trung
bình của những tháng mưa là 59 mm (tháng 9, tháng 10, tháng 11).
Những đặc trưng về khí hậu: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn,
chế độ mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8 - tháng 10), mùa nắng nóng có gió
Lào khô hanh, đó là những nguyên nhân chính gây nên mưa lũ xói mòn hủy hoại đất
nhất là trong điều kiện cây rừng bị chặt phá và sử dụng đất không hợp lý.
1.1.1.5. Thủy văn
- Nguồn nước mặt: Ngoài nước mưa thì nguồn nước tưới chính cho đồng
ruộng chủ yếu lấy từ kênh Nhà Lê, sông Tân Giai, sông Cấm, kênh Kẻ Gai và một
số hồ đập lớn ở vùng bán sơn địa để đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân như
đập Khe Nu, hồ Khe Thị, hồ Khe Gỗ, hồ Khe Bưởi Tuy nhiên đối với đất trồng
màu do địa hình cao, nguồn nước ngọt xa nên việc giải quyết nước tưới cho vùng
này còn khó khăn. Nguồn nước sông Cấm khá dồi dào nhưng do nhiễm mặn nên việc
sử dụng nguồn nước này bị hạn chế, ở đây về mùa mưa lại hay bị úng lụt. Việc tưới
tiêu cũng là một bài toán khó cho các nhà quản lý vì nó ảnh hưởng đến sự phát triển
và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện. Trong
9
những năm gần đây khi các công trình và hệ thống thủy lợi được xây dựng đã dần
ngọt hóa được nước sông Cấm, thì nguồn nước tưới tăng lên đáng kể.
- Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện khá phong phú nhưng
mới chỉ khai thác một lượng nhỏ để phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, việc khai thác
nước ngầm để phục vụ sản xuất nông nghiệp là chưa tương xứng với tiềm năng sẵn
có của nó.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.1.2.1. Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng tỉnh Nghệ An thì huyện Nghi Lộc có các
loại đất chính sau:
a. Cồn cát trắng
Có ở tất cả các xã ven biển diện tích khoảng 1627,47 ha, chiếm 4,68%, phân
bổ thành từng bãi hoặc dải cồn cao, đây là loại đất xấu, khả năng trao đổi cation và
giữ nước rất thấp, hàm lượng mùn, đạm, lân tổng số đều rất nghèo.
Loại đất này hiện đang sử dụng trồng cây lâm nghiệp để chắn gió, chắn cát; một
số ít trồng cây màu chịu hạn như: Đậu, vừng, lạc và một số diện tích còn bỏ hoang.
b. Đất cát cũ ven biển
Phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5045,37ha, chiếm
14,51% diện tích các loại đất. Đất có thành phần cơ giới là cát pha, hàm lượng sét
thấp, đất này bị phủ một lớp cát biển nên hạt thô và rời rạc, mùn ít, đạm tổng số và
đạm dễ tiêu đều nghèo. Đây là loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp của
huyện, diện tích lớn, thích hợp cho các loại rau màu, cây công nghiệp hàng năm
như: Lạc, vừng
c. Đất phù sa không được bồi, chua
Có ở các xã vùng lúa dọc theo hai bên sông Nhà Lê, sông Cấm, diện tích
khoảng 6.715 ha chiếm 19,30% diện tích các loại đất.
Là loại đất trước đây cũng được bồi đắp phù sa, song chịu tác động của yếu
tố địa hình đặc biệt là quá trình đắp đê ngăn lũ nên lâu nay không được bồi đắp
thêm phù sa mới nữa. Nơi có địa hình tương đối cao, thoát nước tốt, thoáng, đất
không có gley, nơi địa hình thấp thường có gley yếu.
10
d. Đất phù sa cũ có nhiều sản phẩm Feralit
Tập trung hầu hết các xã vùng lúa, đất có nguồn gốc của hệ thống sông Cả ở
vùng địa hình tương đối thấp, diện tích khoảng 6.540 ha chiếm 18,79% diện tích các
loại đất. Đất có pH từ chua đến trung bình, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung
bình đến nghèo. Địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho trồng lúa.
e. Đất mặn
Phân bố ở vùng hạ lưu sông Cấm thuộc các xã Nghi Quang, Nghi Tiến,
Nghi Thuận, Nghi Thiết, Nghi Xá và rải rác ở một số xã ven biển. Do ảnh hưởng
của nguồn nước mặn, vì vậy tỷ lệ muối tan thay đổi theo mùa. Về mùa mưa tỷ lệ
muối tan rất thấp ít gây tác hại cho cây trồng nhất là cây lúa nước.
