Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh thái nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 118 trang )

i
ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀

̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



NGUYỄN THỊ KIM DUNG



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC


QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ


LUÂ
̣
N VĂN THA
̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C





THÁI NGUYÊN – 2012
ii
ĐA
̣
I HO
̣
C QUÔ
́
C GIA HA
̀


̣
I
TRƯƠ
̀
NG ĐA
̣
I HO
̣
C KHOA HO
̣
C TƯ
̣
NHIÊN



NGUYỄN THỊ KIM DUNG


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 608502

LUÂ
̣
N VĂN THA

̣
C SI
̃
KHOA HO
̣
C

TS. NGUYỄN QUANG TRUNG


THÁI NGUYÊN - 2012
iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tổng quan về chất thải y tế 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý xác định chất thải y tế 3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế 4
1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế từ các hoạt động trong bệnh viện 7
1.3. Tác động đến môi trường 10
1.4. Tác động đối với sức khoẻ con người 13
1.5. Các biện pháp quản lý chất thải y tế 20
1.5.1. Tổng quan công tác quản lý chất thải y tế trên Thế giới 20
1.5.2. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại Việt Nam 21
1.5.3. Biện pháp xử lý chất thải y tế 25
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30

2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3. Nội dung đề tài 32
2.4. Xây dựng các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá 33
2.5. Xác định mức độ quan trọng của các tiêu chí 37
2.6. Xác định mức độ tuân thủ của từng hoạt động 38
2.7. Công thức tính toán tổng hợp về công tác quản lý môi trường theo từng hoạt
động của tiêu chí 38
2.8. Thiết kế thông tin yêu cầu của phiếu điều tra khảo sát 38
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên 40
3.1.1. Cơ cấu dân số 40
v
3.1.2. Thực trạng chung của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 41
3.2. Giới thiệu chung về các bệnh viện nghiên cứu 42
3.3. Đánh giá về công tác phân loại 47
3.4. Đánh giá về công tác vận chuyển chất thải 56
3.5. Đánh giá về công tác xử lý chất thải rắn 62
3.6. Đánh giá về công tác lưu giữ chất thải 66
3.7. Đánh giá về việc thực hiện xử lý nước thải và khí thải 71
3.8. Đánh giá qua các kết quả điều tra phỏng vấn ngoài hiện trường về sự nắm bắt
các quy định quản lý chất thải y tế 78
3.9. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải y
tế tại các bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Nguyên 86
3.9.1. Nguyên nhân các tồn tại trong công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại
các bệnh viện nghiên cứu 86
3.9.2. Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất
thải y tế 87
3.9.3. Giải pháp xử lý chất thải 90
KẾT LUẬN 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

PHỤ LỤC 99

vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổng quan về nguồn phát sinh chất thải bệnh viện và tác động của
chúng đến môi trường và sức khoẻ con người 9
Hình 1.2. Nguồn phát sinh chất thải bệnh viện theo bộ phận chức năng 10
Hình 1.3. Nguyên tắc xử lý nước thải bệnh viện 28
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 30
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh công tác phân loại chất thải các bệnh viện 54
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh công tác vận chuyển chất thải các bệnh viện 61
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh công tác xử lý chất thải rắn của các bệnh viện 65
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh công tác lưu giữ chất thải của các bệnh viện 70
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh công tác xử lý nước thải và khí thải của các bệnh viện 75
Hình 3.6. Kinh phí đầu tư hằng năm của cho XLCT của 3 BV tuyến tỉnh 76
Hình 3.8. Nguyên nhân tồn tại về quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện 86
Hình 3.9. Hệ thống quản lý RTYT đề xuất cho hệ thống BV Thái Nguyên 87
Hình 3.10. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống AAO 94
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng chất thải y tế phát sinh tại Việt Nam 7
Bảng 1.2. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải y
tế, các loại vi sinh vật gây bệnh và phương tiện lây truyền 15
Bảng 1.3. Các thuốc độc hại tế bào gây nguy hiểm cho mắt và da 17
Bảng 2.1. Ví dụ về tiêu chí đánh giá việc phân loại CTR bệnh viện 36
Bảng 2.2. Ví dụ về xác định mức độ quan trọng của tiêu chí 37
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu khám chữa bệnh từ năm 2005 đến
Quý I năm 2011 – Bệnh viện A 42
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu khám chữa bệnh từ năm 2008 đến
năm 2010 – Bệnh viện C 44

