Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập hóa học về phản ứng oxi hóa - khử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.95 KB, 44 trang )

M U
1. Lý do chn ti.
a Trong cụng cuc cụng nghip húa hin i húa, cũng nh trong s nghip
i mi ton din ca t nc, i mi nn giỏo dc l một trong nhng nhim v
trng tõm ca s phỏt trin. Mc tiờu ca giỏo dc nhm o to nhõn lc, bi dng
nhõn ti v nõng cao dõn trớ. Trong cụng cuc i mi ny ũi hi nh trng phi to
ra nhng con ngi t ch, nng ng v sỏng to ỏp ng nhu cu ca xó hi. Vỡ vy
bỏo cỏo chớnh tr i hi ng IX [18] ó khng nh: Phỏt trin giỏo dc v o to
l một trong nhng ng lc quan trng thỳc y s nghip cụng nghip húa - hin
i húa, l iu kin phỏt huy ngun lc con ngi. Yu t c bn phỏt trin
xó hi tng trng kinh t nhanh v bn vng. Tip tc nõng cao cht lng giỏo
dc ton din, i mi ni dung, phng phỏp dy v hc, h thng trng lp v
h thng qun lý giỏo dc, thc hin chun húa, hin i húa, xó hi húa.
b- Cỏc cụng trỡnh nghiờn cu v thc trng giỏo dc gn õy cho thy cht
lng nm vng kin thc ca hs khụng cao c bit vic phỏt huy tớnh tớch cc,
ch ng ca hs, nng lc nhn thc, nng lc gii quyt vn v kh nng t
hc khụng c chỳ ý rốn luyn ỳng mc.
Trong quỏ trỡnh ging dy trng ph thụng nhim v phỏt trin
nng lc nhn thc v t duy cho hs l nhim v rt quan trng, ũi hi tin hnh
ng b tt c cỏc mụn, trong ú Húa hc l mụn khoa hc thc nghim cp
n rt nhiu vn khoa hc, s gúp phn rốn luyn t duy cho hs nhiu gúc .
Trong dy hc húa hc, cú th nõng cao cht lng dy hc phỏt huy nng lc
nhn thc v t duy ca Trong dạy học hóa học, có thể nâng cao chất l-
ợng dạy học phát huy năng lực nhận thức và t duy của hs bng nhiu bin
phỏp,phng phỏp khỏc nhau. Trong ú s dng v hng dn gii bi tp húa hc
l một pp dy hc hu hiu cú tỏc dng tớch cc n vic giỏo dc, rốn luyn v
phỏt huy nng lc nhn thc cũng nh t duy ca hs. Trong xu hng hin nay ca
ca lý lun dy hc l c bit chỳ trng n hot ng v vai trũ ca hs trong quỏ
trỡnh dy hc, ũi hi hs phi lm vic tớch cc, t lc (hs lnh hi v iu khin t
lnh hi kin thc). Do ú ũi hi giỏo viờn cn nghiờn cu bi tp húa hc, trờn c
s hot ng t duy ca hs, t ú ra pp s dng bi tp húa hc trong ging dy


cng
123
nh bi tp nờu ra vn nhn thc, hng dn hs tự mỡnh gii quyt vn , thụng
qua ú m phỏt huy nng lc nhn thc v bi dng t duy húa hc chohc sinh.
c- Trong quỏ trỡnh ging dy trng ph thụng chỳng tụi nhn thy
phn c- Trong quá trình giảng dạy ở trờng phổ thông chúng tôi nhận thấy
phần oxh - k cú ni dung kin thc ht sc phong phú v a dng xuyờn sut t
lp 8 cho n ht lp 12, khụng nhng phc v cho thi tt nghip m cú nhiu
trong thi vo i hc, cao ng v trung hc chuyờn nghip. nm vng kin
thc p oxh - k ũi hi mt rt nhiu thi gian trong khi ú s tit hc trang b
kin thc v oxh - k trờn di 10 tit hc (t lp 8- lp12).
Vn bi tp húa hc cú nhiu tỏc gi trong, ngoi nc, nhiu ti liu
cp. Nhng iu quan trng l vic la chn, s dng cú hiu qu chúng trong
ging dy, song vi hệ thống câu hỏi và bài tập p oxh - k (phần vô cơ,
banKHTN), nhằm phát huynng lc nhn thc v t duy cho hc sinh trng
trung hc ph thngvn cũn nhiu vn cn nghiờn cu.
ng thi bờn cnh ú nhiu hin tng húa hc ũi hi sự vn dng sỏng
to kin thc gii quyt vn nờn cú nhiu kh nng phỏt huy nng lc
nhn thc v t duy (nht l t duy húa hc) cho hs. Nhm phn no gii quyt cỏc
vn nờu trờn chỳng tụi mnh dn chn nghiờn cu ti :
LA CHN, XY DNG H THNG CU HI V BI TP V PHN NG OXI
HA- KH
(PHN V C - BAN KHTN) NHM PHT HUY NNG LC NHN THC V T
DUY
CHO HC SINH TRNG TRUNG HC PH THNG.
1. Mc ớch nghiờn cu.
chỳng tụitin hnh nghiờn cu ti ny nhm t c mc ớch:
La chn, xõy dng h thng cõu hi v bi tp v p oxh - k nhm phỏt
huy nng lc nhn thc v t duy cho hs trng THPT gúp phn thc hin nh
hng i mi phng phỏp ging dy.

2. Khỏch th nghiờn cu v i tng nghiờn cu.
2.1. Khỏch th nghiờn cu.
2
Vn phỏt trin t duy ca hs trong quỏ trỡnh dy hc hỳa hc. (Quỏ trỡnh dy
hc hỳa hc thụng qua h thng cõu hi v bi tp oxh - k phn vụ c ban KHTN).
1.1. i tng nghiờn cu.
Xõy dng h thng cõu hi lý thuyt v bi tp v phn
ng oxi húa- kh
nhm phỏt huy nng lc nhn thc v t duy cho hc sinh THPT.
2. Nhim v ca ti.
a- Nghiờn cu c s lý lun ca ti v cỏc vn :
- - - Hot ng nhn thc ca hs v vai trũ iu khin ca giỏo viờn
trong dy hc.
- Phỏt huy nng nhn thc v t duy ca - Phỏt huy nng nhn thc v t duy
ca - Phát huy năng nhận thức và t duy của hs trong ging dy chng
trỡnh hỳa hc ph thụng.
- Bn cht ca bi tp nhn thc. - Bn cht ca bi tp nhn thc. -
Bản chất của bài tập nhận thức.
b- b- b- Nghiờn cu xõy dng, la chn h thng húa phõn loi cỏc dng
bi tp p oxh - k (ban KHTN) trờn c s kin thc oxh - k (trong chng trỡnh húa
hc ph thụng v xỏc nh kin thc cn, cng nh cú th m rng).
- Nghiờn cu phng phỏp, cỏch thc, phõn tớch hin tng húa hc da
theo ni dung ca bi.
- Nghiờn cu h thng bi tp húa hc theo lý thuyt v cỏc quỏ trỡnh nhn
thc giỳp hs lnh hi kin thc mt cỏch chc chn, rốn luyn v phỏt huy nng lc
nhn thc v t duy cho hs (biờn son h thng bi tp dựng bi dng hc sinh
khỏ, gii, nõng cao cht lng dy hc hỳa hc).
c- Nghiờn cu v bc u s dng h thng bi tp ny trong ging dy hc
cỏc bi liờn quan c- Nghiên cứu và bớc đầu sử dụng hệ thống bài tập này
trong giảng dạy học các bài liên quan oxh - k.

d- Tin hnh TNSP ỏnh giỏ ni dung h thng cõu hi, bi tp
hỳahc v hiu qu ca vic s dng chúng trong ging dy vi
tng i tng hs trng ph thụng.
3. Gi thuyt khoa hc.
Vic phỏt huy nng lc nhn thc v t duy ca hs s t hiu qu nu nh giỏo
viờn bit cỏch la chn mt cỏch ti u v xõy dng c mt h thng v oxh - k, bi
3
tp nhn thc hỳa hc chn lc a dng, cú cht lng khai thỏc c cỏc khớa
cnh ca kin thc c bn, cỏc mc nhn thc khỏc nhau ng thi kt hp
vi pps dng h thng bi tp ny mt cỏch hp lý, hiu qu trong cỏc khõu ca quỏ
trỡnh dy hc phỏt huy nng lc nhn thc v t duy ca hs. Từ vic la chn hng
dn cỏch gii, vn dng kin thc n vic iu khin quỏ trỡnh nhn thc, phng
phỏp t duy thụng qua cỏc bi liờn quan oxi hỳa- kh.
1. Phng phỏp nghiờn cu.
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu ti chỳng tụi ó kt hp nhiu pp nghiờn cu
nh:
a- Nghiờn cu lý lun:
- chỳng tụi tin hnh phõn tớch lý thuyt, nghiờn cu lý
lun cỏc vn cú
liờn quan v vic xõy dng h thng cõu hi lý thuyt, bi tp nh lng, nh
tớnh p oxh - k da trờn quan im lý lun v nhn thc.
- Phõn tớch lý thuyt, tham kho cỏc ti liu cú nhng - Phõn tớch lý thuyt, tham
kho cỏc ti liu cú nhng - Phân tích lý thuyết, tham khảo các tài liệu
có những ni dung liờn quan n c s lớ lun nghiờn cu, nhm ra gi thuyt
khoa hc v ni dung ca lun vn. Trờn c s ú chỳng tụi ó trỡnh by một số
cõu hi v bi tp ó su tm v t nghiờn cu nhm t mc ớch m ti ó
ra.
b- Nghiờn cu thc tin:
chỳng tụi tin hnh quan sỏt s phm, thm dũ, iu tra tỡm hiu thc tin
ging dy phn Chúng tôi tiến hành quan sát s phạm, thăm dò, điều tra

tìm hiểu thực tiễn giảng dạy phần oxh - k nhm phỏt hin ra vn nghiờn
cu.Tin hnh trao i kinh nghim vi cỏc ng nghip cú nhiu kinh nghim,
cỏc thy cụ t b mụn phng phỏp ging dy ca khoa Hỳa hc trng i hc
S phm H Ni.
c- Thc nghim s phm v s lý kt qu thc nghim.
chỳng tụi tin hnh thc nghim s phm nhm chng minh cho cỏc vn
khoa hc t ra l ỳng n v cú tớnh kh thi khi ỏp dng vo ging dy b
mụn. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm s phạm nhằm chứng minh cho các
vấn đề khoa học đặt ra là đúng đắn và có tính khả thi khi áp dụng vào giảng
dạy bộ môn.
4
1. im mi ca ti .
- M rng quan im h thng húa c s lý lun v quỏ trỡnh nhn thc
trong vic phỏt huy nng lc nhn thc v t duy cho hs khi gii bi tp hỳa hc.
- ó - ó - Đã phõn tớch s hỡnh thnh v phỏt trin khỏi nim phn ng
oxi húa- kh trong chng trỡnh húa hc ph thụng. T ú xỏc nh ni dung kin
thc v p oxh - k cú th m rng, nõng cao trờn c s lớ thuyt v cu to nguyờn
t, lớ thuyt v p hỳa hc núi chung v p oxh - k núi riờng.
- ó la chn, xõy dng c h thng cõu hi lớ thuyt v bi tp v p oxh -
k cỏc mc nhn thc khỏc nhau theo cỏc dng khỏc nhau: h thng cõu hi lớ thuyt
(hỡnh thnh cỏc khỏi nim, cp oxi hỳa- kh) h thng bi tp (cõn bng phng trỡnh
phn ng oxi hỳa- kh, hon thnh phng trỡnh phn ng, bi toỏn ỏp dng) phõn tớch cỏc
dng bi tp cú tỏc dng phỏt huy nng lc nhn thc v t duy cho hs.
* Bc u nghiờn cu s dng h thng bi tp ny trong vic son giỏo
ỏn bi ging nghiờn cu ti tiu mi v TNSP ỏnh giỏ hiu qu ca vic s dng
chúng.
Ni dung ca lun vn cú th giỳp cho bn thõn giỏo viờn, cũng Nội
dung của luận văn có thể giúp cho bản thân giáo viên, cũng nh ng
nghip cú thờm mt s t liu trong vic ging dy b mụn.



NI DUNG
Chng I
C S Lớ LUN CA TI.
I. Hot ng nhn thc ca hs trong quỏ trỡnh dy hc.
1. Khỏi nim nhn thc.
Nhn thc l một trong ba mt c bn ca i sng tõm lý ca con ngi
(Nhn thc, tỡnh cm, ý chớ). Nú l tin ca hai mt kia v ng thi cú quan h
cht ch vi chỳng v vi cỏc hin tng tõm lý khỏc.[17, 20]
Hot ng nhn thc bao gm nhiu quỏ trỡnh khỏc nhau. Cú th chia hot
ng nhn thc thnh hai giai an ln :
- Nhn thc cm tớnh: (Cm giỏc v tri giỏc)
- Nhn thc lý tớnh: (T duy v tng tng)
5
Hai giai on ny cú quan h cht ch v tỏc ng ln nhau ỳng nh V. I.
Lờ Nin ó tng kt quy lut ú: t trc quan sinh ng n t duy tru tng v
t t duy tru tng n thc tin ú l con ng bin chng ca nhn thc chõn
lý, nhn thc hin thc khỏch quan .
1.1.Nhn thc cm tớnh (cm giỏc v tri giỏc).
L mt quỏ trỡnh tõm lý, nó l s phn ỏnh nhng thuc tớnh bờn ngoi ca
s vt v hin tng thụng qua sự tri giỏc ca cỏc giỏc quan.
Cm giỏc l hỡnh thc khi u trong sự phỏt trin ca hot ng nhn thc,
nú ch phn ỏnh tng thuc tớnh riờng l ca s vt v hin tng.
Tri giác phản ánh sự vật và hiện tượng một cách trọn vẹn và theo cấu trúc nhất định.
Cảm giác và tri giác đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận
thức. Nếu nh cảm
giác là hình thức nhận thức đầu tiên của con người thì tri giác là một điều kiện quan trọng
trong sù định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi trường xung quanh.
1.2.Nhận thức lý tính (tư duy và tưởng tượng).
* Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những điều chưa từng có

trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ
sở những biểu tượng đã có.
* Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Nét nổi bật của tư duy là tính "có vấn đề" tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tư
duy này được nảy sinh. Tư duy là mức độ lý tính nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhận
thức cảm tính. Nó có khả năng phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật hiện
tượng.
Tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức, nắm bắt được quá trình này,
người giáo viên sẽ hướng dẫn tư duy khoa học cho hs trong suốt quá trình dạy và
học môn hoá học ở trường phổ thông và cần chú trọng những điểm sau:
- Cần phải coi trọng phát triển tư duy cho hs và không thể tách rời việc trau
dồi ngôn ngữ, nhất là ngôn ngữ húa học.
- Việc phát triển tư duy không thể thay thế được việc rèn luyện cảm giác, tri
giác, năng lực quan sát và trí nhớ cho hs.
6
- Muốn thúc đẩy hs tư duy thì giáo viên phải biết đưa hs vào tình huống có vấn
đề.
1. Sù phát triển của năng lực nhận thức.
1.1. Năng lực nhận thức và biểu hiện của nã.
Năng lực nhận thức được biểu hiện ở nhiều mặt cụ thể :
-Mặt nhận thức nh: nhanh biết, nhanh hiểu, nhanh nhí, biết suy xét và tìm ra
các quy luật trong các hiện tượng một cách nhanh chóng.
- Về khả năng tưởng tượng: óc tưởng tượng phong phó, hình dung ra được
những hình ảnh và nội dung theo đúng người khác mô tả.
- Qua hành động: sù nhanh trí, tháo vát, linh hoạt, sáng tạo.
- Qua phẩm chất: óc tò mò, lòng say mê, hứng thú làm việc…còn “trí thông
minh”: là tổng hợp các năng lực trí tuệ của con người (quan sát, ghi nhớ, tưởng
tượng, tư duy) mà đặc trưng cơ bản nhất là tư duy độc lập và tư duy sáng tạo nhằm

ứng phó với tình huống mới”.
1.2. Sù phát triển năng lực nhận thức cho học sinh.
Khi nghiên cứu về quá trình nhận thức và sự phát triển năng lực nhận thức ta
có mét sè nhận xét khái quát:
a- Việc phát triển năng lực nhận thức thực chất là hình thành và phát triển năng
lực suy nghĩ linh hoạt, sáng tạo mà bước đầu là giải các “bài toán” nhận thức, vận dụng
vào bài toán “thực tiễn” trong thực hành một cách chủ động và độc lập ở các mức độ
khác nhau.
b- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục, thống nhất và có hệ thống - điều này đặc biệt quan trọng với hs.
c- Hình thành và phát huy năng lực nhận thức được thực hiện từ việc rèn
luyện năng lực quan sát, phát triển trí nhớ và tưởng tượng, trau dồi ngôn ngữ, nắm
vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, pp nhận thức và phẩm chất của nhân cách. Những
yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực nhận thức.
d- Để phát triển năng lực nhận thức cho hs cần đảm bảo các yếu tố:
* Vốn di truyền về tư chất tối thiểu cho hs (cấu tạo não bộ, số lượng và số
lượng của nơron thần kinh)
* Vốn kiến thức tích lũy phải đầy đủ, hệ thống.
* Phương pháp dạy và phương pháp học phải thật sự khoa học.
7
* Có chú ý tới đặc điểm lứa tuổi và sự đảm bảo về vật chất và tinh thần
Trong quá trình tổ chức học tập ta cần chú ý đến các hướng cơ bản sau:
- Sử dụng các phương pháp dạy học mang tính chất nghiên cứu, kích thích
được hoạt động nhận thức, rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo.
- Người giáo viên phải dạy cho hs biết cách lập kế hoạch làm việc, phân tích
cácyêu cầu của nhiệm vụ học tập, đề ra pp giải quyết vấn đề một cách hợp lý, sáng tạo.
- Cần chú ý tổ chức các hoạt động tập thể trong dạy học. Trong các hoạt
động này, mỗi hs thể hiện cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề của mình và nhận xét,
đánh giá được cách giải quyết của bạn.
Như vậy, năng lực nhận thức liên quan trực tiếp với tư duy. Năng lực

nhận thức, năng lực trí tuệ được phát triển khi tư duy được phát triển.
II. Tư duy và tư duy húa học.
Lý luận dạy học hiện đại đặc biệt chú ý đến sự phát triển tư duy cho hs thông
qua sù điều khiển tối ưu quá trình dạy học, còn các thao tác tư duy cơ bản là công cụ
của sự nhận thức. Hs chỉ thực sự lĩnh hội được tri thức khi họ thực sự tư duy. Vậy tư
duy là gì?
1. Khái niệm tư duy.
Theo M.N.Sacđacop: “Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật
và hiện tượng trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của
chúng. Tư duy còng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật hiện tượng mới, riêng
lẻ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được”.
2. Những đặc điểm của tư duy.
Tư duy có những đặc điểm sau:
* Tư duy phản ánh khái quát: Tư duy phản ánh hiện tượng khách quan,
những nguyên tắc hay nguyên lý chung, những khái niệm hay sự vật tiêu biểu
* Tư duy phản ánh gián tiếp: Tư duy giúp ta hiểu biết những gì không tác động
trực tiếp, không cảm giác và quan sát được, mang lại những nhận thức thông qua các
dấu hiệu gián tiếp. Tư duy cho ta những hiểu biết đặc điểm bên trong, những đặc điểm
bản chất mà các giác quan không phản ánh được. Ví dụ giác quan con người không
nhận thấy sự tồn tại của các ion trong dd, các (e) trong nguyên tử, nhưng nhờ những
dấu hiệu phản ứng - biểu hiện gián tiếp mà con người biết được nú.
8
Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính: quá trình tư duy bắt
đầu từ nhận thức cảm tính, liên hệ chắt chẽ với nó và quá trình đó nhất thiết phải sử
dụng những tư liệu của nhận thức cảm tính.
1. Những phẩm chất của tư duy.
Những công trình nghiên cứu về tâm lý học và giáo dục đã khẳng định rằng:
Sự phát triển tư duy nói chung được đặc trưng bởi sự tích luỹ các thao tác tư duy
thành thạo vững chắc của con người. Những phẩm chất tư duy cơ bản là: [17]
* Tính định hướng:thể hiện ở ý thức nhanh chóng và chính xác đối tượng

cần lĩnh hội, mục đích phải đạt và những con đường tối ưu để đạt mục đích đó.
* Bề rộng:thể hiện ở chỗ có khả năng vận dụng kiến thức vào việc nghiên
cứu các đối tượng khác.
* Độ sâu:thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự
vật, hiện tượng.
* Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri trức
và cách thức hành động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
* Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo các hướng
xuôi và ngược chiều (Bài: Tõ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể).
* Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất cách
giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
* Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra
mô hình khái quát. Từ mô hình khái quát này có thể vận dụng để giải quyết các
nhiệm vụ cùng loại.
Để đạt được những phẩm chất tư duy trên, trong quá trình giảng dạy, chúng
ta cần chú ý rèn cho hs bằng cách nào?
2. Các thao tác tư duy và pp hình thành phán đoán mới.
2.1. Các thao tác tư duy. (rèn luyện các thao tác tư duy
trong giảng dạy húa học ở trường phổ thông)
Sù phát triển tư duy được đặc trưng bởi việc sử dụng thành thạo các thao tác
tư duy trong quá trình nhận thức. Trong quá trình học tập hóa học hs cần sử dụng
các thao tác tư duy sau:
2.1.1. Phân tích.
9
Phân tích là hoạt động tư duy phân chia mét vật, một hiện tượng ra các yếu
tố, các bộ phận nhằm mục đích nghiên cứu chúng đầy đủ, sâu sắc, trọn vẹn hơn
theo mét hướng nhất định.
Quá trình hoạt động phân tích cũng đi từ phiến diện tới toàn diện nghĩa là từ
phân tích thử, phân tích cục bộ , từng phần và cuối cùng là sự phân tích có hệ thống.
Ví dụ: Nghiên cứu về nước được phân chia trong từng cấp học nh sau :

Cấp 1 :Hs mới nghiên cứu chu trình của nước trong tự nhiên và các ứng
dụng, trạng thái của nước.
Cấp 2 :Hs đã hiểu nước được phân tích thành H
2
và O
2
.
2H
2
O → 2H
2
+ O
2
Cấp 3 : Nghiờn cứu nước bị phân ly thành ion :
H
2
O H
+
+ OH
-
1.1.1. Tổng hợp.
" Là hoạt động nhận thức phản ánh của tư duy biểu hiện trong việc xác lập
tính chất thống nhất của các phẩm chất và thuộc tính của các yếu tố trong mét sự vật
nguyên vẹn có thể có được trong việc xác định phương hướng thống nhất và xác
định các mối liên hệ, các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó,
trong việc liên kết và liên hệ giữa chúng và chính vì vậy là đã thu được mét sự vật
và hiện tượng nguyên vẹn mới". Phân tích và tổng hợp là những yếu tố cơ bản của
hoạt động tư duy, thường được dùng khi hình thành phán đoán mới (quy nạp, suy
diễn, suy lý tương tự) và ngay trong cả các tư duy khác như: trừu tượng hóa, khái
quát hóa.

Hs cấp THPT có thể tư duy tổng hợp bằng vốn tri thức, khái niệm cò.
Phân tích và tổng hợp không phải là hai phạm trù riêng rẽ của tư duy. Đây là hai
quá trình có liên hệ biện chứng. Phân tích để tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để phân
tích đạt được chiều sâu bản chất hiện tượng sự vật. Sự phát triển của phân tích và tổng
hợp là đảm bảo hình thành của toàn bộ tư duy và các hình thức tư duy của học sinh.
1.1.2. So sánh.
" Là xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật hiện tượng của
hiện thực".[8] Trong hoạt động tư duy hs thì so sánh giữ vai trò tích cực quan
trọng. Hay nói cách khác thao tác so sánh phải kèm theo sù phân tích và tổng hợp.
10
Trong giảng dạy húa học thường dùng hai cách so sánh: so sánh tuần tự và
so sánh đối chiếu.
*So sánh tuần tự: Là sù so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tượng
rồi so sánh chúng với nhau. Loại này thường áp dụng trong những trường hợp, đối
tượng giống nhau. Chẳng hạn nghiên cứu xong kim loại nhôm rồi nghiên cứu kim
loại sắt rồi so sánh với nhau.
*So sánh đối chiếu: Nghiên cứu hai đối tượng cùng mét lóc hoặc khi nghiên
cứu đối tượng thứ hai người ta phân tích từng bộ phận rồi đối chiếu với từng bộ
phân của đối tượng thứ nhất.
Trong giảng dạy nói chung và dạy học húa học nói riêng cần dạy cho hscách
so sánh. Chẳng hạn, trong húa học cần dạy cho hs so sánh các chất, các nguyên tố
và pư húa học theo cùng một dàn ý nh khi nghiên cứu chúng, tìm ra những nét
giống nhau và khác nhau trong từng điểm mét.
Ví dụ : So sánh Hydrocacbon ankan, anken, ankin ở mức độ cụ thể
So sánh Hydrocacbon với rượu, andehit, axit ở mức
độ cao hơn.
1.1.1. Khái quát húa.
Khái quát hoá là hoạt động tư duy tách những thuộc tính chung và các mối
liên hệ chung, bản chất của sự vật và hiện tượng tạo nên nhận thức mới dưới hình
thức khái niệm, định luật, quy tắc.

Hoạt động tư duy khái quát húa của hs phổ thông có ba mức độ :
a. Khái quát hoá cảm tính:Là sự khái quát hóa bằng kinh nghiệm, bằng các
sự việc cụ thể khi hs quan sát trực tiếp những sự vật và hiện tượng riêng lẻ, trong
đó các em nêu ra những dấu hiệu cụ thể, thuộc về bên ngoài. Đó là trình độ sơ
đẳng, của sự phát triển tư duy khái quát hóa và là nền tảng để có được những
trình độ khái quát hóa cao hơn.
b. Khái quát hoá hình tượng - khái niệm.
Là sự khái quát hóa cả những cái bản chất và chung lẫn những cái không
bản chất của sự vật hay hiện tượng dưới dạng những hình tượng hay biểu tượng
trực quan.Mức độ này ở lứa tuổi hs đã lớn nhưng tư duy đôi khi còn dừng lại ở sự
vật hiện tượng riêng lẻ.
11
c. Khái quát hoá khái niệm:Là sự khái quát hoá những dấu hiệu và liên hệ
chung bản chất được tách khỏi các dấu hiệu và quan hệ không bản chất được lĩnh hội
bằng khái niệm, định luật, quy tắc. Mức độ này thực hiện trong hs cấp PTTH.
Trong giảng dạy cần phải rèn luyện cho hs khả năng tư duy khái quát
húa.Ngườigiáo viên cần tập luyệncho hs phát triển tư duy khái quáthóa bằng những
hình thức quen thuộc như lập dàn ý, xây dựng kết luận và viết tóm tắt nội dung các
bài, các chương của tài liệu giáo khoa.
1.1. Những hình thức cơ bản của tư duy.
1.1.1. Khái niệm.
Theo định nghĩa thì "khái niệm là một tư tưởng phản ánh những dấu hiệu
bản chất khác biệt (riêng biệt) của sự vật hiện tượng"
Khái niệm có vai trò quan trọng trong tư duy, là điểm đi tới của quá trình tư
duy, còng là điểm xuất phát của một quá trình.
Bài: Khái niệm " phân tử" là hạt nhỏ nhất, mang tính chất vật lý và hoá học
của chất, do các nguyên tử tạo thành.
1.1.2. Phán đoán.
Trong tư duy, phán đoán được sử dụng nh là những câu ngữ pháp nhằm
liên kết các khái niệm do đó nó có những quy tắc, quy luật bên trong. Trên cơ sở

những khái niệm, phán đoán chính là hình thức mở rộng, đi sâu vào tri thức. Muốn
có phán đoán chân thực, khái niệm phải chân thực, nhưng có khái niệm chân thực
chưa chắc có phán đoán chân thực.
Ví dụ : " Tất cả các kim loại đều tác dụng được với axit HCl" - phán đoán
này không chân thực mặc dù " kim loại" là một khái niệm chân thực.
Còng có khái niệm chân thực, phán đoán chân thực nhưng không đầy đủ.
Nh vậy, nếu khái niệm chân thực nh là điều kiện tiên quyết của phán đoán
thì những quy tắc quy luật sẽ giúp cho phán đoán chân thực hơn.
1.1.3. Suy lý.
Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo một phán đoán
mới gọi là suy lý. Suy lý được cấu tạo bởi hai bộ phận:
* Các phán đoán có trước gọi là tiền đề.
* Các phán đoán có sau gọi là kết luận, dựa vào tính chất của tiền đề mà kết
luận.
12
Ví dụ: " Sắt gặp nóng sẽ nở ra" - Sau khi chứng minh tiền đề đó tiến tới suy
luận " gặp lạnh, sắt sẽ co lại, thể tích giảm".
Nh trên đã nói, suy lý phải dựa trên cơ sở tiền đề chân thực và có quá trình
chứng minh, không được vi phạm quy tắc suy lý.
Suy lý chia làm ba loại :
* Loại suy. * Suy lý quy
nạp. * Suy lý diễn dịch.
1.1.Các pp hình thành phán đoán mới.
Trong logic học, người ta thường biết có ba pp hình thành những phán đoán
mới: quy nạp, suy diễn và loại suy. Ba pp này có quan hệ chặt chẽ với những thao tác
tư duy: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá.
1.1.1. Quy nạp.
Là cách phán đoán dựa trên sự nghiên cứu nhiều hiện tượng, trường hợp đơn lẻ
để đi tới kết luận chung, tổng quát về những tính chất, những mối liên hệ tương quan
bản chất nhất và chung nhất. ở đây sự nhận thức đi từ cái riêng biệt đến cái chung.

Phép quy nạp giúp cho kiến thức được nâng cao và mở rộng.
1.1.2. Suy diễn.
Là cách phán đoán đi tõ mét nguyên lý chung đúng đắn tới một kết luận
thuộc về trường hợp riêng lẻ đơn nhất.
Phép suy diễn có tác dụng lớn làm phát triển tư duy lôgic và phát huy tính tự
lập sáng tạo của hs.
Cần phối hợp đúng lúc, đúng chỗ cả hai pp quy nạp và suy diễn. Không nên
chỉ vận dụng quy nạp một chiều hoặc suy diễn đơn điệu trong nghiên cứu còngnh-
trong dạy học húa học.
1.1.3. Loại suy.
Là sự phán đoán, đi từ cái riêng biệt này đến cái riêng biệt khác để tìm ra
những đặc tính chung và những mối liên hệ có tính quy luật của các chất và hiện
tượng.
Bản chất của phép loại suy là dựa vào sự giống nhau (tương tự) của hai vật
thể hay hiện tượng về một dấu hiệu nào đó mà đi tới kết luận về sự giống nhau của
chúng cả về những dấu hiệu khác nữa.
2. Tư duy hóa học và sự phát triển tư duy trong hóa học
(rèn luyện các thao tác tư duy trong húa học ở trường phổ
thông)
13
1.1. Tư duy húa học.
Trên cơ sở các phẩm chất, thao tác tư duy nói chung mỗi nghành khoa học
còn có những nét đặc trưng của hoạt động tư duy, phản ánh nét đặc thù của ppnhận
thức nghành khoa học đó.
- Tư duy húa học được đặc trưng bởi pp nhận thức húa học nghiên cứu các
chất, quá trình biến đổi của chất và các quy luật chi phối quá trình biến đổi này.
Trong hóa học các chất tương tác với nhau đã xảy ra sù biến đổi nội tại của
các chất để tạo thành chất mới. Sự biến đổi này tuân theo những nguyên lý, quy luật,
những mối quan hệ định tính và định lượng của hóa học. Việc sử dụng các thao tác tư
duy, sù suy luận đều phải tuân theo các quy luật này. Trên cơ sở của sự tương tác

giữa các tiểu phân vô cùng nhỏ, thông qua các bài tập, những vấn đề đặt ra của
ngành khoa học hóa học mà rèn luyện các thao tác tư duy, pp nhận thức húa học.
- Cơ sở của tư duy hóa học là sự liên hệ quá trình pư với sự tương tác giữa
các tiểu phân của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, (e)), mối liên hệ giữa đặc
điểm cấu tạo với tính chất của chất. Các quy luật biến đổi giữa các loại chất và mối
quan hệ giữa chóng.
- Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa
sự biến đổi bên trong (quá trình pư hóa học) với các biểu hiện bên ngoài (dấu hiệu nhận
biết, điều kiện xảy ra pư ), giữa cái cụ thể: Sự tương tác giữa các chất với cái trừu tượng
như quá trình góp chung (e), trao đổi (e), trao đổi ion trong pư hóa học nghĩa là những
hiện tượng cụ thể quan sát được liên hệ với những hiện tượng không nhìn thấy được mà
chỉ được nhận thức bằng sù suy luận lôgic và được biểu diễn bằng ngôn ngữ hóa
học. Đó là các kí hiệu, công thức húa học để biểu diễn mối liên hệ bản chất các hiện
tượng được nghiên cứu. Vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là
bồi dưỡng cho hs vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và pp nhận thức dựa vào
những dấu hiệu quan sát được mà phán đoán tính chất, sự biến đổi nội tại của chất và
các biến đổi hóa học. Quá trình tư duy hóa học được bắt đầu từ sù quan sát các hiện
tượng hóa học, phân tích các yếu tố của quá trình biến đổi để tìm ra các mối liên hệ
giữa mặt định tính, định lượng, quan hệ nhân - quả của các hiện tượng và quá trình
hóa học để xây dựng nên các cơ sở lý thuyết, quy luật, định luật mô tả bằng ngôn ngữ
hóa học rồi lại được vận dụng vào nghiên cứu các vấn đề của thực tiễn đặt ra cho
nghành giáo dục.
14
1.1. Sù phát triển tư duy trong dạy học hóa học.
Việc phát triển tư duy cho hs trước hết là giúp hs nắm vững kiến thức hóa
học, biết vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập và thực hành. Qua đó mà kiến
thức của hs thu nhận được trở nên vững chắc và linh động hơn. Hs chỉ thực sự lĩnh
hội được tri thức khi tư duy của họ được phát triển và nhờ sự hướng dẫn của giáo
viên mà hs biết phân tích, khái quát tài liệu có nội dung, sự kiện cụ thể và rút ra
những kết luận cần thiết.

-Sù phát triển tư duy của hs được diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng
tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra mét kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ,
có pp, chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho hs trong hoạt động sáng tạo sau này. Do đó,
trong hoạt động giảng dạy húa học cần phải tập luyện cho hs hoạt động tư duy sáng
tạo qua các khâu của quá trình dạy học. Từ hoạt động học trên lớp, thông qua hệ
thống câu hỏi, bài tập mà giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của hs để giải
quyết các vấn đề học tập được đưa ra. Hs tham gia vào hoạt động này một cách tích
cực sẽ nắm được cả kiến thức và pp nhận thức đồng thời các thao tác tư duy cũng
được rèn luyện.
Trong học tập húa học, hoạt động giải bài tập húa học là một trong các hoạt động
chủ yếu để phát triển tư duy hs. Vậy đánh giá tư duy phát triển bằng cách nào?
Đánh giá sự phát triển tư duy của hs dựa vào các dấu hiệu:
a- Có khả năng chuyển các tri thức và kĩ năng sang tình huống mới.
b- Tái hiện nhanh chóng kiến thức, các mối liên hệ cần thiết để giải một bài toán
nào đó. Thiết lập nhanh chóng các mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng.
c- Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng khác nhau, sù khác
nhau giữa các hiện tượng tương tự.
d- Có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
Nh vậy hoạt động giải bài tập húa học rèn luyện cho hs năng lực phát hiện
vấn đề mới, tìm ra hướng đi mới. Thông qua hoạt động giải bài tập hóa học mà các thao
tác tư duy như: phân tích, so sánh, khái quát hóa… thường xuyên được rèn luyện, năng
lực quan sát, trí nhớ, óc tưởng tượng, năng lực độc lập suy nghĩ của hskhông ngừng
được nâng cao, họ biết đánh giá, nhận xét đúng và cuối cùng tư duy được rèn luyện,
phát triển thường xuyên. Vì vậy cần chọn lọc, lựa chọn hệ thống bài tập tiêu biểu và
thông qua quá trình giải để hướng dẫn hs cách tư duy, sử dụng các thao tác tư duy trong
việc
15
* Là con đường nối liền giữa kiến thức thực tế và lý thuyết tạo ra một thể
hoàn chỉnh và thống nhất biện chứng trong cả quá trình nghiên cứu.
- Đào sâu, mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phó không làm

nặng nề khối lượng kiến thức của hs. Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài
tập hs mới nắm kiến thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa, kiểm tra đánh giá việc
nắm bắt kiến thức một cách tốt nhất (chủ động, sáng tạo), đặc biệt là bài tập về
chuyển hóa. Đồng thời còn thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết về hóa học cho hsnh: đun nóng, nhận biết, hũa tan
- Tạo điều kiện phát triển tư duy hs: khi giải bài tập hs buộc phải suy lý, quy
nạp, diễn dịch loại suy, các thao tác tư duy đều được vận dụng.
Trong thực tế học tập có nhiều vấn đề hs phải đào sâu suy nghĩ mới hiểu được
trọn vẹn. Thông thường khi giải một bài toán nên yêu cầuhs giải bằng nhiều cách -
tìm ra cách giải ngắn nhất, hay nhất (rèn trí thông minh cho hs).
1.1.Tác dụng giáo dục.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục tư tưởng cho hs vì thông qua giải bài tập
rèn luyện cho hs tính kiên nhẫn, trung thực trong lao động học tập, tính sáng tạo khi sử
lý và vận dụng trong các vấn đề học tập. Mặt khác, qua việc giải bài tập rèn luyện cho
cho các em tính chính xác khoa học và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
- Các bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu
tài liệu mới, ngoài ra các bài có nội dung thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện
tính tích cực, tự lực lĩnh hội tri thức và tính cẩn thận, tuân thủ triệt để quy định
khoa học, chống tác phong luộm thuộm, vi phạm những nguyên tắc khoa học.
- Trên đây là mét sè tác dụng của bài tập hóa học, nhưng cần khẳng định
rằng: bản thân một bài tập hóa học chưa có tác dụng gì cả. Một bài tập “hay” có tác
dụng tích cực hay không phụ thuộc chủ yếu vào người sử dụng nã. Làm thế nào
phải biết trao đúng đối tượng và phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh có
th cú ca bi toỏn, hs tự tỡm ra cỏch gii. Lỳc ú bi tp húa hc mi thc s
cú ý ngha v mi thc s dy hc bng gii bi tp húa hc.
Trong cụng cuc i mi phng phỏp ging dy hin nay theo hng dy hc
tớch cc (v hot ng húa ngi hc) nhm phỏt huy nng lc nhn thc v t duy cho
20
ỳng bng tng s (e) m cht oxh nhn)[60 tr 104]. Ngoi ra cũn gii thiu thờm

cho cỏc emlp phng trỡnh p oxh- ktheo ppsoh[60 tr107].
Ngay sau khi ó trang b cho hs kin thc v p oxh - k, sgk ó cho hs nghiờn
cu i din hai nhúm nguyờn t [60 tr 113 182] Vi tớnh cht ca ca cỏc n cht
nh: Cl
2
, O
2
, S(cỏc phi kim in hỡnh), cng nh cỏc hp cht ca chỳng u cha
ng bn cht oxh - k) c bit l H
2
SO
4
(nht l axit c) do vy hu ht cỏc p hỳa
hc c a ra trong hai chng ny ch yu l p oxh - k (ch yu l vụ c), cú
nhiu dng khú v nờu mt s dng ca p oxh - k (nh khỏi nim p tự oxi hoỏ - tự
kh ng thi cú gii thớch tớnh ty mu ca Clo ẩm, tớnh oxh mnh ca cỏc hp cht
cha oxi ca Clo, bờn cnh ú cũn cp c n p in phõn [60 tr
120,129,136].
Thụng qua vic nghiờn cu tớnh cht ca cỏc nguyờn t, cỏc hp cht ca
chúng, kin thc v p thng xuyờn c cng c, m rng, nõng cao hn khi tip
cn vi nhng i tng c th, ngc li nh kin thc v p oxh - k, nờn hs s ht
sc thun li khi tip thu kin thc mi.Qua các Bài đợc xét trong chơng
trìnhhs sẽ đợc mở rộng thêm về các dạng p oxh - k, không chỉ dừng lại ở p-
oxh - k đơn giản (một chất khử và một chất oxi hóa).
Tuy chơng trình không đề cập đến khái niệm cặp oxh - k nhng cũng
tạo tiền đề bớc đầu cho việc hình thành khái niệm này. (Trong các ví
dụnhững kim loại yếu, đứng sau (H) tác dụng H
2
SO
4

đặc thu đợc SO
2
, còn
những kim loại trung bình, mạnh, đứng trớc (H)trong dãy thế điện cựcngoài thu
đợc SO
2
, còn có thể S, H
2
S .
Qua phân tích nghiên cứu chơng trình sgk hóa học lớp 10 ban
khoa học tự nhiên chúng tôi nhận thấy:
* Các kiến thức cơ bản về p oxh - k đã đợc trang bị các kiến
thức này đã nêu rõ bản chất của sự oxh - k.
* Đã trang bị cho hs kiến thức, về lập phơng trình p oxh - k
theopp thăng bằng (e) để hs tự nhận biết đợc p oxh - k, cách cân bằng p-
oxh - k.
* Đã bớc đầu hình thành ý tởng cho hs về cặp oxh - k, p oxh
- k theo từng nấc, mức độ khả năng p oxh - k tạo tiền đề cho các em có cơ
sở nghiên cứu các phần tiếp theo đợc tốt hơn.
1.1.1. Chng trỡnh húa hc lp 11.
Trong chng trỡnh húa hc lp 11 ban KHTN vic trang b v nõng cao,
phỏt trin kin thc oxh - k c thc hin thụng qua con ng giỏn tip, c th
qua phn tớnh cht nhúm Nit, nhúm Cacbon, tớnh cht ca cỏc hp cht hu c.
27

1- Kim loại (ion dơng). 2- Gốc axit (ion âm).
3- Môi trờng (axit, bazơ). 4- Nớc (cân bằng H
2
O là để cân bằng
hiđrô).

5 Kiểm soát số nguyên tử oxi ở hai vế (phải bằng nhau).
Bài 7 : 3Cu
0
+ 8HN
+5
O
3
loãng 3Cu
+2
(N
+5
O
3
)
2
+ 2N
+2
O + 4H
2
O
3x
Cu
0
Cu
+2
+2e
2x N
+5
+3e N
+2

3Cu + 2HNO
3

3Cu
+2
+2 NO + H
2
O
(+ 6 NO
-
3
)

(+ 6 NO
-
3
)
Có nên nói:Trong p này N
+5
vừa thay đổi ( +2) vừa không không
thay đổi(+5) nên giữ lại cân bằng sau cùng!!
Bài 8: [60 tr106][51 tr 35]
Bên cạnh cũng phải nói thêm rằng mỗi pp có u, nhợc điểm riêng của nó
(Không nên cho rằng pp nào u việt hơn pp nào) tùy thuộc vào trình độ
củahs và mỗi bài toán mà sử dụng pp hợp lý. Pp cân bằng ion-(e) dùng với
các pxảy ra trong dd, do p giữa các chất oxh - k điện li cũng là các ion
hoặcviệc xác định soh phức tạp hay có nhiều nguyên tố thay đổi soh.
Còn ppthăng bằng (e) có tính khái quát hơn dùng cho mọi trờng hợp song có
thể áp dụng với các p ở pha rắn, pha khí, các p ít nguyên tố thay
đổi soh hoặcp có soh tổng quát].

Qua xem xét, phân tích hệ thống các bài tập oxh - k chúng tôi
mạnh dạn phân loại các bài tập lập phơng trình p oxh - k tăng dần độ khó nh
sau
3.1.1. Oxh - kh n gin (trong đó chất khử và
chất oxihóathuộc hai chất khác nhau):
Đây là dạng p oxh - k phổ biến nhất, nó có mặt trong
hầu hết các bài tập liên quan
đến p oxh - k của chơng trình hóa học bậc phổ thông trung học.
Bài 9 [ 60 tr 110] [24 tr 67][7 tr 59] [6 tr 59 ]
a) Đối với mỗi p dới đây, hãy xác định chất nào là chất oxi hóa, chất
nào là chất khử?
b) Cân bằng phơng trình của mỗi p bằng pp thăng
bằng (e): 1. Fe
2
O
3
+
H
2
Fe + H
2
O
2.H
2
S+HClO
3

HCl+H
2
SO

4
.
3. Al+Fe
3
O
4
Al
2
O
3
+Fe
H ớng dẫn:
2) 3H
2
S
-2
+ 4HCl
+5
O
3

4HCl
-1
+ 3H
2
S
+6
O
4
.

3x
S
-2
S
+ 6
+ 8e
4xClCl Cl
+ 5
+ 6e Cl
- 1
53
H ớng dẫn:
Tính khử: Zn > Fe > Ni > H > Fe
2+
> Ag >
Hg. (Và I
-
> Br
-
> Cl
-
> F
-
)
Tính oxh Hg
2+
> Ag
+
> Fe
3+

> H
+
> Ni
2+
> Fe
2+
> Zn
2+
(Và
F > Cl > Br > I)
Bài72 [51 tr 46]ĐH Y Hà Nội-2000): Hãy sắp xếp các cặp oxh - k dới đây
theo thứ tự tăng dần tính oxh của các ion kim loại:
a) Pb
2+
/Pb, Ni
2+
/Ni, Hg
2+
/Hg, 2H
+
/H
2
, K
+
/K, Mg
2+
/Mg, Fe
3+
/Fe
2+

, Cu
2+
/Cu,Ag
+
/Ag.
b) Fe
2+
/Fe, Fe
3+
/Fe
2+
, Cu
2+
/Cu, Hg
2+
/Hg, Ag
+
/Ag, 2H
+
/H
2
.
c) Cu
2+
/Cu, Al
3+
/Al, Fe
3+
/Fe
2+

, 2H
+
/H
2
, Fe
2+
/Fe
Bi 73: Cho cỏc cp oxi hoỏ/ kh :
Fe
2+
/ Fe Cu
2+
/ Cu I
2
/ 2I
-
Fe
3+
/ Fe Fe
3+
/ Fe
2+
Ag
+
/ Ag
Br
2
/ 2Br
-
Tớnh oxi hoỏ tng dn theo th t: Fe Fe

2+
< Cu
2+
< I
2
< Fe
3+
< Ag
+
<
Br
2
Tớnh kh gim dn theo th t: Fe > Cu > I Fe > Cu > I
-
>
Fe
2+
> Ag > Br
-
.
Cho bit sn phm v hon thnh cỏc phng trỡnh p sau:
a) Fe + Br
2
b) Fe + I
2
c) Fe + AgNO
3
d) Cu + FeCl
3
e) KI + e) KI + e) KI + dd FeCl

3
g) AgNOg)
AgNO g) AgNO
3
+ Fe(NO
3
)
3
Mc ớch ca bi: Yờu cu hs da vo tớnh oxh tớnh kh ca cp oxi hoỏ -
kh vit phng trỡnh p xy ra.
(Kim loi + ion) Kim loi + ion) Kim loại +
ion)
Bài74[64 tr 36]: Hãy cho biết vị trí của cặp Mn
n+
/Mn
trong dãy điện hóa. Biết
rằng ion H
+
oxh đợc Mn.
Phân tích (nhận xét):
Trong dãy điện hóa đợc đa ra trong chơng trình hóa học bậc
phổ thông không có cặp Mn
n+
/Mn. Bài tập này yêu cầu hs dựa vào một
giả thiết cho trớc của đề bài đó là khả năng oxh của ion H
+
> Mn
2+
, từ đó
suy ra tính khử Mn > H

2
và xác định vị trí của cặp Mn
2+
/Mn là đứng trớc
cặp 2H
+
/H
2
.
Tuy nhiên để các định vị trí cụ thể hơn của cặp
Mn
2+
/Mn còn cần thêm một sự
so sánh với một cặp oxh - k của kim loại đã đợc xếp trớc cặp 2H
+
/H
2
nh vậy ở
đây chỉ xếp đợc Mn trớc H mà không biết vị trí cụ thể của Mn vì không
biết đợc thế điện cực tiêu chuẩn của cặp Mn
2+
/Mn hoặc sự so sánh tơng đối
với các cặp khác.
Bài tập này củng cố thêm một bớc về dãy điện hóa cho hs thấy đợc cơ
sở khoa học của dãy điện hóa đó là dựa trên sự so sánh tính khử,
tính oxhgiữa các cặp oxh để sắp xếp tránh hiểu sai lầm là dãy điện hóa
quy định tính khử, tính oxh của các cặp.
Bài75[64 tr 37]: Hãy so sánh tính chất hóa học của các cặp oxh - k sau:
a) Ni
2+

/Ni và Cu
2+
/Cu b) Sn
2+
/Sn
và Hg
2+
/Hg .
79
bảo toàn (e) để giải bằng cách: từ số mol chất suy ra số mol (e) nhờng, nhận
để lập phơng trình toán học và giải. Dùng pp bảo toàn (e) phản ánh đúng bản
chất của p oxh - k và cách giải rất ngắn gọn.Trong chơng trình phổ thông
ít vận dụng pp này mà chỉ đợc đề cập đến trong một số bài tập trong
các đề thi hs giỏi hay đề thi tuyển sinh vào các trờng đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp.
Hầu hết các bài toán giải theo pp bảo toàn (e) thờng
ngắn gọn, dễ hiểu đúng bản
chất (và dạng bài này tạo điều kiện rất tốt cho việc phát huy năng lực nhận thức
và t duy cho hs), còn nếu giải bằng pp thông thờng (khác) thờng dài hơn, phức
tạp hơn thậm chí phải biện luận rất nhiều trờng hợp (càng khó khăn đối
với hs cha giỏi về toán).
Nguyên tắc của ppnh sau: Khi có nhiều chất oxh hoặc chất khử
trong hỗn hợp p (nhiều p hoặc p qua nhiều giai đoạn) thì tổng số
mol (e)mà chất khử cho (nhờng) phải bằng tổng số mol (e) mà
chất oxhnhận.
+Ưu điểm: Khi có nhiều chất oxi hóa, nhiều chất khử, có nhiều p-
hóa học, qua nhiều giai đoạn thì điều quan trọng nhất là cần phải xác
định đúng trạng thái đầu, trạng thái cuối của chất oxh và chất khử mà
nhiều khi không cần quan tâm xác định chất trung gian, không cần đến
việc viết phơng trình p ( thuận cho việc TNKQ). Chỉ cần viết và cân

bằng các bán p . Dùng dể biện luận, lựa chon trờng hợp đúng với bài toán
nhiều trờng hợp.
+ Nh ợc điểm: Chỉ sử dụng cho các quá trình oxh - k, áp dụng cho
hệ phơng trình p oxh - k.
Phơng pháp này đặc biệt lí thú đối với các bài toán phải biện luận
nhiều trờng hợp.Sự hiệu quả của pp giúp ta có một lời giải hài lòng.
-Nhiều khi có những bài toán rất khó viết phơng trình p vì hỗn hợp
chất tham gia tạo ra hỗn hợp sản phẩm khử, không biêt chất nào p tạo ra sản
phẩm nào. Chỉ có sử dụng pp bảo toàn mới giải đợc (gặp thuận lợi).
Xỏc nh th tớch khớ tham gia, to thnh
Bi 94: Cho 19, 2 g Cu tỏc dng ht vi dd HNO
3
, tt c lng khớ NO
thoỏt ra em oxh thnh NO
2
ri sc vo H
2
O cựng vi dũng khớ oxi chuyn ht
thnh HNO
3
. Tớnh th tớch khớ O
2
(ktc) ó tham gia vo quỏ trỡnh trờn.
Gii.
Sau khi phõn tớch ta thy cú th gii theo cỏc bc gii ca mt bi
toỏn húa hc. Vi bi ny cú th gii theo pp bo ton (e).
N
+ 5
N
+ 2

N
+ 4
N
+ 5
Bn cht ca quỏ trỡnh l: Cu nhng (e) v oxi thu (e).
CuCu
2+
+ 2eO2eO 2e O
2
+
4e2O2O 2O
- 2
0, 30, 6x4x0,
6x4x 0,6 x 4x
86
tiến trình luận giải các thể loại, đây là khâu nền tảng để tháo gỡ
từng mắt xích trong hệ thông bài tập hỗn hợp.
in phõnhn hp 2 kim loi.
Bi129: [56 tr 93]( 2. 0,804 = 4. 0,402)
Có 200 ml dd Cu(NO
3
)
2
và AgNO
3
. Để điện phân hết
các ion kim loại trong
dd cần dùng I = 0,402 A, t = 4 h. Giả thiết h = 100%. Tính nồng độ mol của
các muối nitrat trong dd ban đầu, biết rằng khối lợng các kim loại thoát ra ở catot
là 3,44 g.

Mục đích của bài:
Yêu cầu hs viết các phơng trình p điện phân, áp
dụng công
thức của định luật Faraday tính thời gian điện phân, nồng độ mol của
các muối.
H ớng dẫn giải: (có 2 cách)
Cách 1: + Xét xem ion nào điện phân trớc, viết phơng trình pđiện
phân dd
Gọi a, b : nồng độ mol ban đầu của AgNO
3
,
Cu(NO
3
)
2
Do ion Ag
+
có tính oxh mạnh hơn Cu
2+
nên AgNO
3
bị
điện phân trớc
rồi đến Cu(NO
3
)
2
2AgNO
3
+ 2H

2
O 2Ag +
2HNO
3
+ O
2

0,2 a 0,2a
Cu(NO
3
)
2
+ 2H
2
O Cu + 2HNO
3
+ O
2

0, 2b 0, 2 b 0, 2
b 0,2 b
+Lập phơng trình đại số: Theo 3,44 g kim loại
108.0,2a + 64.0,2 b = 3,44 (I)
+Tính thời gian t
1
để điện phân hết ion Ag
+
,
t
2

để điện phân hết ion Cu
2+
t
1
= và t
2
= 48009,95 b(s)
Ta có 24004,975a + 48009,95b = 7200 (II)
+Giải (I) và (II)) tìm đợc a = b = 0,1 M
+ Kết luận: Nồng độ mol của Cu(NO
3
)
2
: 0,1 M và AgNO
3
:
0,1 M
Cách 2 + Tính điện lợng:Q = It = 0,402. 4.A.h = 1,068A.h
Ta có quá trình khử kim loại
Cu
2+
+ 2eCu và Ag
+
+ eAg
+ Số mol (e) đã di chuyển :n
e
= Q/26,8 = 1,608/26,8 = 0,06 mol.
+Gọi số mol Cu
2+
, Ag

+
là a, b ta có
2a + b= 0,06 và 64a + 108b = 3,44 từ đó a = b = 0, 02
Nồng độ ban đầu: AgNO
3
= 0,1 M
và Cu(NO
3
)
2
= 0,1 M
Bài 130:[47 tr 27][Đề thi ĐHSP II 1997]
Tiến hành điện phân dd hỗn hợp gồm HCl 0,01M +
CuCl
2
0,1M +
101
xmx/ 3mx/
3
mx/3
Lp h phng trỡnh:
Từ (1) m = 1, 5 n Thay vo (2) c R = 28n
Lp bng ch cú n = 2 ng vi R = 56 (Fe) l phự hp
* Cỏch gii nhanh bng suy lun:
2H
+
+ 2e H
2
v N
+ 5

+ 3e N
+2
2xx3x3x
3x x
Chng t rng R nhng 2 v 3 (e). (Vỡ s mol (e) 2 p bng nhau)
Nu ha tan 1 mol kim loi s c mi mui RSO
4
v
R(NO
3
)
3
sự chờnh
lch 3NO
3
-
v SO
4
2-
l 196 90 (vc) ng vi 59, 21 % khi lng sunfat. Vy
100% khi lng sunfat ng vi M = 152 vc.
R = 152 96 = 56 (Fe).
Bi 135: Cho 21, 52 g hn hp A gm kim loi M hỳa tr II v mui nitrat ca
kim loi ú vo bỡnh kin khụng cha khụng khớ, ri nung bỡnh n nhit cao
Cho 21, 52 g hn hp A gm kim loi M húa tr II v mui nitrat ca kim loi ú
vo bỡnh kin khụng cha khụng khớ, ri nung bỡnh n nhit cao Cho
21,52 g hỗn hợp A gồm kim loại M hóa trị II và muối nitrat của kim loại đó vào
bình kin không chứa không khí, rồi nung bình đến nhiệt độ cao để pxy ra
hon ton, sn phm thu c l oxit kim loi hỳa tr II. Chia cht rn trong bỡnh
sau p lm 2 phn bng nhau.

- Phn 1 p va ht 2/ 3 lớt dd HNO
3
0, 38M to thnh khớ NO.
- Phn 2 p va vi 0, 3 lớt dd H
2
SO
4
0, 2 M (loúng).
Xỏc nh M. s:M = 64 (Cu).
Biện luận các trờng hợp xảy ra:
Chứa ẩn:
Bài 136: Cho a mol Fe vào dd chứa b mol AgNO
3
. Biện luận tính
số mol các chất sản phẩm.
H íng dÉn:
105
Hướng
dẫn: n
Đầu
=
(mol)
N
2
+ 3H3H 3H
2

2NH2NH 2NH
3
n.

đầu2080020800 20 80
0
n. pư.
x3x2xx3x2x x 3x
2x
n. sau. (20-x)(80-3x)2x (80-
3x) 2x
n
hh
sau = 100 - 2x
Trong cùng V, T ta có: → n hh.(sau) =
100.0, 9 = 90 (mol)
n hh.(sau) = 100 - 2x = 90 → x = 5 (mol)
Nhiều hs mắc sai sót khi nghĩ N
2
sẽ hết chỉ còn H
2
còn dư.
a) H
pư.
Do tỉ lệ N
2
: H
2
= 1: 4 mà tỉ lệ phương
trình pư là 1: 3
ta dùng thiếu H
2
, nên hiệu suất được tính theo lượng N
2

(điểm này hs dễ mắc sai
lầm nhất, đây chính là điểm mấu chốt của bài).
H =
Tõ ví dụ trên, hs sẽ phát triển tư duy húa học trong các tình huống của bài tập
* Lưu ý: Đối với dạng bài toán hiệu suất dưới 100%. Giáo viên cần nói rõ
chohs hiểu thực tế mét số nguyên nhân chất tham gia pư không tác dụng hết, làm
cho pưkhông xảy ra hoàn toàn. Và có thể thướng dẫn công thức tính hiệu suất pư , các
phương án xảy ra khi cho A tác dụng với B…











B.Pư (*) thuộc loại pư trao đổi.
C. Vừa là pư trao đổi vừa là pư oxh - k.
D. Tựy điều kiện mà là PƯ trao đổi hoặc PƯ OXH
- K
* Nếu là pư oxh - k hãy lập phương trình pư trên theo pp thăng bằng (e).
11. Thiết lập phương trình pư oxh - k sau theo phương
pháp thăng bằng (e), nói rõ chất oxh và chất khử:
Fe(NO
3
)
3

Fe
2
O
3
+ NO
2
+ O
2
P+ HNO
3
→H
3
PO
4
+ NO
2
+ H
2
O
Al + HNO
3
→… + N
2
O + …

Giáo án thực nghiệm
Bài: Húa trị và soh của các nguyên tố trong phân tử
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức: Biết húa trị là gì? soh là gì?
2. Về kĩ năng: Vận dụng quy tắc để xác định hóa trị trong

hợp
chất ion ion và hợp chất cộng húa trị, xác định soh

×