Phần lớn đất mặn ít thường có kết von, thành phần cơ giới thịt trung bình
hoặc thịt nặng, một số ít có cơ giới cát pha, thịt nhẹ, diện tích 997,59 ha chiếm
2,87% diện tích các loại đất, một số diện tích đã được cải tạo để trồng lúa, nuôi trồng
thủy sản.
f. Đất Feralit biến đổi do trồng lúa
Phân bố ở một số thung lũng thuộc các xã Nghi Kiều, Nghi Văn, Nghi Đồng,
diện tích 2.629 ha chiếm 7,55% các loại đất; do quá trình tạo thành ruộng bậc thang
nên trồng lúa tương đối ổn định. Quá trình feralit tầng mặt đã bị hạn chế, tính chất
đất thay đổi, đất được sử dụng để trồng một vụ lúa, nơi có nước tưới đầy đủ có thể
trồng 2 vụ lúa nhưng năng suất không cao.
g. Đất dốc tụ
Diện tích khoảng 235 ha, chỉ chiếm 0,68% diện tích các loại đất, nằm rải rác
ở các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Kiều. Đất do sản phẩm của dốc tụ
tạo thành, thường sử dụng trồng hoa màu như: Đậu, vừng, lạc, sắn, khoai lang hoặc
trồng cây lâm nghiệp.
h. Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi
Phân bố ở các vùng bán sơn địa như: Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi
Văn, Nghi Kiều, Nghi Mỹ, Nghi Đồng. Diện tích khoảng 3.852 ha chiếm 11,08%
diện tích các loại đất, phần lớn là phát triển trên đá cát kết và đá phiến sét, còn rất ít
11
là trên đá Axit và đá vôi. Là loại đất quan trọng của huyện, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, làm đất vườn, trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp khá tốt.
i. Đất Feralit xói mòn
Phân bố ở các núi cao, nhiều nhất là các vùng bán sơn địa, diện tích khoảng
7.129 ha, chiếm 20,49% diện tích các loại đất.
Đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau như sa thạch, phiến thạch sét,
granit và riolit. Bản thân loại đất này trước đây có lớp đất mịn dày, rừng rậm nhiều
cây to, có cả các loại gỗ quý. Nhưng do khai thác và canh tác không hợp lý, lớp
thực bì thưa dần, lại ở trong vùng có mưa lớn. Cường độ mưa cao, đất bị xói mòn
nghiêm trọng làm cho cây cối sinh trưởng kém. Cộng thêm nạn cháy rừng, lớp thực
bì càng thưa thớt, đất lại càng xói mòn nghiêm trọng hơn. Hiện lớp đất bị bào mòn
gần hết, cây cối không mọc được, chỉ có cây nhỏ như sim, mua, cỏ.
1.1.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nghi Lộc có nguồn nước mặt khá dồi dào, bao gồm hệ
thống sông Cấm, sông Lam, Kênh nhà Lê với 11 hồ chứa nước, 18 đập chứa
nước với trữ lượng trên 21 triệu m
3
. Nguồn nước mặt dùng để phục vụ sản xuất
nông nghiệp và thau chua rửa mặn và ngọt hoá cho vùng đất nhiễm mặn hai bên
hạ lưu sông Cấm.
Nguồn nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu địa chất thuỷ văn mà tôi thu
thập được, nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện Nghi Lộc hiện có ở 3 tầng nước
chủ yếu, có ý nghĩa cho việc cấp nước sinh hoạt và xây dựng, phát triển kinh tế như
các tầng chứa nước lỗ hổng Holocen; tầng chứa nước lỗ hổng Plestocen và các tầng
chứa nước khe nứt và khe nứt Karst. Đây là nguồn nước cung cấp chủ yếu cho nhu
cầu sinh hoạt của người dân.
Tuy có nguồn nước dồi dào nhưng trên địa bàn huyện một số nơi vẫn còn
thiếu nước cục bộ cho sinh hoạt và tưới tiêu, chủ yếu là những nơi có địa hình
tương đối cao và một số nơi do nguồn nước bị nhiễm mặn.
1.1.2.3. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện có 9.046,46 ha chiếm 25,99% diện
tích đất tự nhiên (Trong đó đất rừng sản xuất là 3.680,85 ha, đất rừng phòng hộ
12
5.365,61 ha). Rừng tập trung chủ yếu ở các vùng bán sơn địa trồng các loại cây
như thông, keo, phi lao, bạch đàn và trồng rừng ngập mặn ở các xã ven biển
để chắn sóng, chắn gió.
