Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TÔT NGHIỆP :KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ MỸ LONG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.28 MB, 70 trang )

OFo

N ALG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TÉ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ

BỘ MƠN KINH TÉ

BAO CÁO THỰC TẬP TĨT NGHIỆP

ĐÈ TÀI:

KE TOAN TIEN LUONG
vA CAC KHOAN TRICH THEO LUONG

TAI UY BAN NHAN DAN XA MY LONG NAM

Giảng viên hướng dẫn: NGUYÊN THANH TRÚC

Sinh viên thực hiện: PHẠM VĂN NON
Lớp: THÚ8HKTC
Khóa: 2008-2010

Il

Tra Vinh, tháng 06 năm 2010
L

————==—


=


Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.

`tại ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam

Lớp: TH8HKTC

PHAN MO BAU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những,
vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao

động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người.

Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo
sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh.

Tiền lương chính là biểu hiện bằng
trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiển. Tiền
lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động,
còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ
Đối


cấp, Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng.

với doanh nghiệp thì chỉ phí tiền lương là một bộ phận chỉ phí cấu thành nên giá

thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý hạch tốn tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương
em da chon dé tai: "Ké todn tiền lương và các khoản trích theo lương tại ủp ban
nhân dân xã Mỹ Long Nam “ dễ làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung.

Kế toán tiền lương và các khoản liên quan là để kích thích người lao động quan tâm đến
thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chỉ phí, hạ

giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghị
Mục tiêu cụ thể

~ Mục tiêu 1: Theo dõi cách tính Lương và các khoản trích theo Lương.

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

SVTH: Phạm Văn Non


Ké tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.

=tại ủy ban nhân đân xã Mỹ Long Nam


Lớp:
THOSHKTC
——

~ Mục tiêu 2: Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích

theo Lương.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam-Huyện Cầu Ngang.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 05 năm 2010.
~ Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

SVTH: Phạm Văn Non


Ké tốn tiền lưỡng và các khoản trích theo lương.

fai ity ban nhin dan xa Mj Long Nam

Lép: THOSHKTC

LOI CAM ON

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Cha mẹ, Ban giám hiệu cùng tồn thể q

Thầy cơ trường Đại học Trà Vinh đã quan tâm, giúp đỡ, chỉ dạy tận tình và tạo điều


kiện tốt nhất để em có thể hồn thành bài báo cáo của mình. Đặc biệt là Cô Nguyễn
Thanh Trúc-giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn quý anh chị trong Uỷ ban

nhân dân xã Mỹ Long Nam. Đặc biệt là chú Trần Quốc Đằng, anh Phạm Văn Liêm,
chú Nguyễn Văn Bền và cậu Nguyễn Văn Tài. Đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp.

cho em những số liệu, tư liệu của Ủy ban để bài báo cáo của em được hồn chỉnh.

Với vốn kiến thức cịn hạn chế và những kinh nghiệm cịn non trẻ vì thể khơng

tránh khỏi sự thiếu sót. Rất mong sự đóng góp nhiệt tình của q thầy cơ và các cơ chú

anh chị trong cơ quan để bài báo cáo của em được hồn thiện hơn.
Cuối lời em xin kính chúc cha mẹ, ban giám hiệu, tồn thể q thầy cơ trường
đại học Trà Vinh cùng quý Cơ quan và đặc biệt là Cơ Nguyễn Thanh Trúc đã nhiệt

tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập lời chúc sức khoẻ, gặp nhiều may
mắn, thuận lợi và thành công trong nghề nghiệp lẫn cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

SVTH: Phạm Văn Non


Kế tốn tiền lương và các khộn trích theo lương

tại y ban nhân dân xã Mỹ Long Nam


——

Lớp: THU8HKTC

=

NHAN XET CUA CO QUAN THUC TAP

Ũ
22010
aay LONG NAN, ngy 44 £087
XA
TM,UEND.

