Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐINH THỊ KIM OANH




HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐINH THỊ KIM OANH



HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Giáp





THÁI NGUYÊN - 2014




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu trong Luận văn này là trung thực. Kết quả phân
tích, lý luận gắn với thực tiễn hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Thọ. Luận văn này là kết quả lao động, công trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Phú Thọ, ngày…… tháng…… năm 2014
Tác giả luận văn


Đinh Thị Kim Oanh



ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã dược sự giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của
trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học
Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo - TS. Phạm Văn Giáp - người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý
kinh tế khóa 9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn

thành chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .
Phú Thọ, ngày…… tháng…… năm 2014
Tác giả luận văn


Đinh Thị Kim Oanh











iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Kết cấu Luận văn 2
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh
vực y tế 3
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế 5
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế 6
1.2.1. Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế 6
1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực y tế 9
1.3. Sự cần thiết hoàn thiện cơ thế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế
công lập 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực y tế 21
1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước 21
1.4.2. Cơ chế quản lý tài chính 22



iv
1.4.3. Tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị
sự nghiệp 22
1.4.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25

2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 25
2.2.2. 25
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 26
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động KCB của đơn vị 29
2.3.2. Các chỉ tiêu để đánh giá công tác tự chủ tài chính tại đơn vị 29
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ 30
3.1. Khái quát về bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ 30
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ 34
3.2.1. Cơ chế quản lý nguồn thu 35
3.2.2. Cơ chế quản lý các khoản chi 42
3.2.3. Tình hình thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ tại Bệnh viện 48
3.2.4. Cơ chế quản lý tài sản, vật tư 61
3.2.5. Cơ chế kiểm tra kiểm soát tài chính 62
3.3. Đánh giá chung tình hình tự chủ tài chính của bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2009 - 2013 62
3.3.1. Những kết quả đạt được 63
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân 65
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI BVĐK TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI 75
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ trong thời
gian tới 75



v
4.1.1. Mục tiêu 75
4.1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm 76

4.1.3. Quan điểm, định hướng về tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập trực thuộc Sở Y tế nói chung và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Thọ nói riêng 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới 82
4.2.1. Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính 82
4.2.2. Đa dạng hóa nguồn thu cho bệnh viện 83
4.2.3. Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả các khoản chi 86
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập 88
4.2.5. Tăng cường công tác quản lý tài sản công 89
4.2.6. Giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát tài chính 89
4.2.7. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, viên chức 92
4.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp 93
4.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 93
4.3.2. Đối với Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 96
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101




vi
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBCVN : Cán bộ công nhân viên
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập

HĐSN : Hoạt động sự nghiệp
KCB : Khám chữa bệnh
KSK : Khám sức khỏe
NSNN : Ngân sách nhà nước
TCHC : Tổ chức hành chính
TCKT : Tài chính kế toán
TSCĐ : Tài sản cố định











vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Quy mô nhân sự của bệnh viện giai đoạn 2009-2013 32
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2009 - 2013 33
Bảng 3.3: Tổng hợp kinh phí ngân sách cấp giai đoạn 2009-2013 36
Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 38
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chi tiết các nguồn thu giai đoạn 2009-2013 40
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp chi tiết các khoản chi giai đoạn 2009-2013 44
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp chi thường xuyên từ nguồn NSNN năm 2009 - 2013 46
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp chi thường xuyên từ nguồn thu phí, lệ phí 2009-2013 47
Bảng 3.9: Bảng tổng hợp trích lập các quỹ và thu nhập tăng thêm 5 năm 2009 - 2013 60

Bảng 4.1: Các chỉ tiêu cơ bản dự kiến 2014-2018 76



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự của Bệnh viện theo trình độ chuyên môn giai đoạn
2009 - 2013 33
Biểu đồ 3.2: Tình hình điều trị nội trú của Bệnh viện giai đoạn 2009 - 2013 34
Biểu đồ 3.3: Tổng hợp kinh phí ngân sách cấp cho Bệnh viện trong giai đoạn
2009 - 2013 37
Biểu đồ 3.4: Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp Bệnh viện giai đoạn 2009 - 2013 38
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu nguồn thu của Bệnh viện năm 2009 và 2013 41
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu các khoản chi của Bệnh viện giai đoạn 2009 - 2013 45
Biểu đồ 3.7: Tình hình quỹ tiền lương và thu nhập tăng thêm trong giai đoạn
2009 - 2013 60