Bảng 3.3. Tình hình khám chữa bệnh qua các năm của BV Gang Thép 45
Bảng 3.4. Hiện trạng hoạt động của một số bệnh viện đa khoa tuyến huyện 45
Bảng 3.7. Hiện trạng thu gom, phân loại rác thải của một số bệnh viện đa khoa
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 46
Bảng 3.8. Chi phí cho hoạt động thu gom, xử lý rác thải y tế cấp huyện 46
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá về các tiêu chí phân loại chất thải của BV A 47
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá về các tiêu chí phân loại chất thải của BV C 48
Bảng 3.11. Đánh giá các tiêu chí phân loại chất thải của BV Gang Thép 49
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá về các tiêu chí phân loại chất thải của bệnh viện đa
khoa huyện Định Hóa 50
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá về các tiêu chí phân loại chất thải của bệnh viện đa
khoa huyện Võ Nhai 51
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá về các tiêu chí phân loại chất thải của bệnh viện đa
khoa huyện Phú Bình 52
Bảng 3.15. Đánh giá công tác vận chuyển chất thải của bệnh viện A 56
Bảng 3.16. Đánh giá công tác vận chuyển chất thải của bệnh viện C 57
Bảng 3.17. Đánh giá công tác vận chuyển chất thải của BV Gang Thép 58
Bảng 3.18. Đánh giá công tác vận chuyển chất thải của BV Định Hóa 59
viii
Bảng 3.19. Đánh giá công tác vận chuyển chất thải của BV Võ Nhai 60
Bảng 3.20. Đánh giá công tác vận chuyển chất thải của BV Phú Bình 60
Bảng 3.21. Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn của bệnh viện A 62
Bảng 3.22. Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn của bệnh viện C 63
Bảng 3.23. Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn của BV Gang Thép 64
Bảng 3.24. Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn của BV Định Hóa 64
Bảng 3.25. Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn của BV Võ Nhai 64
Bảng 3.26. Đánh giá công tác xử lý chất thải rắn của BV Phú Bình 65
Bảng 3.27. Đánh giá công tác lưu giữ chất thải của bệnh viện A 67
Bảng 3.28. Đánh giá công tác lưu giữ chất thải của bệnh viện C 67
Bảng 3.29. Đánh giá công tác lưu giữ chất thải của bệnh viện Gang Thép 68

Bảng 3.30. Đánh giá công tác lưu giữ chất thải của BV Định Hóa 68
Bảng 3.31. Đánh giá công tác lưu giữ chất thải của bệnh viện Võ Nhai 69
Bảng 3.32. Đánh giá công tác lưu giữ chất thải của bệnh viện Phú Bình 69
Bảng 3.33. Đánh giá việc thực hiện xử lý nước thải và khí thải của BV A 71
Bảng 3.34. Đánh giá việc thực hiện xử lý nước thải và khí thải của bệnh viện C 72
Bảng 3.35. Đánh giá việc thực hiện xử lý nước thải và khí thải của bệnh viện Gang
Thép 73
Bảng 3.36. Đánh giá công tác xử lý nước thải, khí thải của BV Định Hóa 74
Bảng 3.37. Đánh giá công tác xử lý nước thải, khí thải của BV Võ Nhai 74
Bảng 3.38. Đánh giá công tác xử lý nước thải, khí thải của BV Phú Bình 74
Bảng 3.39. Phân bổ sử dụng kinh phí quản lý chất thải của 3 bệnh viện 77
Bảng 3.40. Kết quả phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm việc tại bệnh viện về nắm bắt
các kiến thức QLCT 78
Bảng 3.41. Kết quả điều tra về cơ cấu tổ chức dành cho công tác QLCT 79
Bảng PL 1: Hệ thống các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 99
Bảng PL2. Các tiêu chí đánh giá về việc phân loại chất thải y tế 100
Bảng PL3. Nhóm tiêu chí về vận chuyển chất thải 102
Bảng PL4 . Nhóm tiêu chí về xử lý chất thải rắn 103
ix
Bảng PL5. Nhóm tiêu chí đánh giá về công tác lưu giữ 104
Bảng PL6. Nhóm tiêu chí đánh giá về công tác xử lý nước thải và khí 105
Bảng PL7. Tổng hợp đánh giá về mức độ quan trọng 106
của các tiêu chí về phân loại chất thải 106
Bảng PL8. Tổng hợp đánh giá về mức độ quan trọng của các tiêu chí về vận chuyển
chất thải 107
Bảng PL9. Tổng hợp đánh giá về mức độ quan trọng của các tiêu chí của công tác
xử lý chất thải rắn 107
Bảng PL10. Tổng hợp đánh giá về mức độ quan trọng của các tiêu chí của công tác
lưu giữ 108
Bảng PL11. Tổng hợp đánh giá về mức độ quan trọng của các tiêu chí của công tác

xử lý nước thải và khí 108
1
MỞ ĐẦU
Tỉnh Thái Nguyên có 01 bệnh viện đa khoa trung ương, 03 bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh và 8 bệnh viện huyện (trước đây là các trung tâm y tế tuyến huyện, nay
chuyển thành bệnh viện huyện) nằm khắp nơi trên địa bàn tỉnh. Việc phát triển và
nâng cấp các bệnh viện là một nhu cầu thiết yếu và cần thiết của xã hội đối với việc
chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân, song sự phát triển ồ ạt dẫn tới
việc không đồng bộ của hoạt động bộ máy, đặc biệt bảo vệ môi trường luôn là vấn
đề được đặt ra sau cùng trong quá trình phát triển này.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển các bệnh viện trên địa bàn tỉnh, các bệnh
viện, cơ sở y tế không ngừng được nhà nước và chính quyền địa phương trang bị và
nâng cấp về thiết bị, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực… Tuy nhiên, việc thực hiện
công tác bảo vệ môi trường dường như lại được ít quan tâm hơn cả. Chính vì thế,
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh hàng ngày vẫn luôn thải ra một lượng lớn các chất
thải đặc biệt là các chất thải nguy hại như: chất thải nhiễm khuẩn (chiếm khoảng
10%), chất thải gây độc hại như chất gây rối loạn nội tiết, chất gây độc tế
bào…(chiếm khoảng 5%), các loại dược phẩm (chiếm 5%) và các chất thải y tế…
Một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trước đây đã tiến hành
điều tra về thực trạng cũng như các ảnh hưởng của chất thải bệnh viện đối với môi
trường. Các nghiên cứu đó đã phần nào cho thấy được những tồn tại trong công tác
quản lý chất thải bệnh viện. Song việc đưa ra một bức tranh tổng quát để cho thấy
việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các bệnh viện vẫn còn chưa được rõ
nét. Là học viên cao học của tỉnh, tôi mong muốn đóng góp công sức của mình để
thực hiện công cuộc phát triển bền vững tại địa phương. Đề tài "Đánh giá thực
trạng công tác quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý” được đặt ra tập
chung vào nghiên cứu các bệnh viện đa khoa là phù hợp với chính sách bảo vệ và
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải y tế của Chính phủ ban hành
theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003, về việc phê duyệt kế hoạch

xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng [13].
2
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được đặt ra với 2 mục tiêu chính là:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện đa khoa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp tăng hiệu quả quản lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm
thích hợp.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về chất thải y tế
1.1.1. Cơ sở pháp lý xác định chất thải y tế
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành năm 1999 của Bộ Y tế thì “Chất
thải y tế được hiểu là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám
chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào tạo. Chất thải y tế
có thể ở cả 3 dạng: dạng rắn (rác thải y tế), dạng lỏng (nước thải) và dạng khí (khí
thải từ các công trình, thiết bị xử lý, tiêu huỷ chất thải y tế)” [6] [7]. Nhìn một cách
tổng quát thì khái niệm này tương đối đầy đủ và chính xác, tuy nhiên chưa nêu lên
được đặc tính nghiêm trọng của chất thải y tế, và không có sự phân biệt với các loại
chất thải khác.
Do đó, khái niệm này đã được thay đổi vào năm 2007 và Chất thải y tế được
hiểu là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất
thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Theo cách nhìn này thì chất thải y tế
được nhấn mạnh gồm có cả chất thải nguy hại. Chất thải y tế nguy hại được định
nghĩa là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khoẻ con người và môi trường
như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mũn hoặc có đặc
tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu huỷ an toàn. (nguồn:
Quy chế Quản lý chất thải y tế, ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT
ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
Mặc dù được phân thành 2 loại chính là chất thải nguy hại và chất thải thông

thường, tuy nhiên chỉ có khoảng từ 10-25% các chất thải y tế được xác định là chất
thải nguy hại theo Thông tư mới nhất số 12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý
chất thải nguy hại ngày 14 tháng 4 năm 2011 thì chất thải y tế nằm trong danh mục
A các chất thải nguy hại có mã số A4020 - Y1, chỉ trừ các loại chất thải sinh hoạt
thông thường. Còn lại khoảng 75% - 90% chất thải y tế được phát sinh từ các cơ sở
y tế là không nguy hại còn gọi là chất thải y tế "chung" như chất thải sinh hoạt.


4
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Chất thải y tế có rất nhiều thành phần rất phức tạp nên cần được phân ra thành
những loại khác nhau. Tuy nhiên cũng có nhiều cách phân loại tuỳ thuộc vào mục
đích mà người ta có thể phân theo tính chất nguy hại của chất thải, phân loại theo
thành phần có trong chất thải hay là phân loại theo dạng tồn tại của chất thải.
a. Phân loại theo tính chất nguy hại
Đây là cách phân loại theo hướng dẫn của WHO, 1992 [17] được sử dụng tại
phần lớn các nước đang phát triển. Theo phân loại này, chất thải y tế được phân
thành các loại sau:
- Chất thải không độc hại (chất thải sinh hoạt gồm chất thải không bị nhiễm
các yếu tố nguy hại);
- Chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không);
- Chất thải nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn);
- Chất thải hoá học và dược phẩm (không kể các loại thuốc độc đối với tế bào);
- Chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào, các bình
chứa khí có áp suất cao).
Mục đích của việc phân loại này để nhằm thu gom chất thải và tái chế chất thải
một cách an toàn. Để đáp ứng được mục đích này, trong tài liệu của WHO cũng còn
nêu ra nguồn gốc phát sinh của các loại chất thải này [18]. Cũng dựa trên sự phân
loại hợp lý này, Bộ Y tế đã ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế được sửa đổi
vào năm 2007. Theo đó, chất thải y tế được chia thành 5 loại và được định nghĩa cụ

thể như sau:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
5
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hoá học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hoá trị liệu
- Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ ngân
bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình
ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh
từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
* Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung.
Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:

- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thuỷ
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín.
Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
b. Phân loại theo dạng tồn tại của chất thải
Cách phân loại theo dạng tồn tại này rất ít được sử dụng, tuy nhiên cách phân
loại này cũng phù hợp với một số mục đích cụ thể, nhất là phù hợp với việc xây
6
dựng các dự án, đề án. Theo cách phân loại này thì chất thải y tế được chia thành 3
loại:
- Chất thải y tế dạng rắn: là dạng chất thải có nhiều thành phần phức tạp nhất,
chứa nhiều thành phần nguy hại gồm các loại kim loại, kim tiêm, ống tiêm, chai lọ
nhựa, thuỷ tinh, bông băng, bệnh phẩm, rác hữu cơ, đất dá, bột bó gãy xương và các
vật rắn khác.
- Chất thải lỏng bệnh viện gồm: nước thải từ khoa Xét nghiệm, X quang, các
khoa lâm sàng, cận lâm sàng, các bộ phận phục vụ trong bệnh viện, nước thải sinh
hoạt và nước mưa.
- Khí thải: từ các công trình, thiết bị xử lý, tiêu huỷ chất thải y tế.
c. Phân loại theo thành phần có trong chất thải
Việc phân loại theo thành phần có trong chất thải cũng được sử dụng để phù
hợp với một số mục đích như tách riêng các thành phần chất thải khi đem đi xử lý
hoặc để thống kê được lượng tiêu thụ từng loại. Phân loại theo cách này có thể chia
thành phân loại theo thành phần vật lý, thành phần hoá học và thành phần sinh học.
* Phân loại theo thành phần vật lý
- Đồ bông vải sợi: Gồm băng, gạc, bông, quần áo cũ, khăn lau, vải trải
- Đồ giấy: Hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
- Đồ thuỷ tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thuỷ tinh, ống nghiệm