1.1.2.4. Về tài nguyên biển
Huyện Nghi Lộc có 14 km bờ biển, có 6 xã ven biển gồm: Nghi Xuân, Phúc
Thọ, Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Yên. Tài nguyên biển ở đây đa dạng
phong phú về số loài, trong đó có nhiều đặc sản có giá trị kinh tế cao như mực, tôm,
sò… nhưng số lượng cá thể không lớn, phân bố ít tập trung và kém ổn định, ít hình
thành đàn lớn. Trữ lượng và khả năng thuỷ sản chưa có điều kiện điều tra thăm dò và
đánh giá đầy đủ. Hàng năm, sản lượng khai thác dao động từ 3000-5000 tấn các loại.
Dọc theo bờ biển là các bãi bồi, cồn cát đã được cải tạo trồng phi lao và các
làng mạc dân cư sinh sống từ lâu đời. Có hàng trăm héc ta (ha) ao, hồ, đầm, nhiều
dải rừng ngập mặn như dải rừng ngập mặn Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Quang, Nghi
Thiết. Ngoài ra, có các cửa sông: sông Cấm đổ ra cửa biển Nghi Quang, Nghi Thiết,
sông Lam đổ ra cửa Hội qua Nghi Xuân và Phúc Thọ. Các vùng nước lợ cửa sông
ven biển thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu như
tôm, cua, nghêu, sò và một số loài nhuyễn thể. Cùng với nuôi trồng thuỷ sản là chế
biến thuỷ sản thu hút nhiều hộ gia đình có điều kiện đầu tư vốn chế biến nước mắm,
cá khô và cá tẩm gia vị phục vụ thị trường nội địa.
Vùng biển Nghi Lộc còn có thế mạnh đặc biệt về du lịch và phát triển tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề. Với nhiều bãi biển đẹp, cảnh quan hấp dẫn, thơ mộng
như bãi biển cửa Hiền Nghi Yên, du lịch Bãi Lữ Nghi Yên - Nghi Tiến, du lịch Mũi
Rồng Nghi Thiết, bãi Tiền Phong, khu du lịch Hải Thịnh Diện tích vùng ven biển
có thể khai thác tiềm năng du lịch tới 1534 ha. Vùng biển Nghi Lộc cũng là nơi xuất
xứ của nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp như làng nghề đóng tàu Trung Kiên
(Nghi Thiết), nghề mây tre đan Nghi Thái.
1.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của huyện Nghi Lộc chủ yếu là nhóm làm vật liệu
xây dựng và một số ít kim loại màu.
* Nhóm sản xuất vật liệu xây dựng:
13
- Đất sét, cao lanh ở xã Nghi Văn được phát hiện thêm năm 2006, có trữ
lượng khoảng 1,750 triệu m
3
;
- Đá xây dựng có ở các xã Nghi Yên, Nghi Lâm, Nghi Tiến, Nghi Thiết,
Nghi Phương, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Vạn, Tuy trữ lượng không
lớn nhưng cơ bản đáp ứng được nhu cầu xây dựng trên địa bàn của huyện và cung
cấp cho các vùng phụ cận.
* Nhóm kim loại màu:
Sắt có ở xã Nghi Yên trữ lượng khoảng 841,8 ngàn tấn, tuy nhiên hàm lượng
sắt ít và non.
1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
a. Tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc độ nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng, trên một số lĩnh vực đã có bước đột phá. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân trong 5 năm 2007-2011 đạt 11,20 % ; tổng giá trị sản xuất năm 2011
đạt 1.929 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 13,7 triệu đồng (tăng 2,3
lần so với năm 2007). Tổng thu nâng sách theo phân cấp trong năm năm ước đạt
352,7 tỷ đồng; tổng đầu tư toàn xã hội đạt 4.546 tỷ đồng.
Tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất 5 năm giai đoạn 2006 - 2011 đạt
12,8%. Giá trị sản xuất của ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng bình quân 3,20
%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 20,20 %/năm và ngành thương mại - dịch vụ
tăng 15, 50 %/năm.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm gần đây huyện Nghi Lộc đã tích cực chuyển đổi cơ cấu
phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, tập trung phát triển công nghiệp, làng nghề,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, vật nuôi nên tốc độ phát triển kinh tế tăng
trưởng nhanh và bền vững.
Cơ cấu kinh tế của huyện huyện Nghi Lộc trong những năm qua có bước
chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành dịch
14
vụ - thương mại. Cơ cấu kinh tế, nông - lâm - ngư giảm từ 45,3% năm 2006 xuống
còn 37 % năm 2011, công nghiệp và xây dựng tăng từ 27,3% lên 34,8%, thương
mại - dịch vụ tăng từ 27,4% lên 28,2%.