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây hệ thống y tế Việt Nam được đánh giá là tiếp tục đạt
những thành tựu thần kỳ. Nhiều chỉ số về sức khỏe đã đạt cao hơn so với các nước
có cùng mức thu nhập. Việt Nam cũng được coi là một quốc gia có những chính
sách tài chính y tế công bằng nhằm hỗ trợ người nghèo và các nhóm dễ tổn thương
như trẻ em, người già, người dân tộc thiểu số… Mạng lưới cung ứng dịch vụ khám
chữa bệnh được mở rộng với gần 14.000 cơ sở khám chữa bệnh công lập ở 4 cấp,
đạt 20,4 giường bệnh/ 10.000 dân.

Những thành tựu về chăm sóc sức khỏe nhân dân của Việt Nam gắn liền với
quá trình đổi mới và phát triển đất nước trong hơn 20 năm qua, trong đó có đổi mới
hệ thống y tế. Có thể nhận định rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt Nam được bắt
đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ
khám chữa bệnh, như các chính sách thu một phần viện phí (năm 1989), Pháp lệnh
Hành nghề y dược tư nhân (năm 1993 và sửa đổi năm 2003), chính sách về bảo
hiểm y tế (năm 1992), chính sách miễn, giảm viện phí cho người có công với nước,
người nghèo (năm 1994), chính sách xã hội hóa và giao quyền tự chủ về tài chính
cho các cơ sở y tế công lập, cụ thể hóa tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP và Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp nói chung và sự nghiệp y tế nói riêng.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực y tế. Trong quá trình hoạt động thực hiện cơ chế tài chính mới Bệnh
viện đã chủ động trong việc huy động các nguồn thu hợp pháp để đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, tạo điều kiện tăng thu, từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên
chức góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, việc triển khai đề
tài: "Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ” là
cần thiết trong giai đoạn hiện nay.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013 nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ

* Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp công lập, tập trung nghiên cứu thực trạng tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2013
* Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: thống kê, so
sánh, tổng hợp, hệ thống hóa, mô hình hóa…
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ,
đề tài góp phần:
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với
ĐVSNCL thuộc lĩnh vực Y tế.
Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.


3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thuộc lĩnh vực y tế nằm trong hệ
thống các ĐVSNCL nói chung. ĐVSNCL thuộc lĩnh vực Y tế hoạt động trong các
lĩnh vực sự nghiệp y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập,
thực hiện cung cấp các dịch vụ y tế và đóng góp một phần quan trọng trong duy trì
hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
phải là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật Kế toán, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp y tế,
đảm bảo an sinh xã hội và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, hoạt động sự nghiệp (HĐSN) công lập thuộc lĩnh vực y tế lại có những nét
riêng biệt so với các hoạt động kinh tế khác trong nền kinh tế.
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp (thu phí, lệ phí, thu dịch vụ, thu khác…)
ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) nếu mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên lớn hoặc bằng 100% (A ≥ 100%);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước (NSNN) cấp (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100% (10% ≤ A ≤ 100%);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động) nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10%
trở xuống (A ≤ 10%).


4
* ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế bao gồm:

- Các bệnh viện, các viện và trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều dưỡng và
phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa phương;
- Các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc viện nghiên cứu, trường đào tạo y,
dược trong toàn quốc;
- Các trung tâm y tế, trung tâm tin học y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương;
- Các viện, trạm, trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ phòng,
chống bệnh dịch thuộc các Bộ, ngành, địa phương;
- Các đơn vị có chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y
tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm dịch y tế thuộc các Bộ,
ngành, địa phương;
- Các cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm về máu,
dịch truyển hoặc các sản phẩm khác thuộc ngành y tế;
- Các đơn vị sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên cứu
ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạp chí thuộc lĩnh vực y tế.
* ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế là Bệnh viện có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị sự nghiệp có thu của Nhà nước nên chịu chỉ đạo của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhà nước đảm
bảo mọi người đều được chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng phù hợp với khả
năng kinh tế xã hội của đất nước. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế không vì
mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng;
- Là bộ mặt của ngành y tế, kỹ thuật của bệnh viện phản ánh sự phát triển y
học của một quốc gia;
- Bệnh viện là trung tâm chẩn đoán và điều trị với kỹ thuật cao, giữ vai trò
quan trọng trong hệ thống y tế quốc gia về lĩnh vực khám, chữa bệnh (KCB), làm
giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, giúp phục hồi sức khỏe và chữa bệnh cho
mọi người.
Như vậy, từ những đặc trưng cơ bản trên của ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế
giúp ta quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế được tốt hơn trong đó
có hoạt động quản lý tài chính bệnh viện.