—=————_
GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

——

SVTH: Phạm Văn Non


Âế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại äp ban nhân dân xã Mỹ Long Nam:

Lớp: THU8HKTC

NHAN XET CUA GIANG VIEN HUONG DAN


GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

SVTH: Phạm Văn Non


Âế tốn tiền lương và các khoăn trích theo lương
tai iy ban nhan dân xã Mỹ Long Nam

=

_

3

Lớp: TH08HKTC

NHAN XET-CUA GIANG VIEN PHAN BIEN

=

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

=

SVTH: Phạm Văn Non


Ké todn tiền lương và các khoản trích theo lưỡng

tai tly ban nhân dân xã Mỹ Long Nam:


=

Lớp: THOSHKTC


MỤC LỤC

1ời mở đầu

Trang

CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..1
1.1.Khái niệm vai trò và Ý nghĩa của tiền lương,

1.1.1 khái niệm.

1.1.1.1 Tiền Lương.

1.1.1.2 Bảo hiểm xã hội
1.1.1.3 Quy Bảo hiểm

xã hộ

4 Bảo hiểm Y tế...

5 Kinh phí cơng đồn
-2 Vai trò và ý nghĩa..
1 Vai trò của tiền lương...
.2 Ý nghĩa của tiền lươn;


3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

1.2 Các hình thức trả Lương trong doanh nghiệp..
1.2.1 Trả lương theo sản phẩm
1

1 Trả lương theo sản phẩm

1.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm trực

tiếp

1.2.1.3. Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt

1.2.1.4. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến

1.2.1.5. Hình thức trả lương khố

1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gi jan

1.2.2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản.
2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng....
Một số chế độ khác khi tính lương..

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

SVTH: Phạm Văn Non



Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

_ tại y ban nhân dân xã Mỹ Long Nam:

Lép: THOSHKTC

1.2.3.1. Chế độ thưởng..
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp.
1.2.3.3Quỹ tiền lương.
1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bão hiểm y tế và kinh pI

1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)..

1.3.3 Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
1.4 kế tốn tiền lương và các khộn trích theo lương .

1.4.1. Các chứng từ sử dụng

1.4.2 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản

trích theo lươn:

1.4.2.1. Hạch tốn số lượng lao động.

1.4.2.2. Hạch toán thời gian lao động
1.4.2.3. Hạch toán kết quả lao động..
1.4.3. Hạch toán tiền lương cho người lao động...

1.4.3.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ.... 14

1.4.3.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.

1.4.3.2.1. Tài khoản sử dụng .

1.4.3.2.2. Phương pháp hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.... 17

1.4.4. Hình thức số kế tốn...
CHƯƠNG

2: THỰC

TRẠNG

cml)
KÉ TỐN

TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC

KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ MỸ LONG NAM....24

2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập...

-24

2.1.1. Khái quát về Ủy ban...
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý


2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
2.1.4 Đặc điểm bộ máy kế toán...

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc:

SVTH: Phạm Văn Non


Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

2tại y ban nhân dân xã Mỹ =Long Nam

Lớp: TH08HKTC

2.2. Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ủy ban nhân

dân xã Mỹ Long Nam...

2.2.1. Tài khoản sử dụng .
2.2.2. Phương pháp kế tốn..
2.3. Hồn thiện cơng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ủy ban
nhân dân xã Mỹ Long Nam.

2.3.1. Đánh giá khái qt tình hình kế tốn tiề

43
n lương và các khoản trích theo

lương tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam


„3

2.3.1.1. Ưu điểm...

43

2.3.1.2. Nhược điểm ..

„44

2.3.2. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam...
-44
2:3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản

trích theo lương...

44

2.3.2.2. Ngun tắc hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam

45

2.3.2.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và cách khoản

trích theo lương tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ...


3.1. Kết luậ

:

46

3.2.1. Đối với Ủy ban..
3.2.2. Đối với nhà trường...

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

SVTH: Phạm Văn Non


Ké todn tiền lưỡng và các khoản trích theo lương

5

tai ủy=—ban nhân đân xã Mỹ Long Nam

Lop: THOSHKTC

DANH MỤC CAC BANG, SO DO.

Trang

Bảng 2.1 Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I.
Bing 2.2 Chứng từ ghi số
Bảng 2.3 Chứng từ ghi số


Bang 2.4 Chứng từ ghi số...

Bảng 2.5 Bảng thanh toán BHXH .

36

Bảng 2.6 Chứng từ ghi số.

Bing 2.7 Chứng từ ghi số..

Bảng 2.8 Chứng từ ghỉ số .
Bang 2.9 Chứng từ ghi số..

Bảng 2.10 Chứng từ ghi số
Bảng 2.11 Chứng từ ghi số...
Bảng 2.12 Chứng từ ghi số....

Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trã CNV...

Sơ đồ 1
Sơ đồ 1

lạch tốn các khoản trích theo lương...

ỗ chức hạch tốn theo hình thức Nhật ký chung.

Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch tốn theo hình thức Nhật ký

Số


Sơ đồ 1.5: Tổ chức hạch tốn theo hình thức Nhật ký— Chứng từ......
Sơ đồ 1.6: Tổ chức hạch tốn theo hình thức Chứng từ- ghỉ số...

Sơ đồ 2.1 Quản lý Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam ...

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc.

SVTH: Phạm Văn Non.


- Ké tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam
——
=

Lớp: TH08HKTC

Ki HIEU CAC CUM TU VIET TAT

BHXH:

bảo hiểm xã hội

BHYT:

bảo hiểm y tế

KPCD:


kinh phí cơng đồn

SXTM:

sản xuất thương mại

UBND:

Ủy ban nhân dân

CNV:

công nhân viên

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

SVTH: Phạm Văn Non


Ké tốn tiền lưỡng và các khoản trích theo lương

tại Ủy ban
———

nhân dân xã Mỹ Long Nam

Lớp: THOSHKTC
Sen

PHÁN MỞ ĐÀU

CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1.Khái niệm vai trò và Ý nghĩa của tiền lương

1.1.1 khái iệm

1.1.1.1 Tiền Lương
Trong nên kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao. động (hay

còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả
của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩ nơi mà các quan hệ thị
trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viế “ tiền công không phải

là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái
sức lao động”

i trang của giả trị hay giá cả.

lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước
hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho nguời lao.
động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do
tính chất đặc biệt của hàng hố sức lao động mà tiền lương khơng chỉ đơn thuần là vấn
đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã

hội. Đó là quan hệ xã hội
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh
với các chủ
doanh nghiệp tiền lương là một phần chỉ phí cấu th h chỉ phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, tiền lương ln ln được tính tốn quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền
lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu nhập chủ yếu với dại đa số lao


động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức s ng của họ. Phần đấu nâng cao tiền lương là

mục đích hết thảy của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động

phát triển trình độ và khẳ năng lao động của mình.

~ Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế

~ Trong thành phân kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực.
lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc.
doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính
sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà

nước qui định.

Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chụi sự tác động chỉ phối

rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động Tiền lương khu vực này dù vẫn nằm
trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao

'GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

at:

SVTH: Phạm Văn Non


Âế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.


tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam
ÁP
Ki

Lớp: TH8HKT
C
———

——

dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một
bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả
cơng,
Đứng trên phạm vi tồn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về

. phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vay chinh sah

tiền lương thu nhập

luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.

Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
~ Tiền lương danh nghĩa: là

n mà người sử dụng lao động trả cho người lao.

động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc
vào trình độ, kinh nghiệm làm việc... .ngay trong quá trình lao động.

- Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các


loại dịch vụ cần thiết mà người lao động dược hưởng lương và có thể mua được bằng
tiền lương thực tế đó.
1.1.1.2 Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà nhả nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người

lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông,

qua chế độ BHXH nhằm ôn định đời sống

của người lao động và gia đình họ. BHXH

là một hoạt động mạng tính chất xã hội rất cao. Trên cơ sở tham gia,đóng góp của

người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH
chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như m
đau, tuổi giả, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.

Theo công ước 102 về BHXH và tinh chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau

+ Trợ cấp thất nghiệp.
+ Trợ cấp tuôi giả
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+Trợ cấp gia đình


+ Trợ cấp thai sản, tàn tật

Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:

+*Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau

+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

+ Trợ cấp mắt sức lao động, Trợ cấp tản tật

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

-2-

SVTH: Phạm Văn Non


Ké todn tiền lương và các khoản trích theo lương

tai Ủy ban nhân
= dân xã Mỹ Long Na



Lớp: TH08HKTC


1.1.1.3 Quy Bảo hiểm xã hội

Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mắt sức lao

động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mắt sức, nghỉ hưu . Quỹ

BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính
Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cơng nhân viên

được tính vào chỉ phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ
phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia

mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Như chế độ hiện nay trích BHXH là 20%,
trong đó 15% được trích vào chỉ phí SXKD, cịn 5% trừ vào thu nhập của người
lao động.
1.1.1.4 Bảo hiểm Y tế

Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, khi ốm
đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại cơng ty. Quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ

phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho cơng nhân viên và được tính

vào chỉ phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2% trích vào chỉ
phí SXKD, cịn 1% trích vào thu nhập của người lao động.
1.1.1.5 Kinh phí cơng đồn
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chỉ tiêu cho các hoạt động cơng đồn, hàng.
tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền

lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí
cơng đồn là 2% được trích vào chỉ phí sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa
1.1.2.1 Vai trị của tiền lương.

Tiền lương có vai trị rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì


tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là
đề nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống,

Đồng thời đó cũng là khoản chỉ phí doanh nghiệp bỏ ra dé trả cho người lao động vì họ
đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trị như một nhịp cầu nối

giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao
động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không dâm bảo được ngày công và ky
luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ khơng đạt được
mức tiết kiệm chỉ phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại


GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

KHE

SVTH: Phạm Văn Non


Ké tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam

Lớp: THO8SHKTC
——



như vậy lúc này cả hai bên đều khơng có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao
động cần phải tính tốn một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.

1.1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao

động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền lương,

tiền ăn ca... Chỉ phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch

vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương
và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành
tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, ting lợi nhuận cho doanh nghiệp.
đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hướng tới

n lương

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động,

cấp bậc hoặc chức danh

thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe,

trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp.

1.2 Các hình thức trả Lương trong doanh nghiệp
Chính sách lương _ là một chính sách linh động, uyễn chuyển phù hợp với hoàn
cảnh xã hội, với khả năng của từng cơng ty- xí nghiệp, đối chiếu với các cơng ty ~ xí
nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng cơng thức

lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi cơng ty, xí nghiệp. Có cơng
ty áp dụng chế độ khốn sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhưng


công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả
lương theo giờ cộng với thưởng .... Do vậy việc trả lương rất đa dạng, nhiều công ty

phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của
mình. Thường thì một cơng ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau :
1.2.1 Trả lương theo sản phẩm:
1.2.1.1 Trả lương theo sản phẩm

Là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng.

sản phẩm ( hay địch vụ ) mà họ hoàn thành. đây là hình thức được áp dụng rộng rãi

trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất chế tao sản phẩm.

Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:

+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao.
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hồn thành. Điều này sẽ có tác

dụng làm tăng năng xuất của người lao động.

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

-4-

SVTH: Phạm Văn Non


Ké tốn tiền lương và các khoản trích theo lương


tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long Nam.


Lớp:= TH08HKTC

khích người lao động ra
+ site hoe tap nâng cao trình độ lành nghé, tích luỹ inh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
huy sáng tạo, .... để nâng cao khả năng làm việc và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khu,

+ Trả lương theo sản phẩm cịn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hồn
- thiện cơng tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:

1.2.1.2. Trả lương theo sắn phẩm trực tiếp

Chế độ trả lương theo sản phẩm trực

tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người trực

tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể định

mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.1.3. Trả lương theo sản phẫm có thưởng có phạt

Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm.
sắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tr, thưởng nâng

cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng,... và có thể phạt trong

trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phi vat tu, khơng đảm bảo ngày:
cơng qụ định, khơng hồn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:

Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm
trực tiếp (gián tiếp)

+ Tiền thưởng— Tiền
phạt

1.2.1.4. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến

Theo hinh thức này tiền lương bao gồm hai phần:
~ Phần thứ nhất _ : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính
ra phải trả cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai.
: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải
trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thi tỷ lệ luỹ tiền càng nhiều.

Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và cường,
độ lao động đến mức tôi đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm việc trong

khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
1.2.1.5.

Hình thức trả lương khốn

Tiền lương khốn là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất

lượng cơng việc mà họ hồn thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng cơng việc nếu

giao cho từng chỉ tiế, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao tồn bộ khối lượng.

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

=

SVTH: Phạm Văn Non


Kế tốn tiền lương và các khộn trích theo lương

tại Ủy
——

ban nhân dân xã Mỹ Long Nam

——

Lớp: TH08HKTC

công việc cho cả nhóm hồn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm
các cách trả lương sau:

+ Trả lương khốn gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo

sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hồn thành

đến cơng việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình

sản xuất trải qua nhiều giai đoạn cơng nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan

tâm đến chất lượng sản phẩm

+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính tốn và
giao khốn quỹ lương cho từng phịng ban, bộ phận theo ngun tắc hồn thành cơng
tác hay khơng hồn thành kế hoạch.

+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương
khơng thể hạch tốn riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thé lao
động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.

Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng

kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hố q trình làm việc, giảm thời gian cơng
việc, hồn thành cơng việc giao khốn.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian

Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác

quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu

thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.

Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương

theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt

được trong thời gian làm việc.

Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
1.2.2.1. Tra lương theo thời gian đơn giản

Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận
được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế
nhiều hay ít quyết định

Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xae định định mức lao động, khó
đánh giá cơng việc chính xác

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

-6-

SVTH: Phạm Văn Non


Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

tai Uy banWEE
nhân dân xã Mỹ Long Nam

Lop: THOSHKIC

Tiền lương được tính như sau:

Lụ= Lạ xT

Trong đó : Lụ _ - Tiền lương thực tế người lao động nhận được
La - Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.


T - Thời gian làm việc.

Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:

+ Lương giờ: Tính theo lương cắp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế
trong tháng.
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
1.2.2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng

Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với
tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng. hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công phục vụ.
như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... .Ngồi ra cịn áp dụng đối với những

cơng nhân ở những khâu có trình độ. cơ khí hố cao, tự động hố hoặc những công.
nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.



Z

_ Công thức
tính như sau: ——Tiền lươngphảimd

cho người lao dong

= lươngtả


uueo thời gian

Tiền

thì.

Chế độ trả lương này có nhiều wu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn
ian. Trong chế độ này khơng phản ánh trình độ thành thạơ vã thời gian làm việc thực

tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt

được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và cơng tác
của mình.
1.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương,
1.2.3.1. Chế độ thưởng

“Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp.

Tiền thưởng là một trong những bi

pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất

lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc


SE

SVTH: Phạm Văn Non


_ Kế tốn tiền lương và các khoăn trích theo lương

ĐÁtai ỦyNHANban nhân dân xã Mỹwe Long Nam

—Lop: THOSHKTC

Lao động có thời gian làm việc tại daonh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo

.

nguyên tắc sau :

Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện

qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.

Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp

+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ

khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng

sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)

Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có tính

chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao

độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm

: Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ

qui định chung (khơng q 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản
phẩm cấp thấp.
“Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không thuộc

quy lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức
phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp

~_

Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản

xuất hoặc làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiện nhiệm công tác quản lý
không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách
nhiệm cao chưa được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả
cùng lương tháng. Đối với doanh nghệp, phụ cắp nay được tính vào đơn giá tiền lương
và tính vào chỉ phí lưu thơng.
Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài giờ,


làm thêm, ...
Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những vùng
kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có diều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do

chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tỉnh thần của người lao

động.

=—

GVHD: Nguyễn Thanh Trúc

-8-

-

SVTH: Phạm Văn Non



×