Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập cho học sinh trung bình - yếu phần kim loại lớp 12 cơ bản trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________________________

Lương Thị Hương

XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ
BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH - YẾU
PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 CƠ BẢN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
____________________________________________________

Lương Thị Hương

XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ
BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH - YẾU
PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 CƠ BẢN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số

: 62 14 10 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ PHI THÚY

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2011


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với bản thân
tôi. Bởi trong q trình thực hiện, tơi có điều kiện tổng hợp, củng cố kiến thức và đúc kết lại
các kinh nghiệm mà tơi và các đồng nghiệp của mình đã tích lũy được trong q trình cơng
tác.
Để hồn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, các HS và người thân. Tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến:
-

TS.Lê Phi Thúy và TS.Trang Thị Lân đã cho tôi những góp ý chun mơn vơ cùng
q báu, cũng như ln quan tâm và động viên tơi trước những khó khăn khi thực
hiện đề tài.

-

PGS.TS.Trịnh Văn Biều đã giúp đỡ tôi rất nhiều khi tôi gặp trở ngại trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.

-


Tất cả các thầy cô đã giảng dạy tơi trong q trình học tập, đã cung cấp kiến thức và
tư liệu để tơi có thể hồn thành luận văn.

-

Các đồng nghiệp đã hỗ trợ tơi về chun mơn trong q trình giảng dạy.

-

Ban Giám hiệu và tập thể tổ hóa trường THPT Nguyễn Huệ, nơi tôi đang công tác, đã
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi học cao học và hồn thành luận văn.

-

Giáo viên và học sinh các trường thực nghiệm đã hợp tác và hỗ trợ cho tôi.

-

Cuối cùng là gia đình tơi, những người ln tạo điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật
chất… luôn bên cạnh tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Một lần nữa, tơi xin gửi đến tất cả mọi người lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
Lương Thị Hương


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................................4
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................................8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .....................................................................................8
1.2. Cơ sở lý thuyết trong bộ mơn hóa học .......................................................................9
1.2.1. Tầm quan trọng của lý thuyết đối với việc học bộ mơn hóa học.............................9
1.2.2. Các học thuyết cơ bản .............................................................................................9
1.2.3. Các định luật hóa học cơ bản ...............................................................................11
1.2.4. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................12
1.3. Bài tập hóa học ...........................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ....................................................................................13
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học ...............................................................................13
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học .....................................................................................14
1.3.4. Điều kiện giúp học sinh giải tốt bài tập hóa học ..................................................15
1.3.5. Một số dạng bài tập phần hóa vơ cơ lớp 12 ..........................................................15
1.4. Một vài vấn đề về học sinh trung bình - yếu mơn hóa ............................................17
1.4.1. Nhận diện học sinh trung bình - yếu .....................................................................17
1.4.2. Nguyên nhân học sinh học yếu ..............................................................................18
1.4.3. Những khó khăn khi dạy học sinh trung bình - yếu ...............................................20
1.5. Thực trạng dạy và học hóa học đối với học sinh trung bình - yếu ở một số trường
THPT tại TP.HCM ...............................................................................................................21
1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................................21
1.5.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................21
1.5.3. Phương pháp điều tra ............................................................................................21
1.5.4. Tiến trình điều tra..................................................................................................21
1.5.5. Kết quả điều tra .....................................................................................................21
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................................30
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG “KIM
LOẠI KIỀM - KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM” LỚP 12 CƠ BẢN DÙNG CHO
HỌC SINH TRUNG BÌNH - YẾU ..............................................................................31
2.1. Nội dung chương “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm” ...........................31
2.2. Phương pháp dạy học chương “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm” .....31

2.2.1. Những định hướng khi dạy học .............................................................................31
2.2.2. Các phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong chương..........................32
2.3. Một số chú ý để nâng cao chất lượng dạy học cho từng dạng bài .........................34
2.3.1. Dạng bài truyền thụ kiến thức mới ........................................................................34
2.3.2. Dạng bài ơn tập, luyện tập nhằm củng cố và hồn thiện kiến thức ......................35
2.3.3. Dạng bài thực hành hóa học .................................................................................35
2.3.4. Dạng bài kiểm tra đánh giá kiến thức ...................................................................36
2.4. Xây dựng hệ thống lý thuyết chương “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ Nhôm” dùng cho học sinh trung bình - yếu .......................................................................38
2.4.1. Nguyên tắc xây dựng .............................................................................................38
2.4.2. Quy trình xây dựng hệ thống lý thuyết ..................................................................39


2.4.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống lý thuyết chương “Kim loại kiềm - Kim loại
kiềm thổ - Nhôm” ................................................................................................................40
2.4.3. Hệ thống lý thuyết chương “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm” ...........41
2.5. Xây dựng hệ thống bài tập chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhơm"
dùng cho HS trung bình - yếu .............................................................................................47
2.5.1. Nguyên tắc xây dựng .............................................................................................47
2.5.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập.....................................................................48
2.5.3. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập chương “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm
thổ - Nhôm” .........................................................................................................................49
2.5.4. Bài tập dùng cho bài “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm”
50
2.5.5. Bài tập dùng cho bài “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm thổ” .............................................................................................................................58
2.5.6. Bài tập dùng cho bài “Nhôm và hợp chất của nhơm” ..........................................70
2.5.7. Bài tập dùng cho bài “Luyện tập tính chất của kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ
và hợp chất của chúng”.......................................................................................................78
2.5.8. Bài tập dùng cho bài “Luyện tập nhơm” ..............................................................93
2.6. Thiết kế các bài lên lớp có sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập đã xây dựng vào

dạy học .................................................................................................................................106
2.6.1. Bài “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm” ........................106
2.6.2. Bài “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ” ............117
2.6.3. Bài “Nhôm và hợp chất của nhơm” ....................................................................130
2.6.4. Bài “Luyện tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của
chúng” 139
2.6.5. Bài “Luyện tập nhôm và hợp chất của nhôm” ....................................................139
2.6.6. Bài “Thực hành tính chất của natri, magie, nhơm và hợp chất của chúng” ......139
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................................139
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .....................................................................141
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................141
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...........................................................................................141
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm .......................................................................141
3.4. Tiến hành thực nghiệm ...........................................................................................142
3.5. Kết quả thực nghiệm ...............................................................................................146
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................157
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................................158
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................160
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................163
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG

VIẾT TẮT

Bảng tuần hoàn

BTH


Dung dịch

dd

Điện phân nóng chảy

Đpnc

Điện phân dung dịch

Đpdd

Đối chứng

ĐC

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Kim loại kiềm

KLK

Kim loại kiềm thổ


KLKT

phenolphtalein

p.p

Phản ứng hóa học

PƯHH

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương trình phản ứng

PTPƯ

Sách giáo khoa

SGK

Sách bài tập

SBT

Thực nghiệm sư phạm

TNSP


Thực nghiệm

TN

Tính chất vật lí

TCVL

Tính chất hóa học

TCHH

Trung học phổ thông

THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Danh sách lớp TN và ĐC ..................................................................... 119
Bảng 3.2: Kết quả học tập HKI môn hóa của lớp TN và ĐC .............................. 120
Bảng 3.3: Phân phối kết quả bài kiểm tra 15’ ...................................................... 123
Bảng 3.4: Phân phối tần số lũy tích bài kiểm tra 15’ ........................................... 124
Bảng 3.5: Kết quả bài kiểm tra 15’ phân loại yếu-kém, trung bình, khá, giỏi ..... 124
Bảng 3.6: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15’ ............................... 125
Bảng 3.7: Phân phối kết quả bài kiểm tra 1 tiết. ................................................. 129
Bảng 3.8:. Phân phối tần số lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết. ......................... 130
Bảng 3.9: Kết quả bài kiểm tra 1 tiết phân loại yếu-kém, trung bình, khá, giỏi .. 130
Bảng 3.10: Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết .......................... 131


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15’ lớp TN1-ĐC1 ............ 125
Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15’ lớp TN2-ĐC2 ............ 126
Hình 3.3: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15’ lớp TN3-ĐC3 ............ 126
Hình 3.4: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15’ lớp TN4-ĐC4 ............ 127
Hình 3.5: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15’ lớp TN5-ĐC5 ............ 127
Hình 3.6: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15’ lớp TN6-ĐC6 ............ 128
Hình 3.7: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15’ các lớp TN-ĐC ......... 128
Hình 3.8: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN1-ĐC1 .......... 131
Hình 3.9: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN2-ĐC2 .......... 132
Hình 3.10: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN3-ĐC3 ........ 132
Hình 3.11: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN4-ĐC4 ........ 133
Hình 3.12: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN5-ĐC5 ........ 133
Hình 3.13: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN6-ĐC6 ........ 134
Hình 3.14: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết các lớp TN-ĐC ..... 134


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một nghệ thuật. Nếu đối tượng của quá trình dạy học là học sinh (HS) khá giỏi thì việc dạy học u cầu người giáo viên (GV) phải có trình độ chuyên môn sâu rộng.
Nhưng, nếu đối tượng là HS trung bình - yếu thì việc dạy học lại đặt ra cho người GV nhiều
thách thức hơn, đặc biệt là về năng lực sư phạm. Đó là sự khéo léo trong việc lôi cuốn HS,
giúp HS nắm bắt được cốt lõi của bài học, có được hệ thống lý thuyết và bài tập phù hợp,
hiểu biết về tâm lý, hoàn cảnh của từng HS, sự kiên nhẫn, lòng yêu trẻ… làm cho HS u
thích và tích cực học tốt mơn học.
Xuất phát từ việc dạy và học hóa học một trường vùng ven - nơi tơi đang cơng tác, có tỉ
lệ HS trung bình - yếu cao, những GV như tơi đã gặp rất nhiều khó khăn.
GV gặp khó khăn trong việc xác định nội dung cần giảng dạy khi lỗ hổng kiến thức của
HS ở các lớp trước quá nhiều, khả năng tư duy hạn chế, tâm lý chán nản, lười học… Điều
này càng khó khăn và lúng túng hơn đối với các GV trẻ khi mà kinh nghiệm dạy học cịn

hạn chế.
Vì khó xác định được nội dung kiến thức và phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp
cho HS trung bình - yếu nên nhiều GV chưa xây dựng được hệ thống lý thuyết và bài tập
phù hợp với khả năng tư duy của đối tượng HS này.
Để có một hệ thống lý thuyết và bài tập phù hợp với đối tượng HS trung bình - yếu, giúp
GV tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy thiết nghĩ là việc rất cần thiết. Chính
những lí do đó mà tôi đã lựa chọn để nghiên cứu đề tài: “XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ
THUYẾT VÀ BÀI TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH - YẾU PHẦN KIM LOẠI LỚP
12 CƠ BẢN - THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập phần Kim loại kiềm (KLK)- Kim loại kiềm thổ
(KLKT) - Nhôm hỗ trợ việc dạy và học cho đối tượng HS trung bình - yếu, giúp HS nắm
vững kiến thức căn bản về lý thuyết và có kĩ năng giải các bài tập cơ bản, kích thích hứng
thú học tập cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học bộ mơn hóa học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập chương “Kim loại
kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm” lớp 12 cơ bản - trung học phổ thông (THPT) dùng cho
lớp có tỉ lệ HS trung bình - yếu cao.


- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan vấn đề.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận:
+ Tầm quan trọng của cơ sở lý thuyết đối với việc học bộ mơn hóa học.
+ Cơ sở lý thuyết về bài tập hóa học.
+ Những vấn đề về HS trung bình - yếu: nhận diện HS trung bình - yếu, ngun nhân
HS học yếu mơn hóa, những khó khăn khi dạy học cho HS trung bình - yếu.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Điều tra thực trạng việc dạy và học đối với HS trung bình
- yếu mơn hóa ở một số trường THPT tại TP.HCM.