5
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
Nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước. Trong quá trình đó yếu tố con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Con người được coi là nguồn lực năng động
nhất trong mọi nguồn lực nên việc chăm lo đầy đủ đến việc phát triển con người
phải thông qua việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bằng cách nuôi dưỡng, bảo toàn
thể lực, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Có như vậy mới đảm bảo được nền
tảng vững chắc về sự phồn vinh, thịnh vượng, thực hiện được chiến lược phát triển
con người: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Mặt khác trong hai mục tiêu lớn của chiến lược con người là khai thác và
phát huy cao độ năng lực lao động, chất xám, tạo môi trường phát triển có trọng
dụng nhiều nhân tài. Nhưng để đạt được điều đó đòi hỏi người lao động phải có sức
khỏe, sức khỏe là tiền đề để tạo ra trí thức cho con người. Thật vậy, ngành y tế với
chức năng chăm sóc, bảo vệ và nâng cao thể lực của nhân dân nên có một vị trí hết
sức quan trọng trong việc phát triển nguồn lực để thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nước ta coi việc quan tâm đến sự
nghiệp y tế là sự nghiệp của toàn xã hội, của toàn dân, đồng thời coi chiến lược con
người là khâu then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Để nâng cao chất lượng ngành y tế cần phải có sự đầu tư, mà trước hết là sự
đầu tư về mặt tài chính. Vốn đầu tư cho y tế có thể được khai thác dưới nhiều hình
thức khác nhau, song hiện nay ở nước ta chủ yếu vẫn là do nguồn NSNN đài thọ và
nó hình thành nên khoản chi NSNN cho sự nghiệp y tế. Thông qua chi NSNN sẽ có
tác động quan trọng đến việc tổ chức mạng lưới cũng như cơ cấu của ngành y tế, từ
đó sắp xếp cho phù hợp, hướng dẫn quản lý các hoạt động y tế một cách có hiệu
quả. Trong cơ chế thị trường yêu cầu cơ bản của việc thực hiện cơ chế mới là nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho ngành y tế có khả năng chủ động điều hòa, cân đối, sử

dụng lực lượng cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí một cách hợp lý có hiệu quả phục
vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.


6
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
1.2.1. Sự cần thiết và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
1.2.1.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế, nhưng quan điểm chung nhất: cơ
chế là quá trình chuyển động dây chuyền của các bộ phận cấu thành hệ thống, trong
đó có bộ phận khởi động và chủ động, các bộ phận bị động trung gian (bộ phận
truyền dẫn) và bộ phận bị động cuối cùng (công, quả).
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản
lý trong những giai đoạn khác nhau áp dụng cho những đối tượng khác nhau, những
khâu khác nhau trong việc quản lý xã hội.
Tự chủ là các chủ thể có quyền tự quyết, hành động trong khuôn khổ pháp
luật, có tính chủ động và năng động trong việc điều hành các hoạt động của mình.
Xét trên góc độ quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính là việc cơ quan
quản lý cấp trên (chủ thể quản lý) cho phép đơn vị cấp dưới (chủ thể bị quản lý)
được phép chủ động điều hành, tự quyết các hoạt động tài chính trong khuôn khổ
pháp luật về quản lý tài chính với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp trên
cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ phải chịu trách nhiệm về quyền quyết
định của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các
quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác
được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn
vị mình, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của đơn vị mình.
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đơn vị và đảm bảo hoạt động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.

Ở Việt Nam hiện nay, cơ chế tự chủ tài chính ĐVSNCL được thực hiện theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Nghị định 43), quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các ĐVSNCL. Trong đó ĐVSNCL
được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài
chính để thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.


7
1.2.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực y tế
Các ĐVSNCL y tế trước đây hoạt động không khác bao nhiêu so với các đơn
vị hành chính, biểu hiện:
- Về tài chính: cơ sở y tế công lập là đơn vị dự toán như cơ quan hành chính,
chỉ dựa vào một số nguồn đầu tư từ NSNN cấp theo dự toán được duyệt, khi chi
cũng tương tự;
- Kế hoạch và chương trình hoạt động thường được cấp trên giao cụ thể và
do cấp trên quyết định, ngoài danh mục kế hoạch không có kinh phí để thực hiện;
- Về tổ chức cán bộ: cấp trên quyết định biên chế không chỉ cho toàn đơn vị
mà cả đến cấp dưới trực thuộc;
Chính cơ chế quản lý như trên, các cơ sở y tế công lập có rất ít quyền chủ
động trong các loại hoạt động chủ yếu của mình, trong khi đó đây là một loại hoạt
động có tính chuyên môn sâu, cán bộ quản lý cấp trên không thể nhanh chóng hiểu
rõ được nên việc đưa ra quyết định quản lý đúng đắn kịp thời là rất khó.
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, các đơn vị sự nghiệp y tế phải đối
diện với nhiều thách thức trước yêu cầu của xã hội về số lượng và chất lượng dịch
vụ cung ứng. Đặc biệt là đối với đơn vị y tế trung ương, các đơn vị này đã rất lúng
túng do nhu cầu về KCB tăng lên đột biến trong khi khả năng cung cấp của ngân
sách là có hạn, đồng thời bó buộc về mặt cơ chế tài chính không tạo ra động lực bứt
phá trong hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Cơ chế “xin - cho” đã được thực

hiện trong một thời gian dài, sự bao cấp quá nhiều từ phía Nhà nước đã làm cho các
đơn vị sự nghiệp hoạt động cứng nhắc và kém hiệu quả. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả hoạt động của khu vực công cần thiết phải thay đổi cơ chế quản lý theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Với quan điểm mới về hoạt động của ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế là đơn vị
cung ứng dịch vụ công đáp ứng trực tiếp nhu cầu về dịch vụ KCB cho con người.
Dịch vụ này có thể thu tiền thông qua viện phí vì đây là dịch vụ công, không thuần
túy có thể xã hội hóa được. Chính vì vậy, có thể thực hiện cơ chế quản lý đối với
các đơn vị sự nghiệp này theo hướng tăng cường quyền tự chủ của các đơn vị để thu
hút sự tham gia của xã hội và mở rộng cung ứng dịch vụ. Từ nhận thức mới này,


8
Nhà nước đã có những cởi mở về mặt cơ chế, đánh dấu sự thay đổi cơ chế quản lý
là sự ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Nghị định 10) về việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp có thu. Tuy nhiên, tự chủ theo Nghị định 10 còn ở phạm vi hẹp, Nhà nước
mới chỉ trao quyền tự chủ về tài chính là chủ yếu mà các quyền khác vẫn bị hạn chế
nên các đơn vị còn gặp khó khăn trong quá trình hoạt động.
Nghị định số 43 và tiếp theo là Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/12/2012 (sau đây gọi tắt là Nghị định 85) của Chính Phủ "về cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập" thực sự đem lại sự
đổi mới và phát triển toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt là các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế đã tạo quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp y tế. Việc trao quyền tự
chủ cho các đơn vị không phải là “tự chủ tuyệt đối” mà là tự chủ luôn gắn liền với
trách nhiệm. Cơ chế quản lý mới tạo điều kiện phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế nhằm khai thác tối đa tiềm năng, đồng

thời thúc đẩy việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách tiết kiệm, có
hiệu quả. Cụ thể trên các mặt sau:
- Đơn vị sự nghiệp y tế công lập được quyền tự chủ lớn hơn trong việc xác
định tổ chức bộ máy và nhân sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Trên
cơ sở đó xác định số biên chế hợp lý, tinh giản những lao động dư thừa hoặc làm
việc không hiệu quả.
- Đơn vị cũng được chủ động hơn trong việc quản lý và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao, được liên doanh, liên kết, hợp đồng cung ứng dịch vụ… nhờ
đó góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ.
- Đơn vị được trao quyền lớn hơn trong quản lý tài chính, thủ trưởng đơn vị được
quyết định các khoản thu và nhiệm vụ chi đối với phần kinh phí được giao tự chủ.
- Với phần kinh phí dôi ra sau khi trang trải các chi phí hoạt động và trích lập
các quỹ theo quy định, các đơn vị này được sử dụng để tăng thêm thu nhập cho
người lao động. Mức tăng thu nhập này không giới hạn đối với các đơn vị tự đảm
bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên.


