Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng la hiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 104 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐẶNG THÙY DƢƠNG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐẶNG THÙY DƢƠNG



NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thị Thanh Nhàn






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng11 năm 2014
Tác giả luận văn



Đặng Thùy Dƣơng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa
sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị Kinh

doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Thị Thanh Nhàn
- Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới - Giáo viên trực tiếp hƣớng dẫn đã tận tình giúp
đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên Công ty cổ phần
xi măng La Hiên đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Đặng Thùy Dƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn 2
5. Bố cục luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1.1.4. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1.1.5. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 7
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 11
1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 16
1.2.1. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc 16
1.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.3. Một số kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản
phẩm xi măng đối với Công ty cổ phần xi măng La Hiên 19
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty cổ phần xi măng La Hiên 20
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 21
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 21

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin 22
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 22
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 22
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận 23
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN 27
3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 27
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 27
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 28
3.1.3. Phƣơng châm hoạt động của Công ty 28
3.1.4. Định hƣớng phát triển của Công ty 29
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty 29
3.2.1. Cơ cấu bộ máy và tổ chức 29
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 31
3.2.3. Kế hoạch phát triển sau cổ phần hóa tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên 32
3.3. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 34
3.3.1. Tình hình hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2008-2013 34
3.3.2. Tình hình lao động của Công ty 36
3.3.3. Cơ cấu sản phẩm và sản lƣợng tiêu thụ của Công ty (2008-2013) 39
3.3.4. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2008-2013 42
3.4. Phân tích hiệu quả SXKD của Công ty giai đoạn 2008-2013 44
3.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. 44
3.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động bộ phận 56
3.4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 68
3.4.5. Đánh giá hiệu quả môi trƣờng 69

3.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty 74
3.5.1. Kết quả 74
3.5.2. Hạn chế 75
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN 79
4.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển kinh doanh của Tập đoàn Than khoáng
sản Việt Nam và Công ty cổ phần xi măng La Hiên 79
4.1.1. Định hƣớng phát triển của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam 79
4.1.2. Định hƣớng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên 80
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần xi măng La Hiên 80
4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực cả về quy mô và chất lƣợng. 80
4.2.2. Giải pháp về quản lý giá thành, chi phí 82
4.2.3. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm 83
4.2.4. Tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh 85
4.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị 86
4.2.6. Tăng cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng 87
4.2.7. Giải pháp về nâng cao vai trò quản trị doanh nghiệp 88
4.3. Kiến nghị 88
4.3.1. Đối với cơ quan nhà nƣớc 89
4.3.2. Đối với tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam - Vinacomin 90
4.3.3. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần xi măng La Hiên 90
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH TỪ VIẾT TẮT



TSCĐ : Tài sản cố định
VLĐ : Vốn lƣu động
VCĐ : Vốn cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NVL : Nguyên vật liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình góp vốn của Công ty Cổ phần xi măng La Hiên 33
Bảng 3.2. Tình hình SXKD Công ty những năm 2008-2013 34
Bảng 3.3. Tình hình lao động của Công ty tính đến thời điểm 31/12 từ năm
2008 đến năm 2013 37
Bảng 3.4: Cơ cấu sản phẩm và sản lƣợng tiêu thụ của Công ty (2008-2013) 40
Bảng 3.5. Thị phần tiêu thụ sản phẩm của Công ty (2008-2013) 43
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp chi phí cấu thành lên giá thành sản phẩm xi măng bao
(2008-2013) 46
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các khoản mục chi phí gián tiếp của Công ty (2008-2013) 49
Bảng 3.8. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (2008-2013) 50
Bảng 3.9. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (2008-2013) 52
Bảng 3.10. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (2008-2013) 54
Bảng 3.11. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH theo mô hình Dupont 54
Bảng 3.12. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty (2008-2013) 57
Bảng 3.13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty
(2008-2013) 62
Bảng 3.14. Hệ số vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2008 - 2013 64