- Nội dung và PPDH chương “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm” lớp 12 cơ
bản - THPT.
- Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập chương “Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ Nhôm” lớp 12 cơ bản - THPT dùng cho HS trung bình - yếu.
- Thiết kế các bài lên lớp có sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập đã xây dựng để dạy
cho HS trung bình - yếu mơn hóa lớp 12 cơ bản - THPT.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hệ thống lý
thuyết và bài tập đã xây dựng.
- Kết luận và kiến nghị.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung lý thuyết và bài tập hóa học được giới hạn trong chương “Kim loại kiềm - Kim
loại kiềm thổ - Nhôm” lớp 12 cơ bản - THPT.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống lý thuyết và bài tập cơ bản tốt, kết hợp với phương
pháp giảng dạy phù hợp, GV sẽ giúp HS trung bình - yếu giải quyết được những khó khăn
trong việc học hóa, kích thích hứng thú học tập cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và
học hóa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
• Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết
và xây dựng hệ thống bài tập.
• Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:


- Điều tra cơ bản để tìm hiểu thực trạng việc dạy và học hóa học ở các lớp có tỉ lệ HS
trung bình - yếu cao, nắm bắt trình độ HS, khả năng lĩnh hội kiến thức để xây dựng hệ thống
lý thuyết và bài tập phối hợp với các PPDH phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia.
- TNSP để đánh giá kết quả.
• Phương pháp tốn học: xử lý số liệu TN bằng thống kê toán học.
8. Điểm mới của đề tài
- Khảo sát thực trạng, tìm ra nguyên nhân HS học yếu mơn hóa ở trường THPT, đề xuất

các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho từng dạng bài các lớp có tỉ lệ HS trung
bình - yếu cao.
- Xây dựng được hệ thống lý thuyết và bài tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương
“Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm” lớp 12 cơ bản - THPT.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp
với lớp có nhiều trình độ, trong đó tỉ lệ HS trung bình - yếu cao.
- Sưu tập và sắp xếp một số video thí nghiệm theo từng bài, để hỗ trợ cho việc dạy của
GV và việc học của HS.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục - Đào tạo đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội. Bên cạnh những
thành tựu bước đầu đã đạt được, ngành giáo dục đang phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn,
trong đó phải kể đến tỉ lệ HS yếu - kém và những hậu quả của nó để lại nếu không được
giải quyết kịp thời.
Một số đề tài nghiên cứu về PPDH trong những năm gần đây đã đạt được những
thành công nhất định trong việc hướng đến đối tượng HS yếu - kém, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học trong thời đại mới:
− Phương pháp bồi dưỡng HS học yếu mơn hóa học lấy lại căn bản, khóa luận tốt
nghiệp (1996) của sinh viên Trần Thị Hồi Phương (ĐHSP TP.HCM) đã tiến hành điều
tra tình hình HS học yếu mơn hóa ở một số trường THPT trong thành phố và đưa ra một
số phương pháp bồi dưỡng HS yếu lấy lại căn bản.
− Phụ đạo HS yếu mơn hóa lấy lại căn bản, khóa luận tốt nghiệp (2002) của sinh viên
Trần Đức Hạ Uyên (ĐHSP TP.HCM) đã điều tra tình hình học hóa ở trường THPT, tìm
hiểu ngun nhân HS học yếu mơn hóa và đề xuất phương pháp phụ đạo cho HS yếu.
Tác giả đã xây dựng được hệ thống bài tập cho HS yếu nhằm hình thành các thao tác hoạt
động trí tuệ cho HS, hình thành phương pháp giải các bài tập định tính, định lượng.
− Những sai lầm HS hay mắc phải khi giải bài tập hóa học, khóa luận tốt nghiệp (2005)
của sinh viên Vi Văn Hồng (ĐHSP TP.HCM) đã điều tra về việc giải bài tập hóa học của

HS THPT, tìm biện pháp khắc phục sai lầm cho HS khi giải bài tập hóa học. Tác giả đã
nghiên cứu và tổng hợp những sai lầm HS hay mắc phải khi giải bài tập chương “Oxi lưu huỳnh”.
− Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra, đánh giá kiến thức
hóa học của HS lớp 12 THPT, luận văn thạc sĩ (2003) của học viên Phạm Thị Tuyết Mai
(ĐHSP HN) đã nghiên cứu tổng quát về chương trình hóa học 12. Dựa trên mục đích và
u cầu của chương trình, xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận
sử dụng cho việc kiểm tra, đánh giá kiến thức của HS. Luận văn có nhiều đóng góp mới
vì trong thời điểm hiện tại, bài tập trắc nghiệm chưa được phổ biến rộng rãi.
− Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần “Các nguyên tố kim loại”
lớp 12 THPT, luận văn thạc sĩ (2009) của học viên Nguyễn Ngọc Vân Linh (ĐHSP


TP.HCM) đã trình bày một cách sâu sắc về việc đổi mới PPDH ở nước ta, thực trạng của
việc kiểm tra, đánh giá ở một số trường THPT hiện nay và xây dựng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm khách quan phần “Các nguyên tố kim loại” nhằm hoàn thiện kiến thức và kỹ
năng cho HS lớp 12 - THPT.
Như vậy, hiện đã có một số đề tài nghiên cứu về việc xây dựng bài tập trắc nghiệm
cho HS lớp 12 mang lại những kết quả tích cực. Tuy nhiên, số đề tài hướng đến đối tượng
HS trung bình - yếu mới chỉ dừng lại ở mức độ khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, chưa
phản ánh toàn diện vấn đề thực tiễn và lý luận. Sinh viên Trần Thị Hoài Phương và Trần
Đức Hạ Uyên thực hiện với chương trình và SGK cũ, việc áp dụng vào thực tế dạy học
hiện nay có nhiều điểm khơng phù hợp. Sinh viên Vi Văn Hồng mới dừng lại ở những sai
lầm HS hay mắc phải khi giải bài tập hóa học và vận dụng vào chương “Oxi - lưu huỳnh”
(lớp10).
Qua đó, có thể khẳng định rằng việc dạy học cho HS trung bình - yếu hiện nay đang
được nhiều trường học và giáo viên quan tâm, nhưng số đề tài nghiên cứu về vấn đề này
còn hạn chế.

1.2. Cơ sở lý thuyết trong bộ mơn hóa học
1.2.1. Tầm quan trọng của lý thuyết đối với việc học bộ mơn hóa học

Kiến thức lý thuyết trong chương trình hóa học phổ thơng bao gồm các học thuyết,
các định luật hóa học và các khái niệm cơ bản. Việc nghiên cứu lý thuyết chủ đạo có giá
trị phương pháp luận và quan trọng ở tất cả các giai đoạn của quá trình hình thành và phát
triển kỹ năng, kỹ xảo cho HS. Sự tổng kết các vấn đề trên cơ sở lý thuyết chủ đạo tạo
điều kiện phát triển tư duy lý thuyết và là phương pháp nhận thức, học tập cơ bản của bộ
mơn hóa học. Thơng qua việc nghiên cứu lý thuyết chủ đạo, GV có thể hình thành thế
giới quan khoa học, cơ sở của phép biện chứng cho HS.
1.2.2. Các học thuyết cơ bản
1.2.2.1.

Vị trí
Tên thuyết

Vị trí

Thuyết nguyên tử, phân tử

Chương 1 – Lớp 8

Thuyết electron

Chương 1 – Lớp 10

Liên kết hóa học

Chương 2 – Lớp 10

Lý thuyết về phản ứng hóa học

Chương 3 – Lớp 10


Thuyết sự điện ly

Chương 1 – Lớp 11


Thuyết cấu tạo hợp chất hữu cơ
1.2.2.2.

Chương 4 – Lớp 11

Ý nghĩa

Các học thuyết cơ bản của hóa học phổ thông được lựa chọn tương ứng với các
nguyên tắc xây dựng chương trình và sắp xếp liên tục. Sự phân bố các thuyết - định luật ở
đầu chương trình hoặc phần mở đầu thể hiện sự phát triển liên tục và vai trò chủ đạo của
các thuyết. Học thuyết sau dựa trên cơ sở của các học thuyết trước và ngày càng phát
triển, giúp khám phá sâu sắc cấu trúc của các chất và mối liên hệ nhân quả giữa thành
phần, cấu tạo và tính chất của các chất.
− Thuyết nguyên tử - phân tử: là cơ sở lý thuyết của giai đoạn đầu nghiên cứu hóa học.
Nội dung cơ bản của học thuyết được hình thành đầu tiên trong chương trình vật lý (lớp
7). Trong hóa học, các khái niệm nền tảng của học thuyết này được khẳng định và hình
thành một cách chắc chắn trên cơ sở khoa học thực nghiệm. Khi đưa vào chương trình,
nội dung của thuyết nguyên tử - phân tử cổ điển được bổ sung thêm các khái niệm hiện
đại về cấu tạo chất. Đây là tiền đề cho việc trình bày lý thuyết chủ đạo của chương trình
THPT.
− Thuyết electron: phân bố đầu chương trình hóa học 10 - THPT, nghiên cứu học thuyết
cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học. Cơ sở thuyết electron về cấu tạo chất được nghiên
cứu một cách chi tiết và đầy đủ. Liên kết hóa học được nghiên cứu trên cơ sở thuyết cấu
tạo nguyên tử với các khái niệm cơ lượng tử, làm rõ trạng thái electron trong nguyên tử

và cơ chế hình thành liên kết hóa học. Nội dung của thuyết electron được vận dụng để
nghiên cứu sự phụ thuộc của tính chất vào cấu tạo các đơn chất và hợp chất. Việc nghiên
cứu này cũng được vận dụng khi học về các chất hữu cơ.
− Lý thuyết về phản ứng hóa học: được nghiên cứu đầu học kì II lớp 10 - THPT, bản
chất của PƯHH được nghiên cứu sâu và được giải thích bằng sự phá vỡ liên kết giữa các
nguyên tử trong phân tử chất tham gia và tạo thành liên kết mới để tạo ra phân tử chất
mới. Các qui luật nhiệt động hóa học được nghiên cứu về mặt năng lượng của PƯHH.
− Lý thuyết về sự điện ly: hỗ trợ việc nghiên cứu các chất điện li về mặt cơ chế và qui
luật phản ứng. Học thuyết cho phép khám phá bản chất của chất điện li, quá trình điện li;
phát triển và hồn thiện các khái niệm về tính axit, bazơ, lưỡng tính và chứng minh tính
tương đối của sự phân loại này. Học thuyết còn giải thích được sự phụ thuộc tính chất
của các chất điện li vào thành phần và cấu tạo của chúng theo quan điểm của thuyết
proton.


− Thuyết cấu tạo các hợp chất hữu cơ: bắt đầu từ các nội dung cơ bản của thuyết Bulê-rốp, được mở rộng bằng các quan điểm của thuyết electron và cấu trúc không gian.
Học thuyết này giúp nghiên cứu cấu trúc của các hợp chất hữu cơ, là cơ sở để giải thích
tính chất của chất hữu cơ, ảnh hưởng giữa các nguyên tử (hoặc nhóm nguyên tử) trong
phân tử chất hữu cơ.
1.2.3. Các định luật hóa học cơ bản
1.2.3.1.

Vị trí
Tên các định luật

Vị trí

Định luật thành phần khơng đổi

Chương 2 - Lớp 8


Định luật bảo toàn khối lượng

Chương 2 - Lớp 8

Định luật Avogađro

Chương 3 - Lớp 8

Định luật tuần hồn các ngun tố hóa học

Chương 2 - Lớp 10

1.2.3.2.

Ý nghĩa

− Định luật thành phần không đổi: nghiên cứu thành phần định lượng về cấu trúc phân
tử các chất, cơ sở để xác định các nguyên tố hóa học tạo nên chất, dựa vào số nguyên tử
của các ngun tố có trong phân tử để biểu diễn, mơ tả các chất bằng kí hiệu, cơng thức
hóa học các chất.
− Định luật bảo toàn khối lượng: nghiên cứu qui luật bảo toàn khối lượng các chất
trong PƯHH, trong sự vận động của vật chất: khối lượng các chất được bảo toàn, chỉ
“thay đổi lại cấu tạo, sắp xếp lại các nguyên tử để tạo chất mới”. Định luật làm cơ sở cho
việc tính tốn, định lượng các chất trong PƯHH.
− Định luật Avơgađro: xác định thể tích chất khí trong điều kiện chuẩn. Định luật giúp
nghiên cứu định lượng q trình biến đổi chất khí trong điều kiện chuẩn và mở rộng
trong các điều kiện khác theo phương trình trạng thái của chất khí.
− Định luật tuần hồn các nguyên tố hóa học: nghiên cứu qui luật biến đổi tuần hồn
tính chất các ngun tố, các đơn chất và hợp chất trong chu kỳ, nhóm của các nguyên tố

hóa học. Cùng với thuyết electron xác định qui luật biến đổi tính chất các chất với cấu tạo
nguyên tử, dạng liên kết hóa học các chất. Trên cơ sở đó dự đốn tính chất các chất, định
hướng sự nghiên cứu thực nghiệm các chất và hình thành kĩ năng dự đốn khoa học trong
học hóa cho HS.


1.2.4. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm là hình thức tư duy của con người, phản ánh sự vận động, biến đổi và phát
triển của hiện thực khách quan. Hình thành khái niệm là một trong những vấn đề trung
tâm của lí luận dạy học bộ mơn. Nó có tầm quan trọng rất lớn về mặt đức dục và trí dục.
Muốn nâng cao chất lượng dạy học thì khơng thể khơng nâng cao chất lượng của việc
hình thành khái niệm cho HS.
Những khái niệm hóa học dần dần hồn thiện khi người học hiểu sâu hơn và rộng
hơn về bản chất các hiện tượng hóa học, thuyết cấu tạo và định luật tuần hồn các ngun
tố hóa học. Sự phát triển về nội dung của những khái niệm cơ bản trong chương trình hóa
học phổ thơng gắn bó mật thiết với sự phát triển của thuyết cấu tạo chất, những hiểu biết
về BTH và định luật tuần hoàn.
Các khái niệm cơ bản trong chương trình hóa học phổ thơng được chia thành những
nhóm sau đây:
− Những khái niệm về các chất cụ thể, các loại chất và khái niệm chung về chất và tính
chất của chúng.
− Những khái niệm về từng loại phản ứng hóa học cụ thể và khái niệm chung về phản
ứng hóa học.
− Những khái niệm về các nguyên tố hóa học, các nhóm nguyên tố hóa học và tính chất
của chúng.
− Các khái niệm chung và trừu tượng phản ánh những đặc tính của các nguyên tố, các
chất và phản ứng hóa học được lấy ra làm đối tượng độc lập để nghiên cứu như hóa trị, số
oxi hóa, tính axit, tính bazơ, tính lưỡng tính,...
− Những khái niệm về ứng dụng thực tiễn quan trọng, có tính chất kỹ thuật tổng hợp của
hóa học nhằm phục vụ đời sống, sản xuất, chiến đấu, khoa học,...

− Những khái niệm thuộc về phương pháp nghiên cứu khoa học đặc trưng cho hóa học
như thí nghiệm, phân tích, nhận biết các chất,...
Chương trình hóa học phổ thơng truyền thụ những kiến thức của học thuyết về các
nguyên tố hóa học và hợp chất của chúng, đó là những kiến thức quan trọng đối với thực
tiễn, chúng được hệ thống hóa trong BTH các nguyên tố hóa học và được soi sáng bởi
những quan điểm hiện đại của thuyết cấu tạo chất.


1.3. Bài tập hóa học
Theo tác giả Trịnh Văn Biều trong giáo trình Giảng dạy hóa học ở trường phổ thơng
(2003):
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học
Thuật ngữ “bài tập” chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: bài tập bao gồm cả
những câu hỏi và bài toán mà khi giải quyết chúng HS phải nhờ những suy luận logic,
những phép tốn và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và
phương pháp hóa học. Khi hoàn thành bài tập, HS hoàn thiện được một tri thức hay một
kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thí nghiệm.
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học
− bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để dạy HS tập vận dụng
các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến
những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. Vì chỉ có
vận dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc. Kiến
thức sẽ nhớ lâu khi được vận dụng thường xuyên như M.A. Đanilôp nhận định: "Kiến
thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn
thành những bài tập lý thuyết và thực hành".
− Bài tập hóa học là phương tiện để ơn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một cách tốt
nhất, đồng thời giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong
phú. bài tập hóa học cịn làm chính xác hóa các khái niệm, định luật đã học.
− Bài tập hóa học giúp phát triển tư duy, rèn luyện trí thơng minh cho HS: một số vấn đề
lý thuyết cần phải đào sâu mới hiểu được trọn vẹn, một số bài tốn có tính chất đặc biệt,

ngồi cách giải thơng thường cịn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm nhìn sắc bén. Khi
GV yêu cầu HS giải bằng nhiều cách và tìm ra cách giải ngắn nhất, đó là một phương
pháp rèn luyện trí thơng minh cho HS.
− Bài tập hóa học phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương pháp học
tập hợp lý.
− Bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới
(hình thành khái niệm, định luật), khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích cực, chủ động,
lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
− Bài tập hóa học là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS một
cách chính xác.


− Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong như rèn tính kiên nhẫn, trung
thực, chính xác, khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có tổ chức, có kế
hoạch,…), nâng cao hứng thú học tập.
Trên đây là một số tác dụng của bài tập hóa học, nhưng cần phải khẳng định rằng:
Bản thân bài tập hóa học chưa có tác dụng gì cả. Khơng phải một bài tập hóa học hay thì
ln có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là người sử dụng, phải biết trao
đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh có thể có của bài tốn, để
HS tự tìm ra lời giải. Lúc đó bài tập hóa học mới thực sự có ý nghĩa, khơng phải chỉ dạy
học để giải bài toán, mà là dạy học bằng giải bài tốn.
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên các cơ sở khác nhau:
 Dựa vào nội dung toán học của bài tập:
+ Bài tập định tính (khơng có tính tốn)
+ Bài tập định lượng (có tính tốn)
 Dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập:
+ Bài tập lý thuyết (khơng có tiến hành thí nghiệm)
+ Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)
 Dựa vào nội dung hóa học của bài tập:

+ Bài tập hóa đại cương: bài tập về chất khí, bài tập về dd, bài tập điện phân,…
+ Bài tập hóa vơ cơ: bài tập về kim loại, bài tập về các phi kim, bài tập về các loại
hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,…
+ Bài tập hóa hữu cơ: bài tập hiđrocacbon, bài tập về ancol - phenol - amin, bài tập về
anđêhit - axit cacboxylic - este,…
 Dựa vào nhiệm vụ đặt ra yêu cầu của bài tập:
+ Bài tập cân bằng PTPƯ
+ Bài tập viết chuỗi phản ứng
+ Bài tập điều chế
+ Bài tập nhận biết
+ Bài tập tách chất ra khỏi hỗn hợp
+ Bài tập lập cơng thức phân tử
+ Bài tập tìm nguyên tố chưa biết
 Dựa vào lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:


+ Bài tập dạng cơ bản
+ Bài tập tổng hợp
 Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
+ Bài tập trắc nghiệm
+ Bài tập tự luận
 Dựa vào phương pháp giải bài tập:
+ Bài tập tính theo cơng thức và phương trình
+ Bài tập biện luận
+ Bài tập dùng giá trị trung bình…
 Dựa vào mục đích sử dụng bài tập:
+ Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ
+ Bài tập dùng củng cố kiến thức
+ Bài tập dùng ôn luyện tổng kết
+ Bài tập dùng bồi dưỡng HS giỏi

+ Bài tập phụ đạo HS yếu…
 Theo Lý luận dạy học hóa học, tập 1 (1994) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang, bài tập
được chia thành 4 loại:
+ Bài tập định lượng
+ Bài tập lý thuyết
+ Bài tập thực nghiệm
+ Bài tập tổng hợp
1.3.4. Điều kiện giúp học sinh giải tốt bài tập hóa học
HS phải nắm vững:
− Lí thuyết: các học thuyết, các định luật, các khái niệm quy tắc, các q trình hóa học,
tính chất hóa học (TCHH) của các chất…
− Các dạng bài tập cơ bản: xác định được dạng bài tập và phương pháp giải cho từng
dạng bài.
− Có kiến thức và kĩ năng tốn học: giải phương trình, hệ phương trình, một số phương
pháp giải nhanh bài toán trắc nghiệm khách quan.
1.3.5. Một số dạng bài tập phần hóa vơ cơ lớp 12
1.3.5.1.

Lý thuyết cơ bản


Đây là dạng bài tập đại cương, đòi hỏi ở mức độ nhận thức “BIẾT” là chính. Yêu cầu
HS phải nắm chắc các khái niệm cơ bản, các định nghĩa cũng như hệ thống lý thuyết. Tuy
nhiên, HS cần lưu ý là do phạm vi bài tập dạng này khá rộng nên cần bao quát kiến thức.
1.3.5.2.

Tính chất của kim loại

Đây là dạng bài tập phong phú, đa dạng và chiếm một lượng lớn trong chương trình.
Để làm tốt phần này, HS cần nắm vững cấu tạo nguyên tử, BTH. Từ cấu tạo nguyên tử

suy ra tính chất, ứng dụng và phương pháp điều chế.
1.3.5.3.

Xác định tên nguyên tố kim loại

Đây là dạng bài tập khá phổ biến, đòi hỏi HS có nền tảng kiến thức nhất định về cấu
tạo nguyên tử, cấu tạo BTH, TCHH, phương pháp điều chế... Bên cạnh đó, để làm nhanh
và chính xác bài trắc nghiệm, HS cần có kĩ năng phân tích, so sánh, suy luận, loại trừ.
1.3.5.4.

Điều chế, sản xuất

Với dạng BT này, HS cần nắm vững quy trình điều chế, sản xuất chất hóa học. Ở
mức độ cao hơn, HS phải biết cách hệ thống và liên hệ đến các kiến thức liên quan, vận
dụng tạo thành sơ đồ điều chế - sản xuất. Bên cạnh đó, việc tính tốn liên quan đến hiệu
suất và vận dụng định luật bảo toàn nguyên tố ở dạng bài tập này rất thích hợp.
1.3.5.5.

Nhận biết, tách chất

Dạng bài tập này được xem là khó đối với HS trung bình - yếu, yêu cầu khả năng
tổng hợp, so sánh và kĩ năng làm thí nghiệm.
− Đối với dạng bài nhận biết: HS cần nắm vững TCVL và TCHH của các chất cần nhận
biết. Dùng phản ứng đặc trưng của các chất đó với thuốc thử thích hợp để tạo ra một
trong các hiện tượng có thể tri giác được như đổi màu, kết tủa, sủi bọt khí, có mùi riêng
biệt…
− Đối với dạng tách chất: Dùng phản ứng thích hợp để chuyển dần các chất trong hỗn
hợp sang dạng trung gian và tách ra khỏi hỗn hợp, sau đó dùng phản ứng khác để tái tạo
chất trung gian trở lại chất ban đầu.
1.3.5.6.


Giải thích hiện tượng

Dạng bài này rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận xét và hệ thống hóa kiến thức. HS
theo dõi hiện tượng xảy ra, viết PTPƯ cụ thể từng q trình thí nghiệm, sau đó xác định
kết quả theo yêu cầu của đề.
1.3.5.7.

Bài tập thực hành


Các thao tác, kĩ năng làm thí nghiệm là nội dung chính của dạng bài tập này. Mục
đích của bài là định hướng cho HS hoàn thiện cả lý thuyết và thực hành. Hiện nay dạng
bài tập này tương đối ít nhưng đang và sẽ được chú trọng hơn nữa trong tương lai.
1.3.5.8.

Ứng dụng của kim loại và hợp chất của chúng

HS cần phải liên hệ thực tế trong quá trình học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới là gắn
liền hóa học với thực tiễn cuộc sống. HS phải quan tâm hơn đến phần ứng dụng của các
chất cụ thể trong chương trình.
1.3.5.9.

Bài tập tốn tổng hợp

Đây là dạng bài tập địi hỏi nhiều kĩ năng tổng hợp, tính tốn, suy luận, phân tích, so
sánh, hệ thống… ở các mức độ nhận thức khác nhau. Bên cạnh đó HS cịn phải vận dụng
linh hoạt với từng dạng tốn cụ thể, có thể là một phương pháp hoặc phối hợp nhiều
phương pháp.


1.4. Một vài vấn đề về học sinh trung bình - yếu mơn hóa
1.4.1. Nhận diện học sinh trung bình - yếu
1.4.1.1. Về kiến thức
HS mất căn bản về hóa trị, kí hiệu hóa học, số oxi hóa, tính tan, TCHH đặc trưng của
kim loại, phi kim, axit, bazơ, muối...
1.4.1.2. Về kĩ năng
− HS gặp nhiều khó khăn về cân bằng phản ứng oxi hóa - khử, viết phản ứng trao đổi,
tính tốn (số mol, nồng độ,…), phương pháp giải một số dạng toán cơ bản (toán hỗn hợp,
hiệu suất, xác định tên kim loại, dư - thiếu,…).
− Diễn đạt bằng ngơn ngữ khó khăn, lúng túng trong việc sử dụng ngơn ngữ hóa học
(thuật ngữ, kí hiệu).
1.4.1.3. Về phương pháp học tập
HS trung bình - yếu chưa tìm được phương pháp học tập phù hợp và hiệu quả. Chẳng
hạn:
− Cầm vở học thuộc lòng từng câu, từng chữ.
− Chưa nắm vững lý thuyết đã vội làm bài tập.
− Chưa có sự liên kết các kiến thức đã học thành một thể thống nhất.
− Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng cịn yếu; khả năng phân tích, tổng hợp hạn chế.
1.4.1.4. Biểu hiện bên ngoài


− Thái độ thờ ơ với việc học, chán nản: trong lớp hay nói chuyện riêng, làm việc riêng,
khơng làm bài tập về nhà, không học lý thuyết, tập vở ghi chép cẩu thả.
− Khả năng tiếp thu bài chậm so với HS bình thường.
− Đi học khơng chun cần: nghỉ học không phép, cúp tiết.
− Làm bài không cẩn thận, sai nhiều lỗi.
− Có hành vi vơ lễ với thầy cô.
1.4.1.5. Điểm số:
− Kết quả các bài kiểm tra thường khơng cao.
− Điểm trung bình các mơn tự nhiên liên quan như tốn, lý khơng cao.

− Kết quả mơn hóa ở các năm học trước thấp.
1.4.2. Nguyên nhân học sinh học yếu
1.4.2.1. Giáo viên và nhà trường
Giáo viên:
− Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do một số GV cịn yếu kém về năng lực, trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, việc đổi mới PPDH còn mờ nhạt, chất lượng bài lên lớp chưa
tốt.
− Có những GV chưa nắm chắc những yêu cầu kiến thức của từng bài. Dạy học còn dàn
trải, nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
− Một số GV chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng HS yếu - kém; chưa theo dõi sát
sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của HS.
− Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập cịn nhanh khiến cho HS yếu - kém
khơng theo kịp.
− Một số GV chưa thật sự toàn tâm, toàn ý với nghề do bị chi phối bởi nhiều vấn đề của
cuộc sống, chưa thật sự giúp đỡ HS thốt khỏi yếu - kém.
− Lại có GV cịn thiếu nghệ thuật cảm hóa HS yếu - kém, khơng gây hứng thú để HS
thích học mơn hóa.
− Một số GV chưa coi trọng việc đánh giá chất lượng thực của HS, cịn có hiện tượng
chạy theo thành tích.
− Cịn có GV đối xử không công bằng, trù dập HS để lại những dấu ấn khơng tốt trong
lịng HS, khiến HS ghét mơn học đó.
Nhà trường:


− Tác dụng không mong muốn của công tác đánh giá thi đua: căn cứ đánh giá thi đua
trong giáo dục là dựa vào chất lượng dạy học, nhưng hiện vẫn chưa có phương pháp để
đánh giá một cách khách quan.
− Đặc trưng của mơn hóa là vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, việc nghiên cứu về cấu tạo
nguyên tử, liên kết hóa học, các PƯHH… cịn trừu tượng, cần sự hỗ trợ của các phương
tiện dạy học. Nhưng điều kiện cơ sở vật chất nhiều trường THPT hiện nay cịn hạn chế.

− Đa số các lớp học đều có số lượng HS từ 40 đến 60, với trình độ khác nhau: giỏi - khá
- trung bình - yếu - kém. GV thật sự khó khăn trong việc tìm ra PPDH chung cho cả lớp.
− Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình cịn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ. Kênh thông
tin cung cấp dữ liệu từ nhà trường đến phụ huynh HS và ngược lại còn hạn chế.
1.4.2.2. Gia đình
− Trong hồn cảnh hiện nay, nhiều phụ huynh bận rộn với cuộc sống mưu sinh, chưa
quan tâm đúng mực đến việc học tập cũng như sự phát triển về thể chất và tinh thần của
con em mình. HS chưa ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của việc học, thiếu
thốn tình cảm, dễ bị cám dỗ bởi các tệ nạn xã hội, xao lãng việc học hành. HS không học
bài, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp trở nên phổ biến, việc tiếp thu bài mới khó
khăn, dẫn đến tình trạng lười học, chán học…
− Gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến HS khơng chú
tâm vào học tập.
− Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái: khi HS lười học, xin nghỉ để làm việc riêng
(như đi chơi, đi du lịch,...) cha mẹ dễ dàng đồng ý, lâu dần, HS mất căn bản, không theo
kịp bạn bè, chán học,...
− Một số phụ huynh rất quan tâm đến việc giúp đỡ con cái học tập nhưng lại lúng túng
trong việc đưa ra phương pháp phù hợp.
1.4.2.3. Xã hội
− Tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế, ảnh hưởng
của một bộ phận thanh thiếu niên bỏ học, tác động của game online, những tác động xấu
của internet do không được định hướng đúng đắn.
− HS mất dần khả năng tư duy tự học, tự sáng tạo, tự đào sâu kiến thức. Vì điều kiện học
tập ngày nay khá đầy đủ: ngồi SGK, HS cịn được trang bị nhiều loại sách tham khảo,
sách học tốt, sách nâng cao,... Ngoài thời gian học ở trường, HS cịn có điều kiện và thời


gian học thêm, học kèm ở các thầy cô giáo. Thực tế cho thấy, nhiều HS không hề biết
cách tự học và chưa bao giờ tự học được.
1.4.2.4. Bạn bè