- Đồ nhựa: Hộp đựng, bơm tiêm, dây chuyền máu, túi đựng hàng
- Đồ kim loại: Kim tiêm, hộp đựng, dao mổ, cưa…
- Thành phần tách ra từ cơ thể: Máu mủ dính ở băng gạc, bộ phận cơ thể cắt bỏ
- Rác rưởi lá cây, đất đá…
* Phân loại theo thành phần hoá học
- Những chất vô cơ, kim loại, bột bó, chai thuỷ tinh, sỏi đá, hoá chất, thuốc thử
- Những chất hữu cơ: Đồ vải, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa
- Nếu phân tích nguyên tố thì có những thành phần: C, H, O, N
* Phân loại theo thành phần sinh học:
7
Theo thành phần sinh học gồn có các loại: máu, những loại dịch tiết, những
động vật thí nghiệm, phần cơ thể cắt bỏ và đặc biệt là những vi trùng gây bệnh…
1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế từ các hoạt động trong bệnh viện
Rác thải y tế là một loại chất thải đặc biệt sản sinh ra trong quá trình tiến hành
các hoạt động chữa bệnh và phòng bệnh. Rác thải y tế chủ yếu là loại chất thải nguy
hại cần được xử lý triệt để trước khi thải vào môi trường.
Rác thải y tế chủ yếu là rác thải bệnh viện hiện nay đang gây sự quan tâm lo
lắng cho nhân dân, đặc biệt là từ khi có sự xuất hiện của đại dịch AIDS. Bệnh viện
là nơi hội tụ nhiều loại bệnh nhân, đa số là bệnh nhân nặng. Nếu không có sự quản
lý tốt thì nguy cơ lây lan bệnh dịch không thể lường trước được.
Nước ta có một mạng lưới bệnh viện từ trung ương đến địa phương. Thống kê
năm 2005, chúng ta đã có 13.337 với tổng số 194.713 giường bệnh (Niên giám
thống kê y tế, 2005). Các cơ sở y tế này đã thải ra một lượng lớn chất thải y tế.
Ngoài các bệnh viện của Bộ Y tế, chúng ta còn có cả một hệ thống bệnh viện của
các lực lượng vũ trang. Tổng số cơ sở điều trị và tổng số giường của hệ thống này
theo ước tính cũng có thể lên tới hàng ngàn. Ngoài ra còn hệ thống trên một chục
viện nghiên cứu y học và một loạt các viện nghiên cứu y sinh học khác cũng thải ra
các loại chất thải vi sinh trong quá trình nghiên cứu. Bộ Y tế còn có nhiều xí nghiệp
dược mà trong quá trình sản xuất cũng thải ra chất thải độc hại [1] [9].
Bảng 1.1. Lƣợng chất thải y tế phát sinh tại Việt Nam

Tuyến bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải y tế
(kg/giường bệnh/ngày)
Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện Trung
ƣơng
0,97
0,16
Bệnh viện tỉnh
0,88
0,14
Bệnh viện huyện
0,73
0,11
Trung bình
0,86
0,14
(Nguồn [17])
Trong số các bệnh viện hiện nay có tới 815 bệnh viện không có hệ thống xử lý
chất thải hoặc có nhưng không hoạt động, hoặc hoạt động không thường xuyên,
không có hiệu quả. Trung bình một bệnh viện nhỏ thải ra vài trăm kg rác, một bệnh
8
viện trung bình thải ra 600 - 800kg rác, bệnh viện lớn có hơn 1 tấn một ngày. Khối
lượng chất thải của từng bệnh viện phụ thuộc vào các yếu tố của bệnh viện như:
chuyên khoa của bệnh viện, giường bệnh, lưu lượng bệnh nhân, kỹ thuật điều trị,
khí hậu thời tiết, phong tục tập quán v.v [2].
Bộ Y tế đã tiến hành khảo sát tại 280 tại bênh viện trên cả nước cho thấy tỷ lệ
phát sinh chất thải rắn y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế rất khác nhau.
Lượng chất thải rắn bệnh viện phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh mỗi ngày

