Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của hs thpt bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 – nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.43 KB, 19 trang )


MỞ ĐẦU

I.Lí do chọn đề tài
Hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục
đào tạo là mét trong những trọng tâm quan trọng của sự phát triển. Nghị quyết đại hội lần
thứ X của Đảng ta đã chỉ rõ là: “Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV) và tăng cường cơ sở vật chất của nhà
trường, phát huy khả năng sáng tạo độc lập suy nghĩ của học sinh, ”. Điều 28 Luật Giáo
dục nước ta (2005) còng nhấn mạnh: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh (HS), phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Một trong những định hướng đổi mới phương pháp giảng dạyđề cập đến định
hướng đổi mới công việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, tõ hình thức đến công
cụ, đặc biệt chú trọng tối đa khả năng tự kiểm tra, đánh giá của người học, bởi người học
là một trung tâm quan trọng của hoạt động dạy và học ở nhà trường.
Trong vài năm gần đây, đồng thời với việc áp dụng chương trình và sách giáo khoa
mới, ở các trường phổ thông đã và đang thực hiện tích cực việc đổi mới phương pháp dạy
học, trong đó có đổi mới cách thức, nội dung kiểm tra, đánh giá.
Việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá thực hiện theo định hướng: Tăng
cường kiểm tra đánh giá bằng việc sử dụng kiểm tra trắc nghiệm khách quan (TNKQ)kết
hợp với trắc nghiệm tự luận(TNTL) trên cơ sở nghiên cứu những ưu, nhược điểm của
từng loại trắc nghiệm để sử dụng đạt mục đích dạy học của bộ môn, từng lớp học, trong
quá trình dạy học, và đã bước đầu khuyến khích HS tìm sách tham khảo tự củng cố kiến
thức.
Cách thức thi cử hiện nay ở các kì thi quan trọng như thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển
vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học thường sử dụng thi 100%




TNKQ; TNTL thường chỉ chiếm một phần nhá trong các bài kiểm tra đánh giá.
Trên thị trường sách tham khảo về bài tập Hoá học có rất nhiều, nhưng HS không biết lựa
chọn loại sách nào giúp tăng cường khả năng tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng thật
là hiệu quả.
Đáp ứng nhu cầu đó, cũng như để giúp các em HS THPT cọ sát với hình thức thi
trắc nghiệm qua các đợt thi tốt nghiệp Trung học phổ thông và thi tuyển Đại học, chúng
tôi đã chọn đề tài:
“Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của HS THPT bằng hệ thống bộ
đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 – Nâng cao” – Phần Hoá họcvô
cơ.
II. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng bé đề kiểm tra đáp ứng được mục đích, yêu cầu theo chuẩn kiến thức kĩ
năng, đặc biệt là nêu được phương pháp cho HS Sử dụng bé đề nhằm tăng cường năng
lực tự kiểm tra đánh giá kiến thức,kĩ năng học tập môn Hoá học của HS THPT.
III.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiờn cứu lÝ luận và thực tiễn đánh giá, kiểm tra kết quả học tập môn Hoá học
của HSTHPT. cụ thể:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá kiến
thức kĩ năng môn Hoá học, các yêu cầu về kĩ thuật xây dựng câu hỏi (TNKQ và
TNTL)xây dựng bé đề kiểm tra kiến thức kĩ năng môn Hoá học.
2. Xây dựng bé đề kiểm tra kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 nâng cao phần vô cơ.
3. Sử dụng bé đề đối với các lớp thực nghiệm, trên cơ sở đó so sánh, đối chiếu với
các lớp đối chứng để đánh giá độ tin cậy, độ khó và độ phân biệt của bộ đề, kịp thời chỉnh
sửa các câu hỏi chưa phù hợp, hoàn chỉnh bộ đề.
IV. Khách thể nghiờn cứu và đối tượng nghiên cứu



Tõ thực tiễn sử dụng bé đề trắc nghiệm này ở 3 chương: chương1 (Sù điện li),
chương 2 (Nhóm nitơ), chương 3(Nhóm cacbon) môn Hoá học lớp 11 – Nâng

cao ởtrường THPT Liên Hà (Đông Anh, Hà Nội), trường THPT Nhân Chính (Hà
Ni) tronghc kỡ I nm hc 2008 2009 m rỳt ra nhng kt lun ca bn Lun vn v
hỡnh thc, kh nng, kt qu t kim tra, ỏnh giỏ k nng Hoỏ hc chng trỡnh
lp 11, nõng cao.
1. Khỏch th nghiờn cu: Quỏ trỡnh kim tra kt qu dy hc hoỏ hc trng
THPT lp 11 (phn Hoỏ hc v c) Nõng cao.
2. i tng nghiờn cu:Tng cngnng lc t kim tra ỏnh giỏ ca HSTHPT
bng h thng b kim tra ỏnh giỏ kin thc k nng hoỏ hc lp 11Nõng cao(Hoỏ
hc v c).
V. Gi thuyt khoa hc
Nu xõy dng c mt h thng b kim tra ỏnh giỏ kin thc k nng Hoỏ
hc lp 11 m bo c yờu cu ca kim tra vi cht lng tt, nu GV v HS s
dng mt cỏch trit , thng xuyờn v t giỏc thỡ b s gúp phn tng cng nng
lc t kim tra ỏnh giỏ kt qu hc tp ca HS mt cỏch hiu qu.
VI.Phng phỏp nghiờn cu
tin hnh lm ti ny, chỳng tụi ó s dng cỏc nhúm phng phỏp nghiờn
cu sau õy:
1. Nhúm phng phỏp nghin cu lớ lun
Nghiờn cu cỏc vn lớ lun cú liờn quan n ti: nh cỏc phng phỏp kim
tra, ỏnh giỏ, i sõu v phng phỏp kim tra TNKQ.
Nghiờn cu ni dung, cu trỳc chng trỡnh,phõn phi chng trỡnh, chun kin
thc, k nng Hoỏ hc, sỏch giỏo khoa, sỏch giỏo viờn Hoỏ hc lp 11 THPT c bn v
nõng cao; i sõu vo phn Ho hc v cnõng cao.
2. Nhúm cỏc phng phỏp nghiờn cu thc tin
iu tra c bn: Tìm hiểu thực tiễn dạy học môn Hoá học lớp 11 nhằm phát
hiện những khó khăn của việc kiểm tra đánh giá. Trao đổi kinh nghiệm với các
thầy cô có nhiều kinh nghiệm trong dạy học Hoá học.




Thc nghim s phm: Thực nghiệm * phạm nhằm đánh giá tính khả thi,
hiệu quả và chất lợng của bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học.
Đánh giá tác dụng của việc áp dụng của bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức
kĩ năng hoá học.
3. Phng phỏp s dng Toỏn Thng kờ
p dụng một số tham s c trng trong Toỏn Thng kờ x lớ kt qu thc
nghim s phm.
VII. im mi ca lun vn
1.H thng hoỏ c s lớ lun v phng phỏp kim tra ỏnh giỏ v vn i mi
phng phỏp kim tra ỏnh giỏ.
2.Tuyn chn v xõy dng bộ kim tra, ỏnh giỏ kin thc, k nng hoỏ hc lp
11 nõng cao phn Hoỏ hc v c HS tự kim tra, ỏnh giỏ kin thc, k nng hoỏ hc
sau mi bi hc, mi chng.
3. Tuyn chn v xõy dng ngõn hng ề ( ngun).
VIII. Cu trúc lun vn
Ngoi phn M u,lun vn gm Ni dung nghiờn cu vi 3 chng sau:
Chng 1: C s lớ lun v thc tin ca ti
Chng 2: H thng b t kim tra ỏnh giỏ kin thc k nng mụn Hoỏ hc
lp11, nõng cao (phn Hoỏ hc v c)
Chng 3: Thc nghim s phm.
Kt lun.
Ti liu tham kho.
ph lc.

Ni dung nghiờn cu

Chng 1: C S L LUN V THC TIN CA TI
I. C s lớ lun v thc tin ca vic kim tra, ỏnh giỏ kt qu hc tp ca hc sinh




1. Khỏi nim kim tra, ỏnh giỏ
Kiểm tra, đánh giá là giai đoạn kết thóc của một quá trình dạy học,nhằm xác định
khi kết thúc mét giai đoạn trọn vẹn của một quá trình dạy học, mục đích dạy học đã đạt
được đến mức độ nào, kết quả học tập của HS đạt đến đâu so với mong muốn.Qua kiểm
tra, đánh giá, người GV nhận biết được mình đã thành công hay chưa thành công ở chỗ
nào; người học cũng nhận biết được mình đã thu hoạch được gì, mức thu hoạch trong quá
trình học tập ra sao (tõ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh
giá), kĩ năng biết làm và làm một cách thành thạo những điều đã học [18].
Vị trí của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy học:
1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là theo dõi sự tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu
được những thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
Trong lí luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy học, đảm
nhận một chức năng lí luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình
này. Kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học, nhằm mục đích biết
những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò, từ đó có
những quyết định cho sù điều khiển tối ưu của cả thầy và trò. Kiểm tra – đánh giá nhằm
khảo sát khả năng của người học về môn học mà điểm số các bài khảo sát là những số đo
đo lường khả năng học tập của HS. Nếu việc kiểmtra và đánh giá một cách nghiêm túc,
thường xuyên và công bằng với kĩ thuật cao và đạt kết quả tốt thì người học sẽ học tốt
hơn.
1.2. Đánh giá



Đánh giá kết quả học tập là đo lường mức độ đạt được của người học về các mục
tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học. Mô tả một cách định tính và định lượng: tính
đúng đắn, tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, tính đầy đủ, mối liên hệ của kiến
thức với đời sống, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả

năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của người
học, … và thái độ của người học trên cơ sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan
sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với các chỉ tiêu,
yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.
Đánh giá kết quả học tập của người học là một quá trình phức tạp và công phu. Nếu
thực hiện chu đáo, chuẩn xác thì việc đánh giá càng có nhiều thuận lợi và có độ tin cậy
cao.
Quy trình đánh giá: gồm 5 bước:
1) Phân tích mục tiêu học tập thành các kiến thức, kĩ năng.
2) Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được các kiến thức, kĩ năng
dựa trên những dấu hiệu có thể đo lường hoặc quan sát
được.
3) Tiến hành đo lường các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt
được về các yêu cầu đặt ra, biểu thị bằng điểm số.
4) Thu thập số liệu đánh giá: Phân tích, so sánh các thông tin
nhận được với các yêu cầu đề ra rồi đánh giá, xem xét kết
quả học tập của người học, mức độ thành công của phương
pháp giảng dạy của thầy, … để từ đó có thể cải tiến, khắc
phục nhược điểm.
5) Trong đánh giá phải đảm bảo nguyên tắc: chính xác, vừa sức,
bám sát yêu cầu của chương trình học.
2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra gồm 3 chức năng: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
Ba chức năng này liên kết thống nhất với nhau, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho
nhau trong quá trình kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học.



Kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học là phát hiện, củng cố, đào sâu
và làm chính xác thêm kiến thức, đồng thời có liên hệ chẽ và phục vụ trực tiếp cho việc

học bài mới.
Đánh giá với 2 chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác nhận đòi hỏi độ
tin cậy. Điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực, phát hiện và điều chỉnh lệch lạc, để từ đó đề ra
được các biện pháp xử lí.
3. Những yêu cầu về khối lượng và chất lượng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo cần kiểm
tra, đánh giá môn Hoá học
–Việc kiểm tra kết quả học tập về Hoá học của HS cần chú ý đến:
+ Khối lượng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+ Chất lượng kiểm tra kiến thức.
+ Cách trình bày kiến thức.
Khối lượng kiến thức được xác định trong chương trình quốc gia. Các SGK đạt tiêu
chuẩn giúp cho việc cụ thể hoá các yêu cầu này.
–Các kiến thức kĩ năng, kĩ xảo hoá họcđược kết hợp lại thành các nhóm sau đây:
+ Các khái niệm, định luật hoá học cơ bản.
+ Các lí thuyết hoá học.
+ Ngôn ngữ hoá học.
+ Kiến thức về các chất.
+ Kiến thức về các nguyên tố hoá học.
+ Kĩ năng và kĩ xảo giải các bài tập.
+ Kĩ năng và kĩ xảo làm thí nghiệm.
+ Kĩ xảo nói và viết.
– Khi đánh giá chất lượng về kiến thức cần chú ý đến tính chính xác khả năng nhận
thức, tính hệ thống, tính cụ thể, tính vững chắc, khuynh hướng tư tưởng chính trị, mối
liên hệ với đời sống và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa cộng sản.



–Theo lí luận dạy học, việc kiểm tra kiến thức được phân chia thành các
dạng:kiểm tra sơ bộ; kiểm tra hàng ngày; kiểm tra định kì; kiểm tra kết thúc.
– Về hình thức kiểm tracó: kiểm tra miệng; kiểm tra viết (15 phút, 45 phút); kiểm

tra thực hành thí nghiệm.
Tóm tắt các hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá theo các bảng 1 và 2 [18].
Bảng 1.1: Những công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Bảng 1.2: Phân loại các kiểu test kiểm tra



Kim tra vit thng dựng hai loi cõu hi:
+ Cõu hi trc nghim khỏch quan (TNKQ): dựng cho c hỡnh thc kim tra 15 phỳt
v 45 phỳt.
+ Cõu hi trc nghim t lun (TNTL): thớch hp cho cỏc bi kim tra 45 phỳt.
Ni dung ca lun vn s dng cho hỡnh thc t kim tra ỏnh giỏ kin thc k
nng ca HS nờn s dng cỏc bi kim tra vit l hp lớ.
II. C s lớ lun v vic xõy dng cỏc cõu hi TNKQ v TNTL
1. Cõu hi TNKQ
1.1. Khỏi nim
TNKQ là phơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ
thống những câu hỏi trắc nghiệm mà hệ thống cho điểm hoàn toàn khách
quan, không phụ thuộc vào ngời chấm. Bài trắc nghiệm đợc chấm điểm bằng
cách đếm *ố lần ngời làm trắc nghiệm đã chọn đợc những câu trả lời đúng
trong *ố các câu trả lời đã đợc cung cấp.
1.2. u im v hn ch ca phng phỏp TNKQ



hình thức lập luận (như suy luận, biện luận, lí giải, chứng minh) theo ngôn ngữ
của chính mình dưới dạng bài viết trong mét khoảng thời gian đã định trước.
– TNLT không những có thể kiểm tra được kết quả mà còn có thể kiểm tra được
quá trình tư duy của HS để đi đến kết quả đó. Trong TNTL, HS có thể phát triển được tư
duy theo hướng sáng tạo; GV rút ngắn được thời gian ra đề; câu hỏi khai thác được chiều

sâu của kiến thức. Tuy nhiên, TNTL không tránh khỏi được sự chủ quan của người chấm,
thang điểm khó có thể chung cho nhiều cách giải vì còn phụ thuộc rất nhiều vào người
chấm. Thời gian chấm bài lâu, chưa kiểm tra được nhiều câu hỏi trong cùng một thời
gian.
Đây là cách kiểm tra đánh giá truyền thống trong quá trình dạy học.
2.2. Ph©n lo¹i
Câu hỏi TNTL gồm các dạng:
a. Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng: Loại câu này có phạm vi tương đối rộng
và khái quát. HS được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức trong câu trả lời nên có thể
phát huy óc sáng tạo và suy luận. Loại câu trả lời này được gọi là tiểu luận.
b. Câu tù luận với sự trả lời có giới hạn: Loại này thường có nhiều câu hỏi với nội
dung tương đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc chấm điểm dễ hơn.
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn:
+ Điền thêm và trả lời đơn giản: Đó là một nhận định viết dưới dạng mệnh đề
không đầy đủ hay mét câu hỏi được đặt ra mà HS phải trả lời bằng một câu hay mét tõ
(trong TNKQ được gọi là câu điền khuyết).
+ Trả lời đoạn ngắn trong đó HS có thể trả lời bằng 2 hoặc 3 câu trong giới hạn của
GV.
+ Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra mét kết quả đúng
theo yêu cầu của đề bài.
2.3. C¸ch viÕt c©u hái TNTL
2.3.1. Yêu cầu của dạng TNTL



Để phát huy ưu điểm của loại trắc nghiệm này và hạn chế độ thiên lệch của việc
chấm bài tự luận cần đảm bảo được:
– Đảm bảo đề thi phù hợp với mục tiêu học tập và nội dung giảng dạy.
– Yêu cầu cần rõ ràng và xác định. HS cần được hiểu rõ họ phải trả lời cái gì.
– Cần sử dụng những từ, các câu khuyến khích tư duy sáng tạo, tư duy trừu tượng,

bộc lộ khả năng phê phán và ý tưởng cá nhân.
– Nêu những tài liệu chính cần tham khảo; cho giới hạn độ dài bài làm và đảm bảo
đủ thời gian để HS hoàn thành làm bài.
– Nên quy định tỉ lệ điểm cho mỗi phần và khi chấm bài nên chấm theo từng phần.
2.3.2. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp TNTL
TNTL có thể khai thác được tối đa khả năng tư duy của HS, phát huy được khả
năng tư duy sáng tạo và trí thông minh của HS, TNTL không những có thể đánh giá được
kết quả của tư duy mà còn có thể kiểm soát được quá trình tư duy của HS để đi đến kết
quả đó, từ đó dễ sửa chữa, uốn nắn cho HS, việc ra đề TNTL còng dễ và tiết kiệm được
thời gian, câu hỏi khai thác được chiều sâu của kiến thức. Tuy nhiên, TNTL còng có
nhiều hạn chế, đó là chỉ kiểm tra được lượng kiến thức không nhiều trong mét thời gian,
việc ra chấm bài của GV tèn khá nhiều thời gian, việc chấm bài cũng không tránh khỏi ý
chủ quan của người chấm,
3. So sánh 2 loại câu hỏi TNKQ và TNTL
Phương pháp TNTL và TNKQ đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định,thể
hiện qua bảng so sánh sau:
Đặc điểm TNTL TNKQ
Việc chuẩn bị câu
hỏi
Ýt tốn công ra đề Tốn nhiều thời gian soạn thảo đề
(yêu cầu có chuyên môn cao)
Phạm vi
kiến thức
Trả lời Ýt câu hỏi, câu hỏi bao
quát phạm vi kiến thức sâu
Trong một thời gian nhất định trả
lời nhanh nhiều câu hỏi bao quát
phạm vi kiến thức rộng
Kĩ năng hiệu quả
đối với

học tập
– HS dễ học tủ, học lệch.
– Ghi nhớ, hiểu áp dụng phân
tích, tổng hợp, phê phán, suy luận,
đánh giá được khả năng
– Ýt mang rủi ro trúng tủ, lệch tủ.
– Ghi nhớ hiểu biết, lựa chọn,
ứng dụng, phân tích.





diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt tư
duy hình tượng, khuyến khích sù
suy nghĩ độc lập, sự sáng tạo của
cá nhân.
– Khuyến khích khả năng phân
tích và hiểu đúng ý người khác,
khả năng bật nhanh

Đặc điểm TNTL TNKQ
Đánh giá
– Chủ quan trong việc chấm điểm,
độ tin cậy không cao.
– HS tự chủ khi trả lời.
– Khách quan, đơn giản và ổn
định, độ tin cậy cao.
– HS chỉ được lựa chọn câu hỏi
đúng trong số các phương án đã

nêu.
– Áp dông được công nghệ mới
trong chấm thi
Những yếu tố
làm sai lệch điểm
Khả năng viết, các cách thể hiện Khả năng đọc hiểu, phán đoán
Khả năng
phản hồi
Ýt thông tin Nhiều thông tin
Qua bảng so sánh trên ta thấy sự khác nhau rõ rệt giữa 2 phương pháp là tính khách
quan công bằng và chính xác, đặc biệt là tính khách quan.
TNKQ và TNTL đều là các phương tiện khảo sát khả năng, kết quả học tập của HS;
mỗi hình thức có sức hấp dẫn riêng, để khích lệ người học nâng cao sù hiểu biết, ứng
dụng kiến thức giải quyết một vấn đề nào đó của chuyên môn. Vì vậy, phối hợp cả 2 hình
thức TNKQ và TNTL với tỉ trọng hợp lí sẽ đem lại hiệu quả tốt trong đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường.
III. Tù kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hoá học
1. Vai trß cña tù kiÓm tra, ®¸nh gi¸
Tù kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình tự học của HS khi đọc và nghiên
cứu tài liệu ở nhà.HS cần phải có thông tin về những gì đó thu nhận, lĩnh hội được sau
khi đọc và nghiên cứu, vì vậy HS thường tự kiểm tra mình bằng cách trả lời những câu
hỏi tóm tắt sau chương hoặc sau mỗi vấn đề. Trên cơ sở so sánh



– Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng và nguyên lí chuyển dịch cân bằng
– Quy luật biến đổi tính chất của các đơn chất, hợp chất trong nhóm A.
1.2.2. Các nhóm nguyên tố hoá học
– Nhóm Nitơ
– Nhóm Cacbon.

1.3. Đặc điểm nội dung kiến thức phần Hoá học vụ cơ lớp 11
Gồm 3 chương:Chương 1: Sù điện li ; Chương 2: Nhóm nitơ ; Chương 3: Nhóm
cacbon. Ba chương này:
– Cung cấp cho HS một số khái niệm, cơ chế của một số quá
trình, thuyết axit – bazơ, chất chỉ thị axit – bazơ, pH, …
– Là chương học về nguyên tố và các chất cụ thể nên liên quan nhiều đến hiện
tượng hoá học. HS biết được mối liên quan gắn bó giữa lí thuyết với thực tiễn, những ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của con người.
Xuất phát từ nội dung chương trình và những đặc điểm của các loại câu hỏi trắc
nghiệm, chúng tôi thấy phương pháp TNKQ rất thích hợp trong việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HS, đặc biệt nâng cao năng lực tự kiểm tra đánh giá của HS THPT.
Bên cạnh đó, những ưu điểm của phương pháp TNTL còng không thể phủ nhận được
trong những bài có tính chất lí thuyết mang nội dung thực hành mà quy trình thực hiện
cần được kiểm tra như tách, nhận biết, phân biệt, điều chế, … Ngôn ngữ khoa học, đặc
biệt ngôn ngữ hoá học, cách diễn đạt (văn phong) của HS sẽ thể hiện rõ hơn trong quá
trình trình bày của HS. Vì vậy, chúng tôi thiết kế hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá
kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11, nâng cao, phần Hoá học vụ cơ này có sự phối hợp
cả 2 loại câu hỏi TNKQ và TNTL. Với trình độ của HS THPT lớp 11, dạng câu hỏi
TNKQ nhiều lựa chọn tỏ ra thích hợp nhất so với các dạng câu hỏi TNKQ khác. Với
dạng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn, GV có thể thiết kế các câu nhiễu có độ khó khác
nhau, có thể phân loại học lực của HS. Với câu hỏi TNTL, quá trình tư duy, năng lực diễn
đạt, … của HS được bộc lộ rõ ràng sẽ giúp GV đánh giá kĩ hơn quá trình học tập của HS.



Với nội dung chương trình và mục tiêu của từng bài học, từng chương, các đề
15phút thích hợp với 100% câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn, còn các đề 45 phút sẽ hợp lí với
tỉ lệ 60% TNKQ và 40% TNTL. Và chúng tôi thiết kế Bộ đề theo cấu trúc này với trọng số
dựa trên ma trận nội dung và ma trận trọng số kiến thức nhphần 1.4.
1.4. Ma trận hai chiều về kiến thức trong chương trình lớp 11 –nâng cao– môn Hoá học phần

Hoá học vụ cơ
Dựa vào nội dung và mục tiêu của chương trình Hoá học lớp 11 –nâng cao– môn
Hoá học phần Hoá học vụ cơ, chúng tôi xây dựng ma trận hai chiều ứng với các nội dung
kiến thức và kĩ năng được kiểm tra với số lượng các câu hỏi tương ứng. Người ra đề có
thể cân đối khối lượng các loại kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra qua bảng này.
Sau khi xác định bảng ma trận hai chiều, chúng tôi tiến hành tuyển chọn và xây
dựng bé đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng và hệ thống bài tập nguồn phần Hoá học
vụ cơ (chương 1, 2 và 3) của chương trình Hoá học 11, nâng cao.
Ví dụ minh họa: Đề kiểm tra 45' chương Sự điện li – Đề số 03
ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG 1: Sù điện li
1. MỤC TIÊU
Đánh giá kiến thức, kĩ năng theo 3 mức độ biết, hiểu và vận dụng:
– Các khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu.
– Cơ chế của quá trình điện li.
– Khái niệm về axit – bazơ theo A–re–ni–ut và Bron–stet.
– Sù điện li của nước, tích số ion của nước.
– Đánh giá độ axit và độ kiềm của dung dịch dựa vào nồng độ ion H
+
và dựa vào pH
của dung dịch.
– Phản ứng trong dung dịch chất điện li.
– Kiến thức về kĩ năng thực hành trong phòng thí nghiệm.
– Kĩ năng viết phương trình ion (đầy đủ, rút gọn) của các phản ứng xảy ra trong
dung dịch.



– Dựa vào hằng số phân li axit, hằng số phân li bazơ để tính nồng độ ion H
+
, OH


trong dung dịch.
2. MA TRẬN ĐỀ
Tỉ lệ TNKQ là 60%, TNTL là 40%.
Nội dung
Mức độ kiến thức, kĩ năng Tổng
Biết Hiểu Vận dụng
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
1. Sù điện li,
phân loại
chất điện li
2
(0,8)

3
(0,24)

5
(2)
2. Axit, bazơ
và muối
1
(0,4)

4
(1,6)
1
(1)
1
(0,4)


7
(3,4)
3. pH

1
(0,4)

1
(0,4)
1
(1)
3
(1,8)
4. Phản ứng
trao đổi ion
trong dung
dịch các chất
điện li

1
(0,4)
1
(1)
1
(0,4)
1
(1)
4
(2,8)

Tổng 3
(1,2)

9
(3,6)
2
(2)
3
(1,2)
2
(2)
19
(10)

Để tiện cho việc theo dõi, đáp án được gạch chừn, đi kốm cuối mỗi cừu là mức độ
nhận thức tương ứng.
I. Cừu hỏi trắc nghiệm khỏch quan(6 điểm)
Húy khoanh vào chữ cỏi A, B, C, D cho cừu trả lời.
Cừu 1:Sự điện li là quá trình
A. hoà tan một chất trong nước tạo thành dung dịch.
B. phân li một chất dưới tác dụng của dòng điện.
C. phân li của các chất trong nước (hoặc ở trạng thái nóng chảy) ra ion.
D. oxi hoỏ ─ khử.
(Biết)



Cừu 2: Trong cỏc chất sau, chất không điện li là:
A. HClB. NaClB. NaCl B. NaCl C. Rượu etylicD. NaOHD.
NaOH D. NaOH

(Hiểu)
Cừu 3: Nhận định sai là:
A. Muối ăn là chất điện li. B. Axit axetic là chất điện li.
C. Canxi hiđroxit là chất không điện li. D. Rượu etylic là chất không điện
li.
(Hiểu)
Cừu 4: Nhóm các chất điện li mạnh là:
A. H
2
SO
4
, NaCl, KNO
3
, Ba(NO
3
)
2
. B. HNO
3
, Cu(NO
3
)
2
, Ca
3
(PO
4
)
2
, H

3
PO
4
.
C. CaCl
2
, CuSO
4
, CaSO
4
, HNO
3
.D. HD. H D. H
2
SO
4
, KCl, H
2
O,
CaCl
2
.
(Hiểu)
Cừu 5: 0, 1 mol nhôm sunfat điện li hoàn toàn tạo ra:
A. 0, 1 mol Al
3+
, 0, 1 mol B. 0, 2 mol Al
3+
, 0, 3 mol
C. 0, 1 mol Al

3+
, 0, 3 mol D. 0, 2 mol Al
3+
, 0, 1 mol
(Hiểu)
Cừu 6: Khi thay đổi nồng độ của một dung dịch chất điện li yếu (nhiệt độ không đổi) thì
A. độ điện li và hằng số điện li đều thay đổi.
B. độ điện li không đổi và hằng số điện li thay đổi.
C. độ điện li và hằng số điện li đều không thay đổi.
D. độ điện li thay đổi và hằng số điện li không thay đổi.
(Biết)
Cừu 7: Cho cỏc ion sau: Theo Bron–stet, nhận định
đúng là:
A. là bazơ. B. là lưỡng tính.



C. là trung tớnh.D. D. là
axit.
(Hiểu)
Cừu 8: Theo định nghĩa axit─bazơ của Bron−stờt, các chất và ion thuộc dóy nào dưới
đây là lưỡng tính ?
A. , CH
3
COO

B. Zn(OH)
2
, Al
2

O
3
,
C. , , CH
3
COO

D. Al(OH)
3
, ZnO,
,
H
2
O.
(Hiểu)
Cừu 9: Phương trình điện li của CH
3
COOH là
CH
3
COOH CH
3
COO

+ H
+
K
A. K = B. K =

C. K = D. K = D. K = D. K =

(Biết)
Cừu 10: Biết hằng số điện li của axit HCN là 7. 10
–10
. Độ điện li của HCN trong dung
dịch 0, 05M là:
A. 0,081% B. 0,0118%C. 0,028%D. 0,09%C. 0,028%D.
0,09% C. 0,028% D. 0,09%
(Vận dụng)
Cừu 11: Thang pH thường dùng từ 0 đến 14 là vì:
A. Để trỏnh ghi [H
+
] với số mũ ừm.
B. Tích số ion của nước [OH

][H
+
] = 10
–14
ở 25
0
C.
C. pH dùng để đo dung dịch có [H
+
] nhỏ.
D. Cả A, B và C. (Hiểu)
Cừu 12: Nồng độ ion H
+
của dung dịch HCl ở pH = 3 là:
A.0, 001M B. 0,003MC. 3M D. 0, 3MB. 0,003MC. 3M D. 0, 3M B.
0,003M C. 3M D. 0,3M

(Vận dụng)



Cừu 13: Trong cỏc dung dịch dưới đừy : K
2
CO
3
, KCl, CH
3
COONa, NH
4
Cl, NaHSO
4
,
Na
2
S có bao nhiờu dung dịch có pH > 7 ?
A. 1 B. 2 C. 3D. 4D.
4 D. 4
(Hiểu)
Cừu 14: Có tối đa bao nhiêu dung dịch tạo thành từ những ion Ba
2+
, Na
+
, Zn
2+
,
?
A. 3B. 2C. 4B. 2C. 4 B. 2 C.

4 D. 5.
(Hiểu)
Cừu 15: a. Cho hằng số axit của CH
3
COOH bằng 1, 8. 10
–5
. Dung dịch CH
3
COOH 0, 4M
có pH là:
A. 0, 4 B. 2,57C. 4, 0 D. 3,64.C. 4, 0 D.
3,64. C. 4,0 D. 3,64. (Hiểu)
b. Để trung hoà 300ml dung dịch CH
3
COOH 0, 4M trên cần dùng bao nhiêu ml dung
dịch NaOH 0,02M?
A. 40mlB. 6B. 6 B. 6l C. 60mlD. 4D.
4 D. 4l.
(Vận dụng)
II. Cừu hỏi tự luận(4 điểm)
1.Chỉ dùng một thuốc thử, hãy nêu cách phân biệt 3 dung dịch: KOH, HCl,
H
2
SO
4
loóng.(Đỏp ỏn: BaCO
3
) (Hiểu)
2.Dung dịch X có chứa a mol Na
+

, b mol Mg
2+
, c mol Cl

và d mol . Hãy tìm
biểu thức liờn hệ số mol trong dung dịch X.(Đỏp ỏn: a + 2b = c + 2d)
(Hiểu)
3. Pha loóng 200 ml dung dịch Ba(OH)
2
với 1, 3 lít nước được dung dịch X có
pH = 12.
a. Tính nồng độ mol/ lít của dung dịch Ba(OH)
2
ban đầu? (Biết độ điện li của
Ba(OH)
2
bằng 1). (Vận dụng)



b. Cần bao nhiờu ml dung dịch gồm HCl 0, 02M và H
2
SO
4
0, 015M cần dùng để
trung hũa dung dịch X? (Đỏp ỏn: a. 0, 0375M b. V = 150ml)b. V = 150ml) b. V =
150ml)
(Vận dụng)



×