Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

bảo hiểm y tế cho người nghèo ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------́
NGUYỄN THI ̣ AI LINH

BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO

TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------------------́
NGUYỄN THI ̣ AI LINH

BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO

TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI THỊ THANH XUÂN

Hà Nội – 2014


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHYTXH

Bảo hiểm y tế xã hội


4

BHYTTN

Bảo hiểm y tế tư nhân

6

BQL

Ban quản lý

7

BQLDA

Ban quản lý dự án

8

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

9

GDP

Tổng sản phẩm trong nước


10

HCSN

Hành chính sự nghiệp

11

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

12

KCB

Khám chữa bệnh

13

LĐ-TBXH

Lao động-Thương binh và Xã hội

14

NSNN

Ngân sách nhà nước


15

SYT

Sở Y tế

16

TP

Thành phố

17

TTYT

Trung tâm y tế

18

TYT

Trạm y tế

19

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ, HỘP
TT Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng
1

Bảng 2.1

Sự phát triển hệ thống cơ sở y tế và cán bộ ngành Y

50

2

Bảng 2.2

Tình hình phát triển quỹ BHYT người nghèo tại Nghệ An

53

3

Bảng 2.3


Tình hình cấp thẻ BHYT cho người nghèo tại Nghệ An

56

4

Bảng 2.4

Kết quả thực hiện BHYT cho người nghèo tại Nghệ An

58

5

Bảng 2.5

So sánh tần suất KCB của các đối tượng tham gia BHYT

61

6

Bảng 2.7

Cân đối Quỹ BHYT cho người nghèo 2009- đến 2013

63

Đồ thị
1


Đồ thị 2.1

Số bệnh nhân nghèo KCB nội trú và ngoại trú

59

2

Đồ thị 2.2

Chi phí KCB 1 lần bình qn của BN nội trú và ngoại trú

60

3

Đồ thị 2.3

Hoạt động thu-chi Quỹ BHYT cho người nghèo tại Nghệ
An trong 5 năm qua:

64

Biểu đồ
1

Biểu đồ2.1

Tần suất KCB và chi phí KCB bình qn 1 lượt


62

Hộp
1

Hộp 1

Bệnh nhân nói gì về bệnh viện

68

2

Hộp 2

Một kiểu lạm dụng Quỹ KCB BHYT của bệnh viện

71

3

Hộp 3

Thẻ BHYT phát ra nhiều hơn dân số

72

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ, HỘP ................................................. ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO NHỮNG VẤN
ĐỀ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM ............................................................. 10
1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm y tế.............................................. 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của bảo hiểm y tế ..................... 10
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo hiểm ................. 10
1.1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của hoạt động BHYT ............................... 13
1.1.1.3. Bản chất của BHYT ............................................................... 15
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm y tế và tác động của BHTY cho người
nghèo ....................................................................................................... 18
1.1.2.1. Do nhu cầu phòng ngừa các rủi ro về sức khỏe cho cá nhân . 18
1.1.2.2. Do yêu cầu khắc phục sự thiếu hụt về tài chính