Bảng 1.1. Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2011
ĐVT: %
Ngành 2006 2007 2008 2009 2010
2011
Tổng số 100 100 100 100 100 100
1. Nông - lâm - ngư 45,3 41,9 38,9 35,6 33,1
30,2
2. Công nghiệp - xây dựng 27,3 29,0 30,5 33,5 35,6
36,8
3. Dịch vụ - thương mại 27,4 29,1 30,6 30,9 31,3
33,0
Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc năm 2011
1.1.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế Nông nghiệp
Là một huyện phụ cận của thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò nhưng những năm
gần đây kinh tế nông nghiệp ở huyện vẫn đang giữ vị trí hàng đầu trong phát triển
kinh tế xã hội, là nguồn thu nhập chính của đại bộ phận dân cư. Tuy tỷ trọng nông
nghiệp ngày càng giảm nhưng sản lượng và giá trị thu nhập vẫn ở mức độ cao. Sản
xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng
năm đạt 3,62%. Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp năm 2011 ước đạt 485 tỷ
đồng, tăng 79 tỷ đồng so với năm 2006.
* Nông nghiệp:
- Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng, mùa vụ tiếp tục được chuyển đổi có hiệu quả,
đưa các loại giống có năng suất cao vào sản xuất kết hợp với các biện pháp thâm canh.
Triển khai tốt các đề án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm tốt
công tác bảo vệ thực vật, chất lượng cung ứng giống, vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp, cơ cấu cây trồng mùa vụ phù hợp nên năng suất các loại cây trồng tăng lên.
Sản lượng lương thực năm 2011 ước đạt 82.090 tấn, tăng 7.816 tấn so với năm 2006.
Giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích tăng từ 34 triệu đồng/ha năm 2006 lên 43 triệu
đồng/ha vào năm 2011 (năm 2010 đã có 2500 ha có giá trị thu nhập đạt 50 triệu
đồng/ha);
15
- Chăn nuôi: Chăn nuôi phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong những
năm gần đây diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm có chiều hướng gia tăng, gây khó
khăn cho ngành chăn nuôi. Đề án phát triển chăn nuôi của huyện đã mang lại hiệu
quả, chương trình cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn lợn, gà, chăn nuôi theo trang trại.
Tổng đàn trâu, bò đến năm 2011 có 38.250 con, tăng 7.606 con so với năm 2006,
trong đó đàn bò tăng 6.310 con.
Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được tăng cường. Hệ
thống thú y từ xã đến huyện được củng cố, công tác tiêu độc khử trùng kịp thời nên
ngăn chặn và dập tắt các dịch bệnh.
* Lâm nghiệp:
Ngành lâm nghiệp không những có giá trị về kinh tế mà nó còn mang ý nghĩa
rất lớn đối với môi trường. Vì vậy việc chú trọng phát triển ngành lâm nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong chiến lược phát triển của huyện Nghi Lộc. Trong giai đoạn 2001-
2010 diện tích rừng trồng tập trung đạt 2.723 ha và năm 2011 diện tích trồng rừng tập
trung khoảng 135 ha; độ che phủ rừng tăng từ 21% năm 2006 lên 23,4% vào năm
2011; phát triển diện tích rừng, giao đất khoán rừng đến từng hộ gia đình và quy hoạch
3 loại rừng được triển khai thực hiện đó mang lại hiệu quả cao. Sản lượng khai thác gỗ
bạch đàn, gỗ tràm đạt 2500 m
3
và 450 tấn nhựa thông, thực hiện tốt công tác chăm sóc
khoanh nuôi và bảo vệ rừng; nâng cao ý thức trong công tác bảo vệ rừng nên hạn chế
tối đa hiện tượng chặt phá rừng và cháy rừng ở phạm vi lớn.
* Thủy sản:
Tổng sản lượng thủy sản đến năm 2011 ước đạt 7.025 tấn, trong đó sản
lượng đánh bắt hải sản đạt 3.600 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 3.425 tấn, tổng diện
tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 1.615 ha; ngành nghề đánh bắt được đa dạng và phù
hợp hơn, nâng cao hiệu quả đánh bắt gắn với việc phát triển nuôi trồng và chế biến
thuỷ sản; diện tích nuôi trồng thủy sản được mở rộng. Cơ sở hậu cần nghề cá được
quan tâm đầu tư xây dựng.
b. Khu vực kinh tế Công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu phù hợp với cơ chế thị trường. Giá trị sản xuất công
nghiệp - xây dựng ngày càng tăng, riêng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng