Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH in ấn và giải trí gia nguyễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.2 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Chúng ta đó biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất
kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một
vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc
điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế toán
tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là
nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy
để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để
phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người theo
Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò
then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động
có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh
của mọi Quốc gia.
1
Trang 1
Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người bao
giờ còng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình
khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với
tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT, Bảo hiểm
thất nghiệp( BHTN), quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ
người lao động mà cả doanh nghiệp đều quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính
xác tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng,
đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động
phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn


thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu công
tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những
vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp
vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.
2
Trang 2
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch toán
đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên càng
cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty TNHH in ấn và giải trí Gia
Nguyễn .Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về Kế toán tiền lương em đã chọn đề tài "Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH in ấn và giải trí Gia
Nguyễn ". Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở
trường và những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em mong
muốn có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán tiền lương.
Đề tài thực tập tốt nghiệp gồm bốn chương:
 Chương 1:Giới thiệu về đơn vị thực tập.
 Chương 2: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lươn.g
 Chương 3: Thực trạng công tác “ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương” tại Công Ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn.
 Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Vì thời gian thực tập có hạn, với lượng kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm chưa
đầy đủ, vì vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót trong phần viết báo cáo. Em mong
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
3

Trang 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH IN ẤN VÀ GIẢI TRÍ GIA
NGUYỄN.
1.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn.
Công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn, thành lập ngày 24 tháng 04 năm
2013.Giấy phép thành lập số 0312251520.Đăng ký Công ty TNHH ngày 24 tháng 04
năm 2013. Công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn được tách ra từ công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Tâm Tâm Trí, thành lập 02/03/2010
− Tên tiếng việt: Công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn.
− Tên giao dịch: GIA NGUYEN ENANPR CO.,LTD
− Đại diện pháp luật: Nguyễn Hoàng Chí Dũng
− Ngày hoạt động: 26/04/2013
− Mã số thuế: 0312521520
− Địa chỉ: 383/45 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, Tp.Hồ Chí Minh.
− Điện thoại: 08.9891348
− Fax: 08.9891348
− Website: www.tamtamtri.com
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Căn cứ giấy CNĐKKD, công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn có những chức
năng và nhiệm vụ như sau:
− Hoạt động đúng các ngành nghề đã đăng ký.
− Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn
vốn của công ty.
− Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do nhà nước ban hành, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước.
4
Trang 4
− Nghiêm chỉnh thực hiện tốt các hợp đồng mà công ty đã ký kết.
− Tự chủ quản lý các tài sản, quản lý nguồn vốn cũng như quản lý các tài sản chung của
công ty.

− Thực hiện tốt các công tác của người lao động nhằm năng cao năng suất lao động, tổ
chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của các đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
1.3 Sơ đồ của công ty.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tổ Chức
Phòng Kế Toán
Phòng Thiết Kế
Phòng Sản Xuất
Phân Xưởng In
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy tại công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn.
5
Trang 5
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
− Giám đốc: là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chỉ đạo và đề xuất các chiến lược kinh
doanh, chịu trách nhiệm trực tiếp với Nhà nước cũng như toàn thể cán bộ công nhân
viên về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chấp hành nghiêm chỉnh các chế
độ của Nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc có một Phó giám đốc, một Kế toán, Trưởng
phòng tổ chức hành chính, Trưởng phòng thiết kế và Trưởng phòng kế hoạch sản xuất.
− Phó giám đốc: phụ trách sản xuất giúp việc cho Giám đốc. Được Giám đốc ủy quyền
hướng dẫn bộ phận sản xuất và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ
được giao.
− Phòng Kế toán: làm công tác tham mưu giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính, kế
toán quản lý vật tư, tiền vốn của công ty, bảo toàn sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán
các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch giá thành, số lượng in ấn, doanh thu của công ty. Cung cấp số liệu cho việc điều
hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính. Đồng thời kiểm tra,
kiểm soát công tác tài chính của công ty. Thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu trữ các chứng từ về tài chính kế toán, thực hiện thanh toán,
quyết toán với Nhà nước và người lao động.

− Phòng Tổ chức hành chính: làm công tác tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong
việc tổ chức tất cả các việc liên quan đến quản lý cán bộ, công nhân viên, quản lý lao
động, sắp xếp nhân sự, đề bạt, đào tạo cán bộ, nâng bậc thợ, ra quyết định khen
thưởng, kỷ luật, chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính. Ngoài ra phòng tổ chức hành
chính còn có nhiệm vụ lưu trữ, cung cấp hồ sơ, văn bản giấy tờ bảo vệ tài sản công ty.
Thực hiện các chế độ, chính sách tiền lương. Bên cạnh đó còn thực hiện công tác bảo
hộ lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
− Phòng Sản xuất kỹ thuật: có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, tiếp nhận
các thông tin và yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó tính toán xác định chi phí sản
xuất một cách tổng quát nhất để thương lượng với khách hàng. Phòng kế hoạch sản
6
Trang 6
xuất chỉ đạo trực tiếp xuất vật tư và theo dõi trực tiếp tình hình sản xuất đồng thời kết
hợp với phòng kế toán tài vụ xây dựng kế hoạch sản xuất. Đây là phòng tham mưu cho
Giám đốc về công tác kế hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn, trực tiếp điều hành sản xuất
công ty.
− Phòng Thiết kế: làm những việc thiết kế theo mẫu, thông tin của khách hàng yêu cầu
thông qua phòng Sản xuất kỹ thuật.
− Phân xưởng in: theo sự chỉ đạo của ban quản lý, phòng thiết kế để sản xuất ra sản
phẩm có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
1.4 Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm ngành in nói chung, của công ty nói riêng, sản phẩm sản xuất
phải trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp, trong chu trình khép kín theo chương trình
nhất định mới cho ra thành phẩm. Mỗi sản phẩm, hoá đơn, chứng từ, biên bản, ấn chỉ
từ khi bắt đầu sản xuất cho tới khâu hoàn thiện phải trải qua chu trình sau đây:
− Công nghệ in Offset: Dây chuyền công nghệ này sản xuất những sản phẩm mang
tính chất phức tạp như các tạp chí, sách báo, biểu mẫu kế toán, vé số
− Công nghệ in Typo: Dây chuyền này sản xuất những sản phẩm có số nháy như xổ
số.
 Các giai đoạn công nghệ cần thực hiện để thực hiện in Offset.

− Giai đoạn sắp chữ trên vi tính: Có nhiệm vụ tạo mẫu cho từng loại sản phẩm, đánh ký
tự lên bảng in bằng máy in laser trên bản nhôm và kiểm tra hoàn chỉnh xong sẽ chuyển
sang phòng làm phim.
− Giai đoạn làm phim thiết kế kích thước để chọn dương bản hợp lý.
− Giai đoạn tạo bản nhôm và phôi bản: tạo ra các bản nhôm và phôi bản nhôm từ các
dương bản để vào máy in.
− In Offset: thực hiện in Offset với những sản phẩm phức tạp đòi hỏi công nghệ cao. Các
sản phẩm của giai đoạn này có thể chuyển sang in Typo để tiếp tục in hoàn thiện.
7
Trang 7
 Phân xưởng in Typo thực hiện các giai đoạn công nghệ sau:
− Sắp chữ thủ công: Các công nhân sắp chữ trên khuôn theo nội dung cần in do phòng
kỹ thuật sản xuất chuyển sang.
− Đúc bản in: Đối với những sản phẩm cần in với số lượng lớn, in nhiều lần thì mới
đúc bản chì để tránh sự hao mòn khuôn chữ. Bản in được đúc bằng nhôm.
− In Typo: Công nhân làm nhiệm vụ gắn vào máy in Typo các bản chì để in ra các bản
in theo mẫu. Ngoài ra, giai đoạn này còn thực hiện in số nhẩy cho tất cả các sản phẩm
quản lý bằng số nhảy như biên lai, hoá đơn, các loại vé do giai đoạn in Offset chuyển
sang.
− Hoàn thiện thành phẩm: Phân xưởng này có tỷ lệ công nhân lớn, có nhiệm vụ hoàn
thiện các tờ in do giai đoạn in Offset chuyển sang như nhặt xếp bằng các liên cùng một
loạt số nhảy thành các quyển, gấp sách, bao keo quét hồ dán.
− Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Tài liệu in
Công nghệ in Offset
Công nghệ in Typo
Sắp chữ trên vi tính
Chuẩn bị mẫu phim
Bình bản
Phơi bản

In Offset
Sắp chữ thủ công
Đúc bản chì
In Typo
Hoàn thiện
8
Trang 8
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty TNHH in ấn và giải trí Gia
Nguyễn.
1.5 Tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty.
1.5.1 Bộ máy kế toán của công ty.
9
Trang 9
Bộ máy kế toán của công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn được tổ chức theo quy
mô trực tuyến hoạch toán tập trung, gồm 4 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên có các
chức năng nhiệm vụ riêng.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán thuế và tiền lương
Kế toán nguyên vật liệu
Thủ quỹ
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán tại công ty TNHH in ấn và giải trí Gia Nguyễn
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán:
− Kế toán trưởng: là người quản lý bao quát toàn bộ công việc kế toán, có quyền
quyết định và kiểm tra giám sát mọi công việc trong phòng kế toán, tham mưu cho
Giám đốc về các phương án, chiến lược kinh doanh, tham gia những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về các vấn đề tài chính, kế toán của công ty. Kế toán trưởng còn kiêm kế toán tổng
hợp nên còn có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính định
kỳ, tăng cường bảo vệ tài sản và tiền vốn.
− Kế toán thuế và tiền lương: theo dõi và tính toán các khoản phải trả cho cán bộ công

nhân viên, tính toán bảo hiểm xã hội, tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước, thanh toán các khoản phải trả.
10
Trang 10
− Kế toán nguyên vật liệu: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu.
− Thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng đơn
hàng. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền
mặt và chuyển toàn bộ chứng từ thu – chi sang kế toán thanh toán tiền mặt.
1.5.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng
- Do quy mô hoạt động và đặc điểm của bộ máy quản lý kinh doanh, các nghiệp vụ
phát sinh và sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán nên doanh nghiệp áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này là tách rồi ghép vào theo thứ tự thời
gian, hệ thống.
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán giá vốn theo phương
pháp nhập trước – xuất trước.
Hóa đơn GTGT, PNK, PXK NVL
Sổ quỹ
Bảng phân bố NVL
Sổ, thẻ kê toán chi tiết NVL
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái TK 152 (TK 611)
Bảng tổng hợp chi tiết NVL
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
11
Trang 11
Ghi chú:
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hình thức kế toán.

- Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc lập nên chứng từ ghi sổ, vào máy tính và
sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng khóa sổ kế toán dựa vào sổ cái lập nên
bảng cân đối phát sinh, dựa vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, đối
chiếu giữa hai bảng này. Vì sử dụng máy tính vào công tác kế toán, các loại sổ kế toán
được tổ chức dưới dạng tập tin và liên kết với nhau thành một chương trình lập trên
máy, máy tự động thực hiện các biểu báo cáo chi tiết và tổng hợp hàng tháng và sẽ
được in ra và lưu lại.
* Chứng từ sử dụng:
- Mẫu số 01a-LĐTL: Bảng chấm công.
- Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương.
- Mẫu số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Mẫu số 05-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
12
Trang 12
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
- Mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng giao khoán sản phẩm.
- Mẫu số 11-LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Ngoài ra còn có một số chứng từ khác có liên quan như: phiếu nghỉ hưởng
BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu chi tiền mặt, bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trợ cấp …
* Tài khoản sử dụng:
- TK 334-phải trả người lao động.
- TK 338.2-kinh phí công đoàn.
- TK 338.3-bảo hiểm xã hội.
- TK 338.4-bảo hiểm y tế.
- TK 338.9- bảo hiểm thất nghiệp.
* Sổ kế toán sử dụng:

- Sổ cái TK 334, TK 338 mẫu sổ (S03b-DN).
- Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Chứng từ ghi sổ mẫu (S03a-DN).
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mẫu (S03b-DN).
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
* Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương:
Chứng từ lao động
và chứng từ tính lương
Sổ chi tiết
TK334, TK3382
TK3383, TK3384
Phân hệ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
13
Trang 13
Sổ cái TK334, TK 338
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu kiểm tra
14
Trang 14
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN IN
ẤN VÀ GIẢI TRÍ GIA NGUYỄN.

2.1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong sản xuất kinh doanh
2.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư liệu
sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất
là không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá
trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Nói riờng được diễn ra một cách
thường xuyên liên tôc thì một vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức lao động.
Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trả theo lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao
động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
2.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương
15
Trang 15
Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc biệt
quan trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiêu hao
một lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì người lao
động phải có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ thù lao tương
ứng với sự cống hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền công).
Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho
người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do

doanh nghiệp sáng tạo ra. Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm
đau thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH, BHYT,
16
Trang 16
KPCĐ. Các khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người lao động
theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương.
2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1. Mối quan hệ giữa lao động với quản lý tiền lương và các khoản trích theo
lương:
Ta đó biết lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Vì vậy, giữa quản lý lao động, quản lý tiền lương và các khoản trích
theo lương còn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Quản lý lao động tốt, có hiệu quả giúp cho việc quản lý tiền lương và các khoản
trích theo lương một cách đúng đắn, chính xác, tiết kiệm chi phí, tránh tình trạng lãng
phí, giảm thiểu được chi phí lao động sống trong sản xuất kinh doanh. Từ đó, làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Còng từ đó nâng cao thu nhập
cho người lao động, khuyến khích người lao động hăng say tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Khi quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tốt, đạt hiệu quả cao, tức
là tính lương, chi trả lương và các khoản trích theo lương chính xác kịp thời, công
bằng cho người lao động tạo niềm tin cho người lao động, khuyến khích được người
lao động hăng say sáng tạo trong lao động sản xuất kinh doanh.
17
Trang 17
2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Quản lý lao động, quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau…và đều nhằm mục đích nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao mức thu nhập cho người lao

động. Công tác quản lý doanh nghiệp nói chung đòi hỏi phải quản lý tốt tiền lương và
các khoản trích theo lương là để đảm bảo cả hai mặt: Thứ nhất là có thể tiết kiệm chi
phí mà cụ thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, giảm
giá vốn để có được lợi nhuận tối ưu. Mặt khác quản lý lao động tức là quản lý yếu tố
sản xuất để chủ động điều kiện cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra
các laọi nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù
lao cho người lao động (gọi chung là chi phí). Chi phí về lao động là một trong ba yếu
tố cấu thành nên giá trị sản phẩm làm ra. Chi phí lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng
tới giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất, thì phải quản lý tốt
các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua 2 chỉ tiêu là số
lượng và chất lượng lao động.
+ Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động, sắp xếp
bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu cầu
lao động của doanh nghiệp.
18
Trang 18
+ Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý thời gian, số lượng và chất lượng
sản phẩm hiệu quả công việc của từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng
giao khoán.
Như vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỹ luật và nâng cao ý thức,
trách nhiệm của người lao động, kính thích thi đua trong lao động sản xuất kinh doanh,
đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người
lao động đúng đắn hợp lý.
Việc tổ chức lao động và quản lý lao động sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản
xuất một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy có
tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, bên cạnh điều đó điều quan
trọng và có ý nghĩa lớn hơn là doanh nghiệp biết sử dụng ‘Yếu tố lao động’, biết khơi
dậy tiềm năng lao động trong mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng
cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi những người chủ doanh nghiệp phải biết bồi dưỡng

trình độ cho người lao động, quan tâm đến đời sống, điều kiện làm việc của mỗi người
trong doanh nghiệp biết khen thưởng vật chất, tinh thần một cách thỏa đáng và phải
tôn trọng con người.
Từ đó người chủ doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của quản lý lao động.
Phải đặt ra yêu cầu trong quản lý lao động. Quản lý về số lượng lao động, chất lượng
19
Trang 19
lao động, thời gian lao động… để giảm thiểu được chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đó biết trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất
đều không tách rời lao động, lao động là một trong ba yếu tố căn bản không thể thiếu
trong quá trình sản xuất, nhờ có lao động của con người sử dụng các tư liệu lao động
tác động lên đối tượng lao động làm cho đối tượng lao động biến đổi thành của cải vật
chất phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo
thời gian khối lượng, chất lượng công việc mà người lao động đó cống hiến, nó là yếu
tố chi phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm sáng tạo ra.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm
đau, thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trên tổng tiền lương phải trả cho người lao
động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả
cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đó đóng góp cho
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ tái sản xuất sức lao động và bồi
dưỡng sức lao động.
20
Trang 20
Vì vậy, đặt ra yêu cầu cho công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp là phải đảm bảo đúng, đủ, kịp thời chế độ tiền lương của
Nhà nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỹ luật và tăng

cường thi đua trong lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và
hiệu quả.
2.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
do Nhà nước quy định.
2.3.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động
của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho người lao động.
- Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên
quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lónh đạo doanh nghiệp và các bộ phận
có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả.
- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng
hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.
2.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định
2.3.2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định.
21
Trang 21
- Tiền lương theo sản phẩm: gồm tiền lương khoán, lương thưởng trả lương
theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.
Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương nào, sao cho phù hợp với tính
chất công việc, điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm
khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả công việc.
Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca làm thêm trong các ngày
nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động còng tính vào quỹ tiền lương, tiền lương
trả thêm cụ thể như sau:
Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ % lương được trả
thêm* số giờ làm thêm
Mức lương trả thêm do nhà nước quy định:

- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời
gian còn phải thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.
2.3.2.2. Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định:
22
Trang 22
- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên
tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động, tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã hội
26%
Trong đó:

18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động
được tính vào chi phí kinh doanh.

8% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao
động.
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
- Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh
trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành 4.5%
Trong đó:

3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người
lao động.

1.5% trừ vào tiền lương của người lao động.

23
Trang 23
- Quỹ kinh phí công đoàn: Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công đoàn
hàng tháng, do doanh nghiệp trích tỉ lệ % nhất định so với tổng số tiền lương được
hưởng thực tế, theo quy định hiện hành là 2%, khoản này doanh nghiệp chịu thay
người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người
bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.Đối tượng được nhận bảo hiểm thất
nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn
đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm
chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản
tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc
làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành 2%.
Trong đó:

1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay
người lao động.

1% trừ vào tiền lương của người lao động.
2.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.4.1. Các hình thức tiền lương
24
Trang 24
Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, trình độ quản
lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn Các hình thức sau:
2.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân
viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời

gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. Các hình thức trả lương theo thời
gian bao gồm:
- Lương tháng:
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao động
để tính lương phải trả.
Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp)
trả trong = * số ngày lv thực
tháng số ngày lv trong tháng (26 ngày) tế trong tháng
- Lương tuần:
Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn
định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tháng*12 tháng
25
Trang 25

×