9
- Việc chi trả thu nhập cho người lao động được thực hiện dựa vào mức đóng
góp của mỗi người.
Những đổi mới nói trên đã tạo một sức sống mới cho các ĐVSN y tế công
lập, góp phần đa dạng hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ cũng như nâng cao chất
lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Và chính trong sự thay
đổi về cơ chế tài chính mới đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải luôn luôn được
tăng cường.
1.2.1.3. Mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực y tế
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm áp dụng đối với các ĐVSN y tế công lập
nhằm hướng tới mục tiêu:
- Phân biệt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế với chức năng điều

hành các hoạt động của ĐVSN y tế công lập. Các đơn vị này hoạt động theo cơ chế
riêng, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị trong lĩnh vực y tế. Thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ĐVSN y tế công lập thực sự phát huy có hiệu quả khi nó
không làm giảm quyền lực thực thụ của Nhà nước trong công tác quản lý về y tế.
- Tăng tính chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các
đơn vị trong đó có các hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các
đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa y tế, huy động sự đóng góp của cộng đồng
xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp (HĐSN), từng bước giảm dần bao cấp
của Nhà nước.
1.2.2. Nguồn tài chính và nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực y tế
1.2.2.1. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các ĐVSNCL lĩnh vực y tế là
nguồn từ NSNN cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm


10
nhiệm - chức năng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho nhân dân. Tuy nhiên,
các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực y tế được Nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn
thu ngoài NSNN đảm bảo cho các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Như vậy,
nguồn tài chính của các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế bao gồm các nguồn sau:
* Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
- Một là: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng
nhiệm vụ Nhà nước giao.
Nguồn kinh phí này chỉ áp dụng đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp) và đơn vị do NSNN bảo đảm

toàn bộ chi phí hoạt động, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Riêng đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thì không có khoản kinh
phí này.
- Hai là, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Ba là, kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
- Bốn là, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Năm là, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
Khoản kinh phí này chỉ áp dụng đới với ĐVSNCL tự bảo đảm chi phí hoạt
động và tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
- Sáu là, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Bảy là, kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ nhà
nước quy định (nếu có).
- Tám là, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Chín là, vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mười là, kinh phí khác (nếu có).


11
* Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Các loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định:
+ Thu viện phí (kể cả viện phí do cơ quan Bảo hiểm xã hội và Quỹ KCB cho
người nghèo, Quỹ KCB cho trẻ em dưới 6 tuổi thanh toán) theo các loại hình dịch
vụ khám, chữa bệnh và phục vụ người bệnh được để lại đơn vị sử dụng theo quy
định hiện hành. Mức thu viện phí của các loại hình KCB thực hiện theo các quy

định hiện hành về thu viện phí.
- Thu phí và lệ phí khác của ngành y tế được để lại cho đơn vị sử dụng theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
- Các khoản thu gắn với hoạt động của đơn vị:
+ Thu từ các hoạt động về KCB ngoài bệnh viện, y tế dự phòng, đào tạo,
nghiên cứu khoa học của đơn vị theo hợp đồng dịch vụ và các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật. Mức thu theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
+ Thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các chế
phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm, giầy dép phục hồi chức năng cho bệnh nhân
phong. Các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước quy
định giá theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
+ Thu từ các hoạt động dịch vụ, cung ứng lao vụ do đơn vị tổ chức thực hiện
như dịch vụ giặt là, ăn uống, vệ sinh, phương tiện đưa đón bệnh nhân. Mức thu do
thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy.
- Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
Nguồn thu sự nghiệp này chỉ áp dụng đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt
động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
* Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.


12
1.2.2.2. Nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
* Chi thường xuyên
Các cơ sở y tế công lập có thu được sử dụng nguồn NSNN cấp và nguồn thu sự

nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo những nội dung sau:
- Chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể,
các khoản trích nộp Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí
công đoàn đối với công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Mức đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của người lao động trong đơn
vị thực hiện theo quy định hiện hành.
- Chi tiền điện, nước, vệ sinh môi trường (kể cả chi thuê làm vệ sinh công
nghiệp), nhiên liệu, vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, tuyên
truyền, công tác phí, hội nghị phí, quần áo, giầy, dép, mũ bảo hộ cho người lao
động và các khoản chi mang tính chất quản lý điều hành hoạt động của đơn vị.
- Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; thuê phương tiện, cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn trực tiếp sử dụng trong công tác phòng bệnh và
chữa bệnh.
- Chi công tác chỉ đạo tuyến và tăng cường cán bộ y tế về cơ sở.
- Chi nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở của đơn vị.
- Chi đào tạo, tập huấn cho công chức, viên chức trong đơn vị (không kể chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ tiêu của Nhà nước).
- Chi phí trực tiếp cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất, cung ứng lao động như:
mua nguyên vật liệu, hóa chất để sản xuất vắc xin, thuốc, dịch truyền, nước cất; chi phí
sàng lọc máu (bao gồm cả chi bồi dưỡng người hiến máu), mua thực phẩm trong khoa
dinh dưỡng ăn theo bệnh lý điều trị; nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định
- Các chi phí thường xuyên liên quan đến công tác thu phí và lệ phí theo quy
định hiện hành.
- Chi duy tu, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định (TSCĐ) của cơ sở
(mua sắm dụng cụ thay thế, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy móc
thiết bị và các công trình cơ sở hạ tầng).



13
- Chi khác: Trả gốc và lãi vốn vay các tổ chức tín dụng trong nước và vốn
huy động đóng góp (nếu có); đóng góp từ thiện xã hội, chi trợ giúp tiền ăn, tàu xe đi
lại đối với bệnh nhân nghèo, chi phí chôn cất bệnh nhân vô gia cư, đóng góp cho địa
phương về vệ sinh môi trường, trật tự trị an
* Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ nước ngoài;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Tùy theo các đơn vị được xếp vào loại hình tự đảm bảo chi phí hoạt động,
đảm bảo một phần chi phí hoạt động hay do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động và căn cứ vào nguồn thu của đơn vị mà thực hiện các nội dung chi trên.
1.2.2.3. Cơ chế tự chủ về quản lý thu của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
Tất cả các loại hình ĐVSNCL được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn
vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo
quy định của Nhà nước.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết (đơn vị tự bảo đảm chi phí


14
hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), đơn vị được quyết
định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và
có tích lũy.
1.2.2.4. Cơ chế tự chủ về phân phối và sử dụng nguồn tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế
Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động: căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối
với các khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Trong đó, các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế đa phần thuộc
nhóm các đơn vị này.
Đối với đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn
vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, nhưng tối đa
không quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng mọi ĐVSNCL đều được quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật. Một số định mức chi phí phải đảm bảo chi bằng định
mức Nhà nước quy định, không vượt quá định mức đó.
* Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị sự nghiệp được chi như sau
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao,
hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động, cán bộ viên
chức (gọi tắt là người lao động) đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà
nước quy định.
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do Nhà nước đặt hàng áp
dụng riêng cho các ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một

phần chi phí hoạt động, có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động,
đơn vị tính theo đơn giá quy định. Trường hợp sản phẩm Nhà nước đặt hàng chưa
có đơn giá tiền lương, tiền công thì đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do
Nhà nước quy định.


15
- Đối với những hoạt động dịch vụ, những đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt
động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có thành lập tổ chức sự
nghiệp trực thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi
phí của từng loại dịch vụ, thì tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện
dịch vụ đó, đơn vị được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với những hoạt động dịch vụ, những đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt
động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động không thành lập tổ chức sự
nghiệp trực thuộc và không hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ,
thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động, thực hiện hoạt động dịch vụ
cũng được đơn vị tính giống như đơn vị do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động có hoạt động dịch vụ, tức là tính theo tiền lương, cấp bậc, chức vụ do Nhà
nước quy định.
* Đối với các khoản thu nhập tăng thêm
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh
giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm
vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, tùy theo kết quả tài
chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm cho người lao
động trong năm. Cụ thể như sau:
- Đối với ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức
thu nhập tăng thêm trong năm theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã
thực hiện trích lập Quỹ phát triển HĐSN theo quy định.
- Đối với ĐVSN tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được quyết định

tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm nhưng tối đa không quá 2 lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích
lập Quỹ phát triển HĐSN theo quy định.
- Đối với ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ vào
kết quả tài chính và số kinh phí tiết kiệm được, đơn vị được quyết định tổng mức
thu nhập tăng thêm trong năm nhưng tối đa không quá 1 lần quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.

×