Bảng 3.15. Chỉ tiêu năng suất lao động của Công ty giai đoạn 2008 - 2013 66
Bảng 3.16: Tình hình đóng góp ngân sách Nhà nƣớc (2008-2013) 68
Bảng 3.17: Kết quả quan trắc giám sát môi trƣờng năm 2013 70
Bảng 3.18: Kết quả đo, phân tích khí thải khu vực sản xuất của Công ty 70
Bảng 3.19: Kết quả đo và phân tích nƣớc thải của công ty 71
Bảng 3.20: Kết quả đo phân tích nƣớc mặt khu vực Công ty 72
Bảng 3.21: Kết quả đo, phân tích nƣớc ngầm khu vực Công ty 73
Bảng 3.22: Thực trạng chƣơng trình kiểm soát của Công ty năm 2013 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 10
Hình 3.1: Tình hình lao động phân theo trình độ (2008-2013) 38
Hình 3.2: Tình hình lao động phân theo cơ cấu tổ chức (2008-2013) 38
Hình 3.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty (2008-2013) 41
Hình 3.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty (2008-2013) 50
Hình 3.5. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần của Công ty (2008-2013) 53
Hình 3.6. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty (2008-2013) 55
Hình 3.7: Hệ số vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2008 - 2013 65
Hình 3.8: Tình hình nộp ngân sách của Công ty (2008-2013) 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hƣớng đến nền kinh tế thị trƣờng đầy đủ, khi các sản phẩm
hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt về
nhiều mặt. Nhƣ là một tất yếu khách quan, các nguồn lực liên quan đến đầu vào của
chu trình sản xuất kinh doanh đƣợc cho là khan hiếm, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển cần phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn lực nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Vì vậy, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là
mục tiêu xuyên suốt và là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
càng cao doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trƣờng, từng bƣớc cải thiện phúc lợi cho ngƣời lao động góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển và đảm bảo an sinh xã hội.
Xi măng có vai trò quan trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh
tế - xã hội. Cùng với tốc độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì nhu cầu sử
dụng xi măng ngày càng cao. Tuy nhiên, hiện nay sản phẩm của công ty chƣa đáp
ứng yêu cầu của thị trƣờng cả về chất lƣợng và giá cả Tất cả những hạn chế này
chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên
trong những năm qua chƣa thực sự hiệu quả, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có,
năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng còn yếu. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nghiên
cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó có
những chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn là yêu cầu cấp bách đối với các doanh
nghiệp sản xuất xi măng nói chung và Công ty cổ phần xi măng La Hiên nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên” làm luận văn thạc sỹ của
mình. Qua việc phân tích thực trạng và đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần xi măng La Hiên, tác giả mong muốn góp phần thiết
thực vào quá trình đổi mới nâng cao năng lực kinh doanh, hiệu quả quản lý của
Công ty trong điều kiện cạnh tranh trên thị trƣờng đang ngày càng khốc liệt.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng luận cứ khoa học về nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ

phần xi măng La Hiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xi măng
La hiên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng La Hiên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động kinh doanh Công ty cổ
phần xi măng La Hiên.
- Về thời gian: Các tài liệu tổng quan về tình hình kinh doanh xi măng đƣợc
thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng từ năm 2008 đến năm 2013.
- Về nội dung:
+ Tìm hiểu thực trạng kinh doanh của công ty.
+ Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh và tiêu thụ xi măng.
+ Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
+ Hệ thống hoá lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chỉ ra thực trạng, kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty thời gian qua. Qua đó, thấy đƣợc những tiềm năng cũng
nhƣ những thách thức trong quá trình kinh doanh sản phẩm xi măng của Công ty.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong
thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
4.2. Đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học lý luận có giá trị thực tiễn, là tài liệu tham
khảo cho Công ty cổ phần xi măng La Hiên góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi
măng La Hiên.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi
măng La Hiên.





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở khoa học về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Kinh doanh: Là phƣơng thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hóa gồm tổng thể các phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tƣ,
sản xuất, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ, ) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng các
quy luật khác nhằm đạt đƣợc mục tiêu vốn sinh lời nhiều nhất.
Hiệu quả kinh doanh là đại lƣợng so sánh giữa đầu ra và đầu vào, giữa kết
quả kinh doanh và chi phí kinh doanh đã bỏ ra. Chi phí ở đây đƣợc hiểu là chi phí
lao động xã hội, là sự kết hợp giữa các yếu tố của quá trình sản xuất với một tƣơng
quan hợp lý trong quá trình kinh doanh để tạo ra kết quả. Kết quả có thể là một đại
lƣợng vật chất hoặc mức độ thỏa mãn nhu cầu có phạm vi xác định. Vì vậy, Hiệu
quả kinh doanh là mục tiêu đề ra của quá trình sản xuất kinh doanh, đƣợc đặc trƣng

bằng các chỉ tiêu định lƣợng, thể hiện quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả mà
doanh nghiệp đạt đƣợc sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn…) để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh đƣợc mô tả bằng công thức chung nhất nhƣ sau:
H = K/C
Trong đó: H - Hiệu quả
K - Kết quả đạt đƣợc
C - Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Nhƣ vậy: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó thể hiện trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi
phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Mặc dù, hiệu quả kinh doanh còn có nhiều quan điểm và cách tính khác nhau,
song nhìn chung tất cả các quan điểm về hiệu quả đều gắn liền với kết quả mà doanh
nghiệp thu đƣợc sau một quá trình kinh doanh nhất định và thƣờng đƣợc phản ánh
thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
Qua phân tích trên, tác giả có thể đƣa ra khái niệm về hiệu quả nhƣ sau: Hiệu
quả là một phạm trù kinh tế biểu thị mỗi quan hệ giữa kết quả lợi ích thu đƣợc với chi
phí bỏ ra để có kết quả đó. Với khái niệm trên ta có thể rút ra:
+ Hiệu quả là một phạm trù tƣơng đối phản ánh mặt chất lƣợng của quá trình
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ và
đƣợc tính bằng tỉ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí đã bỏ ra.
+ Kết quả quan trọng nhất, tổng hợp nhất đồng thời phản ánh trực tiếp
nhất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng lợi nhuận.

+ Chí phí ở đây là chi phí sản xuất kinh doanh, là hao phí các nguồn lực cần
thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ nhân lực,
vật lực, tiền vốn…
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã đƣợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Và
sản xuất cho ai? Do vậy, việc nghiên cứu và xem xét các vấn đề để nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mối doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt
rõ hai phạm trù hiệu quả và kết quả:
+ Kết quả: là phạm trù phản ánh cái thu đƣợc sau một quá trình sản xuất kinh
doanh hay một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh nào đó. Kết quả là mục tiêu
của doanh nghiệp có thể đƣợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lƣợng của sản xuất kinh doanh mang tính
định tính nhƣ uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lƣợng sản phẩm…
+ Hiệu quả: Là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo đƣợc bằng các đơn vị hiện vật hay
giá trị mà là một phạm trù tƣơng đối (tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực). Nếu
kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phƣơng tiện để
có thể đạt đƣợc các mục tiêu đó.
Nhƣ vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lƣợng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng các

nguồn lực để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất: Đảm bảo ba tiêu chí: lợi nhuận của doanh nghiệp, việc làm cho
ngƣời lao động và nghĩa vụ tài chính với nhà nƣớc.
Thứ hai: Hiệu quả của doanh nghiệp luôn gắn liền với trách nhiệm xã hội.
Thứ ba: Doanh nghiệp tuân thủ trách nhiệm giải trình và tôn trọng pháp luật
hiện hành. “Trách nhiệm giải trình” đƣợc hiểu là trách nhiệm giải thích, chứng
minh, biện minh với các bên liên quan về các vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Sự cần thiết phải tính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tối
đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm
cung cấp cho thị trƣờng và phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định.
Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để
thu đƣợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Để sử dụng tiết kiệm nguồn lực, doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh
đúng, phân bổ nguồn lực đúng và thƣờng xuyên điều chỉnh cho phù hợp với các
điều kiện mới của thị trƣờng. Để làm điều đó cần đo lƣờng hiệu quả. Thông qua kết
quả đo lƣờng này mà biết hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức
độ nào. Từ đó có những chiến lƣợc kinh doanh phù hợp. Nhƣ vậy, việc đánh giá,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
cung cấp các thông tin hiệu quả là tất yếu để phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh. Vì vậy, nâng cao hiệu hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp:
- Hiệu quả kinh doanh là thƣớc đo quản trị. Nó cho biết trình độ sản xuất, từ
đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí nhiều nhất nhƣng đạt hiệu

quả cao nhất.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực khan hiếm.
- Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
chính là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.5. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần xem xét phạm
trù hiệu quả trên từng góc độ. Phân loại hiệu quả là việc chia hiệu quả thành các loại
khác nhau phục vụ mục đích nghiên cứu cụ thể. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu
của luận văn có thể phân hiệu quả thành các loại nhƣ sau (Sơ đồ hình 1.1):
1.1.5.1. Căn cứ theo tính chất lợi ích
Bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động) để đạt đƣợc mục tiêu đề ra,
phản ánh mặt chất lƣợng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số ngƣời thất nghiệp; nâng cao trình độ lành
nghề; đảm bảo mức lƣơng tối thiểu, cải thiện đời sống văn hóa - tinh thần cho ngƣời
lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhƣng vẫn đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự xã hội.
- Hiệu quả môi trƣờng: Phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhƣng phải xem xét
mức tƣơng quan giữa kết quả đạt đƣợc về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trƣờng và điều kiện làm việc của ngƣời lao động và khu vực dân cƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
1.1.5.2. Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí
- Hiệu quả trực tiếp: Phản ánh khái quát và cho phép kết luận hiệu quả kinh
doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của một bộ
phận trong doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định. Đây là hiệu quả phán ánh đầy
đủ nhất mối quan hệ giữa lới ích thu đƣợc và chi phí sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
- Hiệu quả gián tiếp: Phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp. Là hiệu quả chỉ đánh giá ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn, lao
động ) cụ thể của doanh nghiệp. Đây là hiệu quả phán ánh quan hệ giữa lợi ích thu
đƣợc và chi phí sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp xét theo một mặt cụ thể nào
đó của lợi ích hoặc chi phí sử dụng nguồn lực.
1.1.5.3. Theo phạm vi thời gian
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Là hiệu quả kinh doanh đƣợc xem xét, đánh
giá trong khoảng thời gian ngắn: Tuần, tháng, quý, năm.
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Là hiệu quả kinh doanh đƣợc xem xét,đánh
giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lƣợc, kế hoạch dài hạn hay một dự
án đầu tƣ.
1.1.5.4. Theo quan điểm đánh giá
- Hiệu quả tĩnh: Là hiệu quả trong đó các số liệu tính toán đƣợc xem xét với
quan điểm tĩnh, tức là chúng không chịu ảnh hƣởng bởi sự biến động của nhân tố
thời gian và những nhân tố ảnh hƣởng khác nhƣ lãi suất, giá cả…Hiệu quả tĩnh
thƣờng đƣợc dùng để tính hiệu quả thực tế của doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
- Hiệu quả động: Là hiệu quả trong đó số liệu tính toán đƣợc xem xét với
quan điểm động, tức là chúng có thể chịu ảnh hƣởng bởi sự biến động của nhân tố
thời gian và những nhân tố ảnh hƣởng khác. Hiệu quả động thƣờng đƣợc dùng để
tính hiệu quả kinh tế của đầu tƣ theo số liệu của một dự án cho trƣớc.
1.1.5.5. Căn cứ vào nội dung tính toán
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc phân thành:
- Hiệu quả dƣới dạng thuận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc đo bằng chỉ

tiêu tƣơng đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra.
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra đƣợc bao nhiêu đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
vị đầu ra.
- Hiệu quả dƣới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhƣng chỉ
tiêu cho biết để có đƣợc một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.
1.1.5.6. Căn cứ vào phạm vi tính toán
- Hiệu quả toàn phần: Tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
- Hiệu quả đầu tƣ tăng thêm: Chỉ tính cho phần đầu tƣ tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10



















Hình 1.1: Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH
DOANH
Theo tính
chất lợi ích
Theo phạm vi
tính lợi ích và
chi phí
Theo phạm
vi thời gian
Theo quan
điểm đánh giá
Theo nội dung
tính toán
Theo phạm
vi tính toán
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả
trực tiếp
Hiệu quả kinh
doanh ngắn hạn
Hiệu quả
tĩnh
Hiệu quả dƣới

dạng thuận
Hiệu quả
toàn phần
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả an
ninh quốc phòng
Hiệu quả
môi trƣờng
Hiệu quả
gián tiếp
Hiệu quả kinh
doanh dài hạn
Hiệu quả
động
Hiệu quả dƣới
dạng nghịch
Hiệu quả
tăng thêm
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.6.1. Các nhân tố bên trong
- Lực lượng lao động: Trong điều kiện kinh tế hiện nay, mặc dù khoa học -
kỹ thuật - công nghệ đã trở thành lực lƣợng lao động trực tiếp. Việc áp dụng kỹ
thuật sản xuất tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù kỹ thuật sản xuất có hiện đại đến đâu cũng là
do con ngƣời sáng tạo ra, nếu không có lao động sáng tạo của con ngƣời thì không

có những máy móc thiết bị tiên tiến đó. Và dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu
thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng của
ngƣời lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,lực lƣợng lao động của các
doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và áp dụng vào quá trình
sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lƣợng lao
động trong doanh nghiệp đã tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng cao với hình thức,
mẫu mã, kiểu dáng phong phú, phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của
thị trƣờng. Lực lƣợng lao động đã tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến
trình độ sử dụng các nguồn lực khác của doanh nghiệp (máy móc, nguyên, nhiên vật
liệu…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay,
với sự phát triển nhƣ vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự phát
triển của kinh tế tri thức đòi hỏi lực lƣợng lao động phải rất tinh nhuệ, có trình độ
khoa học kỹ thuật cao từ đó khẳng định vai trò, vị trí của mình trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Trong bất kỳ một nền
sản xuất xã hội nào, con ngƣời cũng sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tƣợng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa. Quá trình phát triển sản xuất luôn
gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao
động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng chất lƣợng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Do đó cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố quan trọng
tạo ra tiềm năng năng suất lao động, chất lƣợng và tặng hiệu quả kinh doanh. Thực
tế đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào có máy móc thiết bị sản xuất hiện đại và làm
chủ đƣợc yếu tố kỹ thuật thì quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, mang lại hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
quả cao và ngƣợc lại. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nên công
nghệ sản xuất có vai trò quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả. Đồng thời lại dễ bị lạc hậu trong thời gian ngắn, điều đó đòi hỏi các doanh

nghiệp phải luôn tìm giải pháp đầu tƣ đúng đắn và có hiệu quả tạo cơ sở cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Trong điều kiện môi trƣờng kinh doanh
luôn biến động nhƣ hiện nay, nhân tố quản trị doanh nghiệp càng đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thành công và có
hiệu quả kinh doanh cao trong quản trị doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xác
định một hƣớng đi và chiến lƣợc phù hợp. Mặt khác với sự cạnh tranh khốc liệt của
kinh tế thị trƣờng hiện nay, muốn tồn tại, muốn phát triển thì doanh nghiệp phải
thắng thế trong cạnh tranh vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải luôn tạo ra các lợi thế
mới về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả sản phẩm cũng nhƣ tốc độ cung ứng sản phẩm
trên thị trƣờng. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp các nhà quản trị
phải biết khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất. Kết quả
là hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào trình độ
chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị, phụ thuộc vào bộ máy quản trị doanh
nghiệp cũng nhƣ việc thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu ấy.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Để thành công trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính xác về tình hình thị
trƣờng (Công nghệ, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung, cầu, giá cả hàng hóa, nguyên
nhiên vật liệu, chính sách, phong tục tập quán…) Vì vậy thông tin đƣợc coi là
nguồn tài nguyên vô tận trong số các nguồn tài nguyên khác. Nắm bắt đƣợc các
thông tin cần thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin kịp thời là điều kiện quan
trọng để các nhà quản trị xác định phƣơng hƣớng kinh doanh, xây dựng chiến lƣợc
kinh doanh và đƣa ra những quyết định kinh doanh hiệu quả. Nhu cầu về thông tin
của các doanh nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thống thông tin dƣới nhiều
hình thức khác nhau. Việc tổ chức khoa học hệ thống thông tin vừa đáp ứng đƣợc
nhu cầu thông tin trong sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo giảm chi phí cho quá
trình thu thập, xử lý, lƣu trữ và sử dụng thông tin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
1.1.6.2. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trƣờng pháp lý: Gồm luật và các văn bản dƣới luật. Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng
tham gia, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trƣờng pháp
lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trƣờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình,
vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hƣớng không chỉ chủ ý đến kết quả
và hiệu quả riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.
Môi trƣờng pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp, điều
chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành
mạnh. Mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố nội lực, ứng
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng có hiệu
quả các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh doanh. Kinh doanh trong
cơ chế thị trƣờng mở các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nắm chắc luật pháp trong
nƣớc và pháp luật quốc tế, đồng thời phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định
của pháp luật. Tính nghiêm minh của pháp luật thể hiện trong môi trƣờng kinh
doanh, thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trƣờng
kinh doanh và mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật.
Nếu môi trƣờng kinh doanh không lành mạnh thì nhiều khi kết quả và hiệu
quả kinh doanh không do các yếu tố nội lực từng doanh nghiệp quyết định, dẫn đến
thiệt hại lớn về kinh tế và làm xói mòn đạo đức xã hội.
- Môi trƣờng kinh tế: Là yếu tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp nhƣ các chính sách đầu tƣ, chính sách phát triển kinh
tế, chính sách cơ cấu…Các chính sách vĩ mô này tạo nên sự ƣu tiên hay kìm hãm sự
phát triển của từng ngành, từng vùng cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế đó. Để tạo
ra một môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh tế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
làm tốt các công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tƣ, tạo ra sự
phát triển cân đối, kiểm soát và hạn chế độc quyền, tạo ra môi trƣờng cạnh tranh
lành mạnh, không tạo ra sự đối xử khác biệt giữa các doanh nghiệp và các loại hình
doanh nghiệp. Xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái,
đƣa ra các chính sách kinh tế phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế trong
từng thời kỳ, đảm bảo tính công bằng…là những vấn đề quan trọng,tác động mạnh
mẽ dẫn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: Nhƣ hệ thống giao thông, thông tin liên lạc,
điện, nƣớc sự phát triển của hệ thống giáo dục, đào tạo…đều là những nhân tố tác
động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chỉ có thể phát triển sản
xuất trên cơ sở hạ tầng đầy đủ, hiện đại và thuận tiện. Bên cạnh đó trình độ dân trí
tác động lớn đến chất lƣợng và lực lƣợng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến
nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Mặt khác chất lƣợng của đội ngũ lao động lại là
nhân tố bên trong ảnh hƣởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.7. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.7.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: Là tỷ số % giữa tổng lợi nhuận
thu đƣợc trong kỳ và tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần: Là tỷ số % giữa tổng lợi nhuận thu
đƣợc trong kỳ với phần vốn cổ phần của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Đƣợc tính bằng tỷ lệ giữa lợi
nhuận thực hiện so với vốn chủ sở hữu bình quân năm của doanh nghiệp (trong đó
vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn của cổ đông ƣu đãi và vốn cổ phần thƣờng).
1.1.7.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)

- Hiệu suất vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Hệ số huy động vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để có đƣợc một đơn vị
kết quả sản xuất (sản lƣợng) thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Sức sinh lời của vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động:
- Vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết số vốn lƣu động của doanh
nghiệp quay đƣợc bao nhiêu vòng trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết bình
quân để vốn lƣu động của doanh nghiệp quay đƣợc một vòng.
- Sức sinh lời của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động
của doanh nghiệp bỏ ra thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho : Chỉ tiêu này cho biết số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động: Năng suất lao động là một chỉ tiêu biểu thị mức độ
hiệu quả của quá trình lao động, đƣợc tính bằng tỷ số giữa sản lƣợng bán trong kỳ
với tổng số lao động trong kỳ.
- Mức sinh lời bình quân (LN
bq
): Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao
động của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.7.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả môi trường.
- Nộp ngân sách:

Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nƣớc dƣới hình thức là các loại thuế nhƣ thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất nhập
khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nƣớc sẽ sử dụng những khoản thu này để đầu tƣ
cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần
phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Việc làm:

×