Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

hệ thống bài tập cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học dùng bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh chuyên hóa học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.68 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, trước sự nghiệp đổi mới toàn diện của
đất nước, nền giáo dục nước nhà đang đóng vai trò chức năng của một
cỗ máy cái nhằm hoạt động “ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực , bồi
dưỡng nhân tài ” để hoàn thành tốt công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, đưa nước ta tiến kịp và hội nhập với các nước trong khu
vực nói riêng và toàn cầu nói chung.
Kết quả đó bước đầu được khẳng định bởi số lượng học sinh đạt
giải quốc gia và quốc tế ở nước ta ngày càng tăng nhanh. Đặc biệt kết
quả tham dự các kì thi Olympic Hóa học quốc tế của đội tuyển học sinh
giái nước ta trong nhiều năm gần đây đó ghi nhận nhiều thành tích tự
hào và khích lệ. Olympiad 35
th
- 2003 tại Hy Lạp đạt một huy chương
vàng và ba huy chương đồng, Olympiad 36
th
- 2004 tại CHLB Đức đạt
ba huy chương bạc và một huy chương đồng, Olympiad 37
th
- 2005 tại
Đài Loan đạt ba huy chương vàng và một huy chương bạc.
Tõ thực tế đó đặt ra cho nghành giáo dục và đào tạo không những
có nhiệm vụ đào tạo toàn diện cho thế hệ trẻ mà phải có chức năng phát
hiện, bồi dưỡng tri thức năng khiếu cho học sinh nhằm đào tạo các em
trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực. Đây chính
là nhiệm vụ cấp thiết trong việc bồi dưỡng học sinh giái và tuyển chọn
các em có năng khiếu thực sự của từng bộ môn và các lớp chuyên ở
trung tâm giáo dục chất lượng cao.
Xuất phát từ thực trạng dạy và học ở các lớp chuyên Hóa học
còngnh việc bồi dưỡng học sinh giỏi Húa học còn đang gặp một số khó


khăn phổ biến:
- Giáo viên chưa mở rộng được kiến thức Hóa học cơ bản phù hợp
với học sinh chuyên hóa và học sinh giái Hóa học. Nghiên cứu chương
trình thi Olympic quốc gia và đặc biệt là quốc tế cho thấy khoảng cách
kiến thức giữa nội dung chương trình thi Olympic là rất xa. Để rút ngắn
khoảng cách đó cần trang bị cho các em mét sè kiến thức Hóa học cơ
bản ngang tầm với chương trình đại học nước ta về mức độ vận dụng.
- Vì chưa chuẩn bị tốt hệ thống lí thuyết cơ bản nên cũng chưa xây
dựng được một hệ thống bài tập nâng cao và chuyên sâu phù hợp với
năng

khiếu tư duy của các em.
Xây dựng mét hệ thống lí thuyết, bài tập hóa học cơ bản và chuyên
sâu từng vấn đề một để giáo viên bồi dưỡng và học sinh chuyên Hóa học
tham khảo thiết nghĩ là rất cần thiết. Đề tài này mong muốn góp một
phần nhỏ bé vào mục đích to lớn đó.
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Xây dựng hệ thống lí thuyết, bài tập cơ bản và nâng cao về phần “
Cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học ” nhằm bồi dưỡng học sinh giái
cũng như học sinh chuyên Hóa học nắm vững phần này một cách toàn
diện cả về lí thuyết và bài tập, phương pháp giải với mục đích giúp các
em chuẩn bị tốt trong các kỳ thi Olympic Hóa học.
III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn của đề tài.
2. Xác định nội dung cơ bản của các chương cấu tạo nguyên tử và
liên kết húa học trong tài liệu giáo khoa Húa học ban KHTN và giáo
khoa chuyên Húa học.
3. Phân tích câu hỏi và bài tập phần “ Cấu tạo nguyên tử và liên kết
hóa học ” dựa vào tài liệu giáo khoa Hóa học ban KHTN, giáo khoa
chuyên Hóa học và đề thi học sinh giái cấp Tỉnh, cấp Quốc Gia,

Olympic Hóa học quốc tế.
4. Xây dựng hệ thống lí thuyết, phân dạng câu hỏi và bài tập về
phần “cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học ” dùng cho học sinh khá,
giỏi Hóa học ở bậc THPT.
5. Thực nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả hệ
thống lí thuyết, bài tập đã xây dựng.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu có một hệ thống lí thuyết, bài tập cơ bản, kết hợp với phương
pháp bồi dưỡng đúng hướng của giáo viên, chắc chắn sẽ thu được kết
quả cao trong việc bồi dưỡng học sinh giái và học sinh chuyên hóa học.
V. PHƯƠNG PHÁP NGIấN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp:
1. Nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu lý luận về mục đích, yêu cầu, biện pháp phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giái Hóa học.
- Nghiên cứu lý luận về việc xây dựng hệ thống các câu hỏi và bài
tập phần “ Cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học ” dựa trên quan điểm lí
luận về quá trình nhận thức.
- Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến luận văn: Sách, báo, tạp chí, nội
dung chương trình, tài liệu giáo khoa chuyên Húa học, các đề thi Húa
học trong nước và quốc tế nhằm đề ra giả thuyết khoa học và nội dung
của luận văn.
2. Nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi ở
các lớp chuyên, chọn Hóa học nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm
trong bồi dưỡng học sinh khá, giái, …
3. Thực nghiệm sư phạm: Nhằm đánh giá hệ thống lí thuyết, bài

tập do chúng tôi sưu tầm, biên soạn khi áp dụng vào thực tế giảng dạy,
bồi dưỡng học sinh giái để dự thi học sinh giái cấp Tỉnh và cấp Quốc
gia.
VI. NHỮNG ĐểNG GểP CỦA ĐỀ TÀI
1. Về lí luận: Bước đầu đề tài đã xác định và góp phần xây dựng
được một hệ thống lí thuyết, bài tập về cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa
học tương đối phù hợp với yêu cầu và mục đích bồi dưỡng học sinh giái
Hóa học ở trường phổ thông và giảng dạy các lớp chuyên hiện nay.
2. Về mặt thực tiễn: Nội dung của luận án giúp giáo viên có thêm
nhiều tư liệu bổ Ých trong việc giảng dạy lớp chuyên và bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giái.
VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoi phn kt lun chung v ý kin xut, ti liu tham kho,
mc lc, ph lc. Lun vn gm 3 phn.
Phn I: M u
Phn II: Ni dung ( gm 3 chng)
Chng I: Tng quan v c s lớ lun v thc tin ca
ti. Chơng I: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề
tài.
Chng II: H thng lớ thuyt cu to nguyờn t v liờn kt hỳa
hc dựng bi dng hc sinh gii v hc sinh chuyờn Hỳa hc. Chng
II: H thng lớ thuyt cu to nguyờn t v liờn kt húa hc dựng bi
dng

hc sinh giỏi v hc sinh chuyờn Húa hc. Chợng II: Hệ
thống lí thuyết cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học dùng bồi dỡng học
sinh giỏi và học sinh chuyên Hóa học.
Chng III: H thng bi tp cu to nguyờn t v liờn kt
hỳa hc dựng bi dng hc sinh gii v hc sinh chuyờn Hỳa hc.
Phn III: Thc nghim s phm


NI DUNG
CHNG I: TNG QUAN V C S L LUN V THC TIN
CA TI
I. C s lớ lun
Trong cụng cuc ci cỏch giỏo dc hin nay, vic phỏt hin v o
to nhng hs giỏi to phỏt trin nhõn ti cho t nc l một trong
nhng nhim v quan trng bc THPT. Vỡ th ngi giỏo viờn b mụn
cn cú nhim v phỏt hin, bi dng HSG b mụn. Cụng vic ny mi
m, cũn gp nhiu khú khn v mang nhng nột c thự ca nó.
1. Nhng nng lc v phm cht ca mt hc sinh giỏi Hoỏ hc
a. Cú nng lc tip thu kin thc v cú kin thc c bn vng
vng, sõu sc, h thng. Bit vn dng linh hot, sỏng to nhng kin
thc c bn ú vo tỡnh hung mi.
b. Có năng lực tư duy sáng tạo, suy luận logic. Biết phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hoá vấn đề, có khả năng sử dụng linh hoạt
phương pháp tư duy: quy nạp, diễn dịch, loại suy…
c. Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên
cứu khoa học hoá học. Biết nêu ra những lý luận cho những hiện tượng
xảy ra trong thực tế, biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại
những lý luận trên và biết cách dùng lý thuyết để giải thích những hiện
tượng đã được kiểm chứng.
2. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hoá học.
a. Một số biện pháp phát hiện hs có năng lực trở thành học sinh
giái Hoá học.
a.1. Làm rõ mức độ đầy đủ, chính xác của kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo theo tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và
SGK.Muốn vậy phải kiểm tra hs ở nhiều phần của chương trình, về kiến
thức lý thuyết, bài


tập và thực hành. Có thể thay đổi một vài phần trong chương trình nhằm
mục đích đo khả năng tiếp thu của mỗi hs trong lớp và giảng dạy lý
thuyết là mét quá trình trang bị cho hs vốn kiến thức tối thiểu trên cơ sở
đó mới phát hiện được năng lực sẵn có của một vài hs thông qua các câu
hỏi củng cố.
a.2. Làm rõ trình độ nhận thức và mức độ tư duy của từng hs bằng
nhiều biện pháp và nhiều tình huống về lý thuyết và thực nghiệm để
đomức độ tư duy của từng hs. Đặc biệt đánh giá khả năng vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, sáng tạo.
a.3. Soạn thảo và lựa chọn mét sè dạng bài tập đáp ứng hai yêu cầu
trên đây để phát hiện hs có năng lực trở thành hs giỏi Hoá học.
b. Một số biện pháp cơ bản trong quá trình bồi dưỡng hs giỏi Hoá học.
b.1. Hình thành cho học sinh mét kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu
sắc. Đó là lý thuyết chủ đạo, là các định luật cơ bản, là các quy luật cơ
bản của bộ môn. Hệ thống kiến thức phải phù hợp với logic khoa học,
logic nhận thức đáp ứng sự đòi hỏi phát triển nhận thức một cách hợp lý.
b.2. Rèn luyện cho hs vận dụng các lý thuyết chủ đạo, các định
luật, quy luật cơ bản của môn học một cách linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở
bản chất hoá học của sự vật, hiện tượng.
b.3. Rèn luyện cho hs dựa trên bản chất hoá học, kết hợp với kiến thức
các môn học khác chọn hướng giải quyết vấn đề một cách logic và gọn gàng.
b.4. Rèn luyện cho hs biết phán đoán (quy nạp, diễn dịch…) một
cách độc đáo, sáng tạo giúp cho hs hoàn thành bài làm nhanh hơn, ngắn
gọn hơn.
b.5. Huấn luyện cho hs biết tự đọc và có kỹ năng đọc sách, tài liệu
(Xem mục lục, chọn nội dung cần đọc, ghi nhớ những phần trọng
tâm… và đọc đi đọc lại nhiều lần), với HSG đọc càng nhiều mới tăng
lượng chất trong vốn kiến thức của mình.
b.6. Người giáo viên bộ môn phải thường xuyên sưu tầm tích luỹ
tài liệu bộ môn, cập nhật hoá tài liệu hướng dẫn hs tự học, tự nghiên cứu

và xem đó là biện pháp không thể thiếu được trong việc bồi dưỡng học
HSG.
3. Đặc trưng của dạy học hoá học hiện nay ở các bậc học nói
chung và bậc phổ thông nói riêng đó là:Húa học luôn gắn liền với thùc
nghiệm,

- Hiệu ứng cấu trúc: Hiệu ứng cảm ứng, hiệu ứng liên hợp, hiệu
ứng siêu liên hợp.
- Đồng đẳng, đồng phân, lập công thức phân tử, công thức cấu tạo.
- Hoá lập thể chất hữu cơ.
- Cấu trúc và tính chất vật lý.
- Phản ứng hữu cơ và cơ chế phản phản ứng.
- Xác định cấu tạo chất hữu cơ.
- Tổng hợp hữu cơ.
- Phân tích định tính, định lượng bằng các phương pháp đơn giản.
- Thuyết cấu tạo hoá học, định luật Raum, tỉ khối.

CHNG II: H THNG L THUYT CU TO NGUYN T
V LIN KT HA HC DNG BI DNG HC SINH GII
V HC SINH CHUYN HA HC
Da vo ni dung chng trỡnh SGK Húa hc ban KHTN, SGK
chuyờn húa, ni dung kin thc húa hc thng c cp n trong
cỏc kỡ thi Olimpic cp tnh, quc gia v trao i vi cỏc giỏo viờn cú
nhiu kinh nghim trong vic bi dng hs giỏi. chỳng tụi ó xõy dng
h thng lớ thuyt c bn v nõng cao v phn CTNT v LKHH bao
gm:
Cu to nguyờn t :
- Thnh phn nguyờn t: in tớch, kớch thc, khi lng cỏc
ht c bn (e, p, n), ht nhõn, nguyờn t ; s khi, t trng ht nhõn;
KLNT trung bỡnh.

- Vỏ nguyờn t: S chuyn ng ca e trong nguyờn t, AO, lp
v phõn lp e, nng lng ca cỏc e trong nguyờn t, cu hỡnh e (nguyờn
t, ion), cỏc s lng t (n, l, m
l
, m
s
) v ý ngha ca nú. c im ca
electron lp ngoi cựng.
- Húa hc ht nhõn: Hin tng phúng x, ng v, ht khi,
nng lng liờn kt ht nhõn, phn ng ht nhõn,sự phõn ró cỏc ht,,.
nh lut chuyn di, cỏc h phúng x, ng hc quỏ trỡnh phúng x,
chu k bỏn hy, ng dng ca cỏc ng v phúng x trong kho c
Liên kết hóa học (LKHH):
- Phân tử và LKHH: e hóa trị, sơ đồ Liuyt, qui tắc bát tử; các
đại #ợng đặc trng cho LKHH (bậc #iên kết, độ dài #iên kết, góc #iên
kết, năng #ợng #iên kết).

3. Liờn kt cng hỳa tr
a. Electron hỳa trl e cú kh nng tham gia to liờn kt hỳa hc.
Nguyn t nhúm A cú s ehỳa tr bng s e lp ngoi cựng,nguyên
tố nhóm B có số e hóa trị bằng số e có trong các phân #ớp (n-1)d
và ns.
b. Cụng thc Liuyt: Cụng thc Liuyt l loi cụng thc cho bit s e
húa trị của nguyên tử, trong đó hạt nhân và e lớp trong được biểu diễn
bằng kí hiệu hóa học của nguyên tố, còn e húa trị tượng trưng bằng các
dấu chấm (.) đặt xung quanh kí hiệu của nguyên tố (có phân biệt e ghép
đôi và e độc thân). Mỗi cặp e tham gia liên kết hoặc tự do còn có thể
biểu diễn bằng một đoạn gạch ngang (-)
c. Qui tắc bát tử:Khi tham gia vào liên kết hóa học các nguyên tử
có khuynh hướng dùng chung e hoặc trao đổi để đạt đến cấu trúc bền

của khí hiếm bên cạnh với 8e lớp ngoài cùng hoặc giống He (2 e).
d. Một số đại lượng đặc trưng cho liên kết cộng húa trị
- Độ dài liên kết (d): Là khoảng cách giữa hai hạt nhân của hai
nguyên tử liên kết trực tiếp với nhau.Trong phân tử nước, d
O - H
= 0, 94 .
Độ dài liên kết giữa hai nguyên tử A - B có thể tính gần đúng bằng
tổng bán kính của hai nguyên tử A và B
- Góc liên kết:Là góc tạo bởi hai nửa đường thẳng xuất phát tõ mét
hạt nhân nguyên tử và đi qua hạt nhân của hai nguyên tử liên kết trực
tiếp với nguyên tử đó. Trong phân tử nước, góc HOH = 104
0
28

- Năng lượng liên kết: Năng lượng liên kết A - B là năng lượng cần
cung cấp để phá vỡ hoàn toàn liên kết A - B (thường được qui về 1 mol
liên kết - kJ/ mol hoặc kcal/mol).
VD:E
H - H
= 103 kcal/ mol : H
2
→ 2H ∆ H = 103 kcal/ mol
Năng lượng liên kết (năng lượng phân li liên kết), về trị tuyệt đối,
chính bằng năng lượng hình thành liên kết nhưng ngược dấu. Tổng năng
lượng các liên kết trong phân tử bằng năng lượng phân li của phân tử đó.
e. Liên kết xichma (
σ
) và liên kết pi (
π
).

- Liên kết xichma (σ) : là loại liên kết cộng húa trị được hình thành
bằng phương pháp xen phủ đồng trục các AO nguyên tử, vùng xen phủ
nằm trên trục liên kết.
Liên kết σ có các loại σ
s - s
, σ
s - p
, σ
p - p
, …

d) Động học quá trình phóng xạ:
- Phương trình động học: Thực nghiệm xác nhận về mặt động hóa
học tất cả các quá trình phân rã phóng xạ đều tuân theo qui luật phản
ứng một chiều bậc nhất.Biểu thức phương trình động học:
(4)
N
= N
0
e
- kt
(5)
Trong đó:
k là hắng số phân rã (hoặc hằng số phóng xạ);
N
0
là số hạt nhân phóng xạ có thời điểm đầu (tức t = 0)
N là số hạt nhân đó còn lại ở thời điểm t đang xét
- Chu kì bán hủy: Là thời gian chất có ban đầu (a hay N
0

) mất đi
một nửa (a/ 2 hoặc N
0
/2), được gọi là thời gian bán hủy hay chu kì bán
hủy. (trong phóng xạ hạt nhân thường gọi là thời gian bán rã hay chu kì
bán rã). Nó đặc trưng qua trọng cho từng nguyên tố phóng xạ.
Kí hiệu t
1/ 2
hay (đọc là tau).
Thay N = N
0
/ 2 vào (4) ta được (6)
- Độ phóng xạ (A) là đại lượng bằng số các phân rã trong một đơn
vị thời gian. Vậy A = = k. N ( k: hằng số phóng xạ, N: Số hạt nhân
phóng xạ). Thực chất đây là tốc độ phân rã của mẫu phóng xạ đó.
Đơn vị: quyri, 1 quyri ứng với 3, 7.10
10
phân rã trong một giây.
Ta viết: quyri = 3, 7. 10
10
phân rã/ giây ; Các đơn vị khác: 1mquyri
(miliQuyri) = 10
- 3
quyri ; 1µquyri(microQuyri) = 10
- 6
quyri.
2. Giải thích hình học phân tử dựa vào thuyết lai hoa các obitan.
a) Sù lai hóa các obitan nguyên tử.
- Thuyết lai hóa cho rằng mét sè AO có mức năng lượng gần bằng
nhau khi tham gia liên kết cú xu hướng tổ hợp với nhau để tạo ra các AO

lai hóa có năng lượng thấp hơn, liên kết hình thành bởi sù xen phủ các
AO
lai húa sẽ bền vững hơn.
- Số obitan lai húa tạo thành bằng số obitan nguyên tử tham gia lai
húa và các obitan lai húa tạo ra có năng lượng tương đương. (bảng 2)
K/ hiệu
Sù lai hóa Phân bố không gian của các AO lai húa


VÀ HỌC SINH CHUYấN HểA HỌC.
Dựa vào nội dung lí thuyết cơ bản và nâng cao ở chương 2, chúng
tôi đã tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập ở mức độ cơ bản và nâng
cao phù hợp với việc bồi dưỡng HSG và học sinh các lớp chuyên Hóa
học.
Hệ thống bài tập gồm: Bài tập tự luận (9 dạng - 114 bài) và bài tập
trắc nghiệm khách quan (90 câu).
Hệ thống bài tập tự luận: Kích thước, khối lượng nguyên tử , điện
tích hạt nhân (14 bài); phản ứng hạt nhân, sự phóng xạ(18 bài); vỏ
nguyên tử : (19 bài); liờn kết húa học (16 bài); dạng hình học của phân
tử (20 bài); sù phân cực liên kết, phân tử phân cực và không phân cực
(14 bài); thuyết MO, giải thích tính thuận từ nghịch từ(2 bài); tinh thể
kim loại (5 bài), bài tập tổng hợp (5 bài)
Sau đây chúng tôi phân tích mét sè bài tập cơ bản và nâng cao
dùng để bồi dưỡng HSG và học sinh chuyên Hóa học.
1. Một số bài tập cơ bản
a) Bài tập tự luận
d) Th
228
là một phần tử trong chuỗi thori, thể tích của Heli theo cm
3

tại 0
0
c
và 1atm thu được là bao nhiêu khi 1, 00g Th
228
(t
1/ 2
= 1, 91 năm) được
chứa trong bình 20, 0 năm ? Chu kỳ bán hủy của tất cả các hạt nhân
trung gian là rất ngắn so với Th
228
.
e) Một phân tử trong chuỗi Thori sau khi tách riêng thấy có chứa 1, 50.
10
10
nguyên tử của một hạt nhân và phân hủy với tốc độ 3440 phân rã
mỗi phút. Chu kỳ bán hủy tính theo năm là bao nhiêu ?
Các khối lượng nguyên tử cần thiết là:
82
Pb
206
=207, 97664u ;
2
He
4
= 4, 0026u ;
90
Th
232
= 232, 03805 u ; 1u = 931, 5 MeV;

1MeV = 1, 602. 10
- 13
J , N
A
= 6, 022. 10
- 23
mol
- 1
;
Thể tích mol của khí lí tưởng tại 0
0
C và 1 atm là 22,4l.
HD: a) Gọi x, y lần lượt là số hạt α, β phân hủy ra. Theo định luật bảo
toàn số khối và định luật bảo toàn điện tích ta có:
. Vậy phóng ra 4 hạt β bức xạ
b) Phương trình phóng xạ chung là:
90
Th
232

82
Pb
208
+ 6
2
He
4
+ 4β
-
A . N

2
, O
2
, F
2
B . F
2
, O
2
, N
2
C . O
2
, F
2
,
N
2

D . O
2
, N
2
, F
2
7. Hiđro Halogenua nào có điểm sôi nhỏ nhất
A .
HF
B .
HCl

C .
HBr
D . HI
8. Cl trong ClF
3
có trạng thái lai hoá gì
A . sp
3
B . dsp
2
C .
dsp
3

D . d
2
sp
3
9. Khi dung dịch NH
3
bay hơi, lực gì bị bẻ gãy
I . Liên kết cộng hoá trị II . Lực khuyếch tán III . Liên kết
Hiđro
A . I B .
II
C . II và
III
D . I , II và III
10. Tính thuận từ của các phân tử hoặc ion phụ thuộc vào sè e
-

độc thân.
Phân tử hoặc ion nào sau đây thuận từ.
I . O
2
II . O
2
-
III . O
2
2-
A . II B .
III
C . I và
II
D . I và III

PHẦN III: THỰC NGHIỆN SƯ PHẠM
I. MỤC ĐÍCH CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (TNSP)
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở khối 10 thuộc trường THPT
chuyên Hàn Thuyên Bắc Ninh và trường THPT năng khiếu Trần Phú Hải
Phòng.
IV. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức cơ bản và trình độ, năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh qua việc sử dụng hệ thống lí thuyết, bài
tập đã đề xuất. Từ đó bồi dưỡng cho các em phương pháp tư duy Hóa
học, lòng say mê bộ môn và niềm tự tin để dành kết quả cao trong các kì
thi Olympic Hóa học.
V. PHƯƠNG PHÁP TNSP
Để thực nghiệm tốt những nội dung của luận án, chúng tôi tiến
hành thực nghiệm ở hai loại lớp:

- Lớp đối chứng (ĐC): Dạy theo phương pháp bình thường.
- Lớp thực nghiệm (TN): Dạy theo hệ thống lí thuyết, bài tập đề
xuất.
1
10H1 (TN) 32 0 1 0 9 12 9 1 0
10H2 (ĐC) 30 1 1 6 10 11 1 0 0
2
10H1 (TN) 32 0 0 2 5 12 6 6 1
10H2 (ĐC) 30 2 2 10 4 10 2 0 0

Bảng 2: Các giá trị , S
2
, S, V, t của lớp 10H1 và 10H2
Đề Lớp Tổng số S
2
S V t
1
10H1 (TN) 32 6, 97 1, 00 1, 00 14, 34
t = 3, 41 > t
0, 05 60
= 2, 00
t
0, 01 60
= 2, 66
10H2 (ĐC) 30 6, 07 1, 17 1, 08 17, 81
2
10H1 (TN) 32 7, 38 1, 53 1, 24 16, 78
t = 4, 78 > t
0, 05 60
= 2, 00

t
0, 01 60
= 2, 66
10H2 (ĐC) 30 5, 80 1, 82 1, 35 23, 26
Bảng 3: % học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém.
Đề Lớp
% học sinh đạt điểm
yếu kém (%)
% học sinh đạt điểm
trung bình (%)
% học sinh đạt điểm
khá giỏi
(%)
1
10H1 (TN) 3 28 69
10H2 (ĐC) 6 54 40
2 10H1 (TN) 0 21 79

Căn cứ vào kết quả TNSP và các biện pháp điều tra khác nh: dù
giờ của giáo viên và học sinh, xem giáo án, vở bài tập, bài kiểm tra của
học sinh, chúng tôi rút ra kết luận sau:
a) Chất lượng nắm kiến thức cơ bản và khả năng áp dụng lí thuyết
vào giải các bài tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối
chứng, thể hiện ở các bảng 1, 2, 3, 4.
b) Học sinh lớp thực nghiệm được trang bị kiến thức sâu hơn do đó
khả năng giải bài tập cơ bản nhanh hơn và trình bày các vấn đề lí thuyết
rõ ràng hơn, có ý nghĩa hóa học hơn.
c) từ đường lũy tích so sánh kết quả kiểm tra ta thấy đường lũy tích
của lớp TN nằm bên phải và phía dưới đường lũy tích của lớp ĐC, điều
nói riêng; vai trò, mục đích, cách phân loại và tác dụng của bài tập

Hóa học đối với việc dạy học nói chung và bồi dưỡng hs giỏi Húa học
nói riêng.
2. Đã xây dựng khá đầy đủ một hệ thống lí thuyết cơ bản chuyên
sâu phần cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học, đáp ứng yêu cầu bồi
dưỡng hs giái và giảng dạy các lớp chuyên Hóa hiện nay.
3. Đã xây dựng được hệ thèng bài tập (bài tập tự luận: 114 bài; bài
tập trắc nghiệm khách quan: 90 bài), hệ thống bài tập tự luận được phân
thành 9 dạng đề cập đến các vấn đề trọng tâm của lí thuyết, có tham
khảo nhiều đề thi Olympic quốc gia và quốc tế nhằm nâng cao chất
lượng bồi
dưỡng hs giái Hóa học còng nh dùng là bài tập cho các lớp chuyên Hóa.
4. Đã phân tích một số dạng bài tập sử dụng để bồi dưỡng hs
giáivà học sinh chuyên Húa học.
5. Những kết quả TNSP đã xác nhận hiệu quả của các vấn đề về
nội dung luận án do chúng tôi đề xuất, xác nhận tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học đặt ra: Hs hiểu sâu lí thuyết căn bản về cấu tạo nguyên
tử và liên kết hóa học do đó khả năng áp dụng vào giải bài tập linh hoạt
hơn đi sâu vào bản chất hóa học hơn.

×