vào khoảng 429 tấn chất thải rắn y tế, trong đó lượng chất thải rắn y tế nguy hại
phát sinh ước tính khoảng 34 tấn/ngày. Nếu phân chia lượng chất thải rắn y tế nguy
hại theo địa bàn thì 35% lượng chất thải y tế nguy hại tập trung ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh; 65% còn lại ở các tỉnh thành khác. Mặt khác, nếu phân lượng
chất thải rắn y tế phát sinh theo khu vực của các tỉnh, thành thì 70% lượng chất thải
y tế nguy hại tập trung ở các tỉnh thành phố, thị xã thuộc các đô thị và 30% ở các
huyện, xã, nông thôn, miền núi. Ước tính trong tổng lượng khoảng 15 triệu tấn chất
thải rắn phát sinh hàng năm thì chất thải y tế nguy hại vào khoảng 21.000 tấn [11].
Tất cả các hoạt động trong bệnh viện đều tạo ra chất thải và có khả năng tác
động đến môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và cộng đồng được mô
tả theo hình 1.1 dưới đây. Việc nắm được các nguồn phát sinh các chất thải y tế
giúp cho giảm thiểu và loại bỏ chất thải nhằm quản lý và xử lý chất thải tốt hơn.
Tuy nhiên, nghiên cứu này muốn dựa trên việc phân loại chất thải trong quy chế
quản lý chất thải y tế để trình bày được rõ hơn các nguồn gốc phát sinh của chúng
và để người đọc có thể thấy rõ được việc phân loại chất thải y tế như thế nào.


9














Hình 1.1. Sơ đồ tổng quan về nguồn phát sinh chất thải bệnh viện và tác động
của chúng đến môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời

Sự phát sinh Rác thải y tế từ các hoạt động chuyên môn của bệnh viện và các
nghiên cứu rất đa dạng song chưa được điều tra và thống kê đầy đủ. Sơ bộ có thể
liệt kê như sau:
- Chất thải khoa điều trị: gạc, bông băng dính máu mủ, mủ hoại tử, tổ chức
hoại tử đã cắt lọc, kim tiêm, bơm tiêm, ống thuốc, thuốc thừa. Các dịch, bệnh phẩm,
túi đựng.
- Chất thải phòng mổ: bông nhiễm khuẩn, mủ, tổ chức hoại tử, các phần cắt bỏ
của cơ thể, máu, dịch, thuốc, hoá chất, kim tiêm, bơm tiêm.
- Chất thải phòng khám: bệnh phẩm, mủ, các tổ chức hoại tử, bông băng, gạc
nhiễm khuẩn, dụng cụ, nẹp cố định, quần áo nhiễm khuẩn.
- Chất thải khoa xét nghiệm huyết học: môi trường, máu, hoá chất chai lọ, kim
tiêm.
- Chất thải khoa xét nghiệm vi sinh, hoá sinh: bệnh phẩm, phân, nước giải,
máu mủ, đờm, hoá chất, môi trường nuôi cấy.
- Chất thải phòng thí nghiệm: các xác động vật, các bộ phận cắt bỏ của động
vật, các chất thải của quá trình sản xuất văc - xin.
BỆNH VIỆN
CHẤT THẢI Y TẾ
(rắn, lỏng, khí)
Hoạt động
Ô nhiễm môi trƣờng
(Nước sinh hoạt, nước thải,
không khí, đất)
Ảnh hƣởng sức khoẻ
cộng đồng


Quản lý, xử lý chất
thải không tốt
10
- Chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân, nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân: đồ
ăn, thức uống, vỏ thuốc, giấy loại, quần áo bẩn.









Hình 1.2. Nguồn phát sinh chất thải bệnh viện theo bộ phận chức năng

Tỷ trọng của các thành phần rác cũng đa dạng và thay đổi tuỳ theo loại bệnh
viện. Chúng ta chưa có quy định thật tỷ mỉ về tiêu chuẩn phân loại nên các điều tra
gần đây đều nêu ra tỷ lệ rác nguy hiểm trong bệnh viện lớn thường chiếm tới 20 -
25% toàn bộ rác phát sinh. Con số này so với các bệnh viện của nước ngoài là hơi
cao, theo tài liệu của WHO (1994) thì trong chất thải bệnh viện trung bình có 15%
là độc hại.
1.3. Tác động đến môi trƣờng [12]
* Tác động đối với môi trường đất
Khi chất thải y tế được chôn lấp không đúng cách thì các vi sinh vật gây bệnh,
hóa chất độc hại có thể ngấm vào đất gây nhiễm độc đất làm cho việc tái sử dụng
bãi chôn lấp gặp khó khăn…
Chất thải rắn y tế sau khi được phân loại, thu gom, tập trung tại nơi lưu giữ
chất thải không đảm bảo vệ sinh: có nhiều côn trùng, loài gặm nhấm (như chuột,
ruồi, gián) xâm nhập, sinh sống đã mang vi khuẩn gây bệnh và gây ảnh hưởng đến

môi trường trong và ngoài bệnh viện. Các chất thải y tế độc hại như gạc, bông, băng
nhiễm khuẩn, hoá chất chưa được xử lý được thu gom và đổ chung với rác sinh hoạt
11
vào bãi chôn lấp, thường không được đào sâu, không đảm bảo yêu cầu vệ sinh sẽ
gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm. Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa
tỉnh về các vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh trong đất cho thấy: tại các bệnh viện có đường
cống thải kín giá trị trung bình Coliform và Fecal coliform/1 gam đất thấp hơn các
bệnh viện có đường cống thải không kín hoàn toàn. Vì vậy nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường đất không chỉ do chất thải rắn mà còn do cả chất thải lỏng bệnh viện nếu
không được quản lý, xử lý đúng quy định.
* Tác động đối với môi trường không khí
Chất thải bệnh viện từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra
những tác động xấu đến môi trường không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom,
vận chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa
chất vào không khí. Ở khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại HX,
NO
X
, Đioxin, furan… từ lò đốt và CH
4
, NH
3
, H
2
S… từ bãi chôn lấp. Các khí này
nếu không được thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của cộng đồng
dân cư xung quanh.
Mặt khác, ở bệnh viện, đặc biệt khoa truyền nhiễm là nơi có chứa rất nhiều
mầm bệnh như: Streptococcus, Corynebacterium diphteriae, Mycobacterium
tuberculosis, Staphylococcus và không khí là môi trường truyền mầm bệnh vi
khuẩn, ngoài ra còn là yếu tố truyền mầm bệnh virus như virus cúm, virus sởi, quai