Bước vào tuổi vị thành niên, bạn bè có một vai trò quan trọng. HS dễ bị tác động từ
bạn bè, từ cái tốt (cố gắng học tập, chơi thể thao, hoạt động Đồn…), đến cái xấu (sự đua
địi, hút thuốc, đua xe, bỏ học, trò chơi điện tử, bạo lực học đường...). HS rất sợ bị bạn bè
tẩy chay hay loại ra khỏi nhóm nếu khơng hịa nhập theo.
1.4.2.5. Học sinh
− Chưa xác định được mục đích, động cơ học tập, chưa tập trung trong giờ học.
− Mất kiến thức căn bản từ lớp dưới nên gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu kiến
thức mới.
− Hóa học là mơn khoa học tự nhiên, có mối liên quan nhất định với các mơn tốn, lý.
Nếu HS yếu những mơn này thì ít nhiều cũng ảnh hưởng đến kết quả học tập mơn hóa.
− Năng lực trí tuệ của một số HS hạn chế nên tiếp thu bài còn chậm, khuyết tật (khiếm
thính, sức khỏe yếu…).
1.4.3. Những khó khăn khi dạy học sinh trung bình - yếu
Việc dạy cho HS trung bình - yếu trong nhà trường là việc làm địi hỏi nhiều công
sức, sự yêu thương, tận tụy và cố gắng của GV. Công tác này thường gặp một số khó
khăn như sau:
− Về phía chương trình: khơng có một chương trình nào dành riêng đối tượng này. Đặc
biệt đối với HS lớp 12, GV phải bù đắp thật đầy đủ khơng chỉ về kiến thức hổng mà cịn
phương pháp, các dạng toán cơ bản… để chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng.
− Về phía lãnh đạo nhà trường: rất khó khăn để phối hợp với cha mẹ HS, phần lớn phụ
huynh HS yếu - kém ít quan tâm đến việc học của con cái, phó mặc cho giáo viên và nhà
trường.
− Về phía GV: hầu hết GV đều khá e ngại khi dạy lớp có tỉ lệ HS trung bình - yếu cao.
Cơng việc này địi hỏi GV phải mất rất nhiều công sức, tâm huyết, thời gian, rất khó khăn
để tìm ra phương pháp thích hợp cho từng đối tượng HS, thậm chí có thể ảnh hưởng lớn
đến kết quả thi đua cuối học kì, cuối năm.
− Về phía HS: chậm hiểu, dễ nản lịng, khơng hợp tác, khó tập trung…


Thực trạng dạy và học hóa học đối với học sinh trung bình - yếu ở một số


1.5.

trường THPT tại TP.HCM
1.5.1. Mục đích điều tra
− Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học hóa học đối với HS trung bình - yếu tại một số
trường THPT.
− Tìm hiểu nguyên nhân việc HS khơng u thích và học yếu mơn hóa.
− Tìm hiểu những PPDH được GV sử dụng cho các lớp học có tỉ lệ HS trung bình - yếu
cao.
1.5.2. Đối tượng điều tra
− GV đang giảng dạy lớp 12, ban cơ bản: phát 86 phiếu cho 86 GV (trong đó có 57 GV
hiện đang theo học lớp cao học chuyên ngành “Lý luận và phương pháp dạy học hóa
học” và 29 GV tại 3 trường chúng tôi dự kiến TN).
− 619 HS học chương trình hóa học 12, ban cơ bản, ở các trường THPT tại TP.HCM
gồm:
Trường THPT
Số phiếu

Nguyễn Huệ
188

Võ Trường Toản
171

Quang Trung
84

1.5.3. Phương pháp điều tra
− Trao đổi, phỏng vấn

− Sử dụng phiếu điều tra
1.5.4. Tiến trình điều tra
− Trong buổi học thường kì của lớp cao học ngành Lý luận và phương pháp dạy học hóa
học, tại khoa Hóa - ĐHSP TP.HCM chúng tơi đã gửi phiếu điều tra cho các học viên
tham gia khóa học.
− Trong q trình tiến hành thực hiện đề tài, chúng tơi đã gửi phiếu điều tra cho GV
giảng dạy và HS ở các trường dự kiến TN.
1.5.5. Kết quả điều tra
1.5.5.1.

Kết quả điều tra tham khảo ý kiến GV

Câu 1: Tâm trạng của thầy/cô khi được phân công dạy lớp 12 có tỉ lệ HS trung
bình - yếu cao?
Bảng 1.1: Tâm trạng của GV khi dạy lớp 12 có tỉ lệ HS trung bình - yếu cao
GV đồng ý

Số lượng

Phần trăm (%)


Lo lắng
Cương quyết khơng nhận
Bình thường
Sẵn sàng nhận

21
0
41

24

24,4
0,0
47,6
28,0

Kết quả cho thấy:
− Hầu hết GV khơng nhiệt tình, hào hứng khi dạy ở lớp có tỉ lệ HS trung bình - yếu cao.
Song, khơng có GV nào cương quyết khơng nhận.
− Có nhiều khó khăn GV phải giải quyết khi nhận lớp học yếu.
Câu 2. Ý kiến thầy/cô về bài tập dành cho HS trung bình - yếu trong SGK và SBT hiện
nay?
Bảng 1.2: Ý kiến của GV về SGK và SBT hóa học 12 (%GV đồng ý)
Số lượng
Mức độ
Kiến thức

Đánh
giá
Thừa

%

Đánh giá

%

Đánh giá


%

Đánh giá

%

9,3

Nhiều

18,2

Vừa

28,5

Ít

46

Khó

36,7

Bình thường 22,3

Dễ

13,5


khá đủ

41,3

Bình thường 21,2

chưa đa dạng

13,7

Q khó 28,5
Đầy đủ

23,8

Kết quả cho thấy:
− Có 46% GV đồng ý rằng số lượng bài tập trong SGK và SBT dành cho HS trung bình
- yếu ít. Như vậy, với lớp có tỉ lệ HS trung bình - yếu cao, GV cần phải soạn thêm bài tập
có nội dung thích hợp cho đối tượng HS này.
− Có 36,7% GV cho rằng bài tập trong SGK và SBT đối với HS trung bình - yếu là khó.
Nên GV cần giảng giải từng bước, hình thành phương pháp giải đối với mỗi dạng, có bài
tập cho HS áp dụng.
− Có 41,3% GV đồng ý kiến thức của bài tập trong SGK và SBT đối với HS trung bình yếu là khá đầy đủ. Đây là một ưu thế của SGK mới hiện hành.
Câu 3: Cơ sở nào giúp thầy/cô đánh giá được năng lực học tập của HS lớp mình dạy?
Bảng 1.3: Ý kiến của GV về cơ sở đánh giá được năng lực học hóa của HS

GV đồng ý

Kết quả bài kiểm tra đầu năm
Kết quả bài kiểm tra trong chương trình

Nhận xét của GV chủ nhiệm
Kết quả năm học trước
Mức độ tích cực của HS trong giờ học

Số lượng

Phần trăm (%)

52
86
36
58
65

60,5
100
41,2
67,4
75,6

Kết quả cho thấy:
Tất cả GV tham gia khảo sát đều đồng ý dựa vào kết quả các bài kiểm tra trong
chương trình để đánh giá lực học của HS. Một số cơ sở khác: mức độ tích cực của HS
trong giờ học hay kết quả năm học trước cũng được nhiều GV chú ý.


×