bị, có thể gây nên các vụ dịch lớn trong cộng đồng.
Môi trường không khí bệnh viện còn chịu tác động rất lớn của công tác xử lý
chất thải y tế:
- Rác bệnh viện vứt bừa bãi, tồn đọng sẽ gây các mùi hôi thối cho bệnh viện,
khu vực dân cư xung quanh và là ổ truyền nhiễm các loại dịch bệnh.
- Nước thải bệnh viện gây ô nhiễm không khí do quá trình phát tán các chất
độc hại bay vào không khí, mùi hôi thối từ các bể chứa nước thải, đường ống dẫn
nước thải từ các nơi phát sinh đến nơi tập trung.
- Hơi khí độc phát sinh từ một số khoa/ phòng trong bệnh viện như khoa chẩn
đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm không được xử lý đúng cũng là một trong những
12
nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí bệnh viện, ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ của cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh.
- Các chất thải từ lò đốt bao gồm những chất ô nhiễm thông thường như các
hạt bụi, các khí NO
2
, SO
2
, các hợp chất hữu cơ bay hơi cũng như dioxin, furan, chì,
crôm, thuỷ ngân. Các lò đốt chất thải y tế ở Việt Nam hầu hết không có bộ phận
kiểm soát ô nhiễm không khí, thêm vào đó do thiết kế, khả năng vận hành, bảo
dưỡng kém; các lò đốt quy mô nhỏ, quản lý kém nên đã phát sinh các khí độc trong
ống khói với nồng độ cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là các chất
dioxin và furan. Khí thải từ khâu đốt rác còn gây mùi khó chịu cho người dân sống
gần khu vực đốt rác bệnh viện. Vì vậy, nếu các lò đốt rác không được quản lý tốt thì
"lợi bất cập hại" và lại trở thành mối đe doạ cho môi trường và sức khoẻ con người.
* Tác động đối với môi trường nước
Nước thải bệnh viện chứa nhiều hóa chất độc hại, phóng xạ, tác nhân gây bệnh
các khả lây nhiễm cao như Samonella, coliform, tụ cầu, liên cầu… Nếu không được
xử lý trước khi thải bỏ vào hệ thống thoát nước chung của thành phố thì có thể gây

ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.
Khi chôn lấp chất thải y tế không đúng kỹ thuật và không hợp vệ sinh. Đặc
biệt là chất thải y tế được chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm.
Hệ thống phân phối nước bệnh viện có thể bị ô nhiễm từ nguồn cấp nước hoặc
trong quá trình bảo quản, sử dụng và tuỳ theo nguồn nước mức độ ô nhiễm khác
nhau. Nguồn nước giếng đào bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân như cấu tạo địa chất,
chiều sâu của giếng, điều kiện vệ sinh xung quanh giếng, gần công trình vệ sinh, ý
thức vệ sinh, hoặc do nước ngầm nông bị ô nhiễm bởi các chất thải. Nguồn nước
giếng khoan lấy mạch nước ngầm sâu hơn nên thường sạch hơn nước giếng đào
nhưng có thể bị ô nhiễm bởi cấu tạo địa chất hoặc do việc khai thác sử dụng chưa
đảm bảo. Đối với nguồn nước máy ít bị ô nhiễm, tuy nhiên do các bể chứa không
sạch, ý thức vệ sinh chưa tốt làm vi sinh vật xâm nhập, sinh sản và gây ô nhiễm một
phần hoặc toàn bộ màng lưới phân phối nước. Như vậy các loại chất thải phát sinh
13
trong sinh hoạt, trong đó có nguồn chất thải từ bệnh viện không được quản lý, xử lý
tốt; ý thức vệ sinh chưa tốt sẽ là những nguyên nhân gây ô nhiễm nước sinh hoạt.
Nước thải bệnh viện luôn có những nguy cơ tiềm tàng:
 Nguy cơ nhiễm khuẩn Salmonella, Shigella, dạng Coli, phẩy khuẩn,
liên cầu, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, tụ cầu, phế cầu, các chủng này ở
bệnh viện thường có tỷ lệ kháng kháng sinh cao; Nguy cơ nhiễm virus chủ yếu các
virus đường tiêu hoá (bại liệt, ECHO, Coxsackie ), virus viêm gan A, virus gây ỉa
lỏng ở trẻ em Rotavirus; Nguy cơ nhiễm ký sinh trùng như amip, Lamblia, trứng
giun, sán
 Nguy cơ nhiễm chất độc hại: thường gặp trong việc rửa, tráng phim
hay thuỷ ngân của các nhiệt kế, huyết áp bị vỡ, các độc dược bị đổ đi rơi vào các
nguồn nước thải, tuy vậy nguy cơ này thường thấp hơn nước thải công nghiệp.
 Nguy cơ nhiễm chất phóng xạ: do nguồn phóng xạ sử dụng trong điều
trị và nghiên cứu không được bảo quản đúng mức sẽ gây phát xạ nguy hiểm.
Nước thải bệnh viện chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh có nguồn gốc từ

người bệnh và các chất độc hại khác hình thành trong quá trình điều trị, phần lớn
bệnh viện đều nằm trong các đô thị hoặc khu dân cư đông đúc, nên nước thải bệnh
viện không được xử lý tốt mà vẫn thải ra môi trường xung quanh sẽ gây nhiễm bẩn
và làm lan truyền dịch bệnh. Ở nước ta hiện nay, nhiều bệnh viện không có trạm xử
lý nước thải nên vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải cần được quan tâm và có
biện pháp xử lý.
1.4. Tác động đối với sức khoẻ con ngƣời
Hệ thống cung cấp nước trong bệnh viện không chỉ tác động tới một quần thể
người lành mà còn tác động trực tiếp tới một quần thể bệnh nhân rất đa dạng.
Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan tới nhóm người bệnh có nguy cơ cao nhất là
những người phải làm thủ thuật thăm dò và điều trị, vi khuẩn có thể xâm nhập vào
cơ thể và gây nguy hại cho người bệnh, tất cả đều có liên quan tới nước.
 Cơ chế tác động của chất thải y tế đối với con người
14
Chất thải y tế là môi trường có khả năng chứa đựng các loại vi sinh vật gây
bệnh, các chất độc hại như hoá chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ Các tác
nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua các đường sau:
- Tác động trực tiếp: Qua các vết da bị trầy xước hoặc bị thương; Qua niêm
mạc (màng nhầy); Qua đường hô hấp (do hít phải); Qua đường tiêu hoá
- Tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trường trong và ngoài bệnh viện hoặc
tiếp xúc với các tác nhân trung gian như ruồi, muỗi, chuột…, thực phẩm.
 Những đối tượng phơi nhiễm với chất thải y tế
Tất cả mọi cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm trong các cơ sở y tế, những người làm
nhiệm vụ vận chuyển các chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi
nhiễm với chất thải do hậu quả của sự bất cẩn và tắc trách trong khâu quản lý và
kiểm soát chất thải, bao gồm: Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của
bệnh viện; Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; Khách tới thăm hoặc người
nhà bệnh nhân; Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ
cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận

chuyển bệnh nhân; Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi
đổ rác thải, các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác.
 Các loại hình rủi ro:
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản
sau:Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại có trong
rác thải y tế; Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tế bào nguy hiểm;
Các chất chứa đồng vị phóng xạ; Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương; Chất thải có
yếu tố ảnh hưởng tâm lý xã hội.
 Nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn:
Các vật sắc nhọn không những gây thương tích (các vết xước, xuyên thủng da)
cho người phơi nhiễm mà còn có thể làm nhiễm khuẩn tại các vị trí gây xước hoặc
15
chọc thủng. Do nguy cơ tổn thương gấp hai lần và sự truyền bệnh nên các vật sắc
nhọn được coi là loại chất thải rất nguy hại.
Do sự quản lý yếu kém các chất thải y tế tại các cơ sở y tế, một số vi khuẩn đã
có tính đề kháng cao đối với các loại thuốc kháng sinh và các hoá chất sát khuẩn.
Điều này đã được minh chứng, chẳng hạn các plasmit từ các động vật thí nghiệm có
trong chất thải y tế đã được truyền cho vi khuẩn gốc qua hệ thống xử lý chất thải.
Hơn nữa, vi khuẩn E. Coli kháng thuốc đã cho thấy nó vẫn còn sống trong môi
trường bùn hoạt mặc dù ở đó có vẻ như không phải là môi trường thuận lợi cho loại
vi sinh vật này trong điều kiện thông thường của hệ thống thải bỏ và xử lý rác,
nước.
Ở các nước đang phát triển, còn thêm nguy hiểm do tìm bới và phân loại rác
bằng tay ở bãi rác của các cơ sở y tế. Những người thu nhặt rác có nguy cơ tổn
thương do kim tiêm và tiếp xúc với các độc chất.
Các vật thể trong thành phần chất thải y tế chứa đựng một lượng lớn các tác
nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Những virus
này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn thương do kim tiêm có nhiễm máu
người bệnh.

Bảng 1.2. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất
thải y tế, các loại vi sinh vật gây bệnh và phƣơng tiện lây truyền
Loại nhiễm khuẩn
Vi sinh vật gây bệnh
Dạng chất thải
Nhiễm khuẩn đường tiêu
hoá
Salmonella, Shigella, Vibrio
cholera trứng giun, sán
Phân và chất nôn
Nhiễm khuẩn hô hấp
Trực khuẩn lao, virus sởi,
phế cầu
Chất tiết đường hô
hấp, nước bọt
Nhiễm khuẩn mắt
Herpes
Chất tiết ở mắt
Nhiễm khuẩn da
Phế cầu
Mủ
Nhiễm khuẩn sinh dục
Neisseria gonorrhoeae,
Herpes
Dịch tiết sinh dục
Bệnh than
Bacillus anthracis
Chất tiết của da (mồ
hôi, chất nhờn)
Viêm màng não

Não mô cầu (Neisseria
meningitidis)
Dịch não tuỷ
AIDS
HIV
Máu, chất tiết sinh
dục
16
Nhiễm khuẩn huyết do tụ
cầu
Staphylococcus spp
Máu
Nhiễm khuẩn huyết (do các
loại VK khác nhau)
Enterobacter, Enterococcus,
Klebssiella
Máu
Nấm Candida
Candida albican
Máu
Viêm gan A
Virus viêm gan A
Phân
Viêm gan B và C
Virus viêm gan A, C
Máu, dịch cơ thể
(Nguồn: [13])
Tỷ lệ các tổn thương hàng năm do các vật sắc nhọn trong chất thải y tế và dịch
vụ vệ sinh môi trường cả trong và ngoài các bệnh viện gây ra đã được cơ quan Đăng
ký các Độc chất và Bệnh tật Hoa Kỳ (ATSDR) đánh giá. Nhiều tổn thương gây ra

do kim tiêm trước khi vứt bỏ vào các thùng chứa, do những thùng chứa đó không
kín hoặc được làm bằng những loại vật liệu dễ bị rách, thủng.
Như đã trình bày ở trên, y tá và những nhân viên bệnh viện là những nhóm
nguy cơ chính bị tổn thương, tỷ lệ tổn thương hàng năm của những đối tượng này
vào khoảng 10 – 20 phần nghìn. Các nhân viên lao công và nhân viên xử lý chất
thải là những đối tượng có tỷ lệ tổn thương nghề nghiệp cao nhất trong số các nhân
viên làm tại các cơ sở y tế, tỷ lệ hàng năm ở Mỹ là 180 phần nghìn. Cho đến thời
điểm hiện nay thì ở Việt nam vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào phản ảnh
được tình trạng tổn thương do nghề nghiệp của các nhân viên y tế.
 Nguy cơ từ các chất thải gây độc tế bào:
Đối với nhân viên y tế do nhu cầu công việc phải tiếp xúc và xử lý loại chất
thải gây độc tế bào mà mức độ ảnh hưởng và chịu tác động từ các rủi ro tiềm tàng
sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất, liều lượng gây độc của chất độc và
khoảng thời gian tiếp xúc. Quá trình tiếp xúc với các chất độc có trong công tác y tế
có thể xảy ra trong lúc chuẩn bị hoặc trong quá trình điều trị bằng các thuốc đặc biệt
hoặc bằng phương pháp hóa trị liệu. Những phương thức tiếp xúc chính là hít phải
hóa chất có tính nhiễm độc ở dạng bụi hoặc hơi qua đường hô hấp, bị hấp thụ qua
da do tiếp xúc trực tiếp, qua đường tiêu hóa do ăn phải thực phẩm nhiễm thuốc, hoá
chất hoặc chất bẩn có tính độc. Việc nhiễm độc qua đường tiêu hoá là kết quả của
những thói quen xấu chẳng hạn như dùng miệng để hút ống pipet trong khi định
17
lượng dung dịch. Mối nguy hiểm cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với các loại dịch
thể và các chất tiết của những bệnh nhân đang được điều trị bằng hoá trị liệu.
Độc tính đối với tế bào của nhiều loại thuốc chống ung thư là tác động đến các
chu kỳ đặc biệt của tế bào, nhằm vào các quá trình tổng hợp ADN hoặc quá trình
phân bào nguyên phân. Các thuốc chống ung thư khác, chẳng hạn như nhóm alkyl
hoá, không phải là pha đặc hiệu, chỉ biểu hiện độc tính tại một vài điểm trong chu
kỳ tế bào. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nhiều loại thuốc chống ung thư lại
gây nên ung thư và gây đột biến. Khối u thứ phát, xảy ra sau khi ung thư nguyên
phát đã bị tiêu diệt, được biết hình thành do sự kết hợp của các công thức hoá trị

liệu.
Nhiều loại thuốc có độc tính cao và gây nên hậu quả hủy hoại cục bộ sau khi
tiếp xúc trực tiếp với da hoặc mắt (Bảng 1.3). Chúng cũng có thể gây ra chóng mặt
buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da.
Bảng 1.3. Các thuốc độc hại tế bào gây nguy hiểm cho mắt và da
Nhóm Alkyl hoá:

Các thuốc gây rộp da (*):
Aclarubicin, Chlormethine, Cisplatin, Mitomycin
Các thuốc gây kích thích:

Carmustine, Cyclophosphamide, Dacarbazine,
Ifosphamide, Melphalan, Streptozocin, Thiotepa
Nhóm thuốc xen kẽ:

Các thuốc gây rộp da:

Asacrine, Dactinomycin, Daunorubicin,
Doxorubicin, Epirubicin, Pirarubicin, Zorubicin
Các thuốc gây kích thích:
Mitoxantrone
Các alkaloid thuộc nhóm
Vinca và các dẫn xuất:

Các thuốc gây rộp da:
Vinblastine, Vincristine, Vindesine, Vinorelbine,
Epipodophyllotoxins.
Các thuốc gây kích thích:
Teniposide
(*)

Tạo thành các mụn nước
(Nguồn: [13])
Cần phải đặc biệt cẩn thận trong việc sử dụng và vận chuyển chất thải
genotoxic, việc đào thải những chất thải như vậy vào môi trường có thể gây nên
những hậu quả sinh thái thảm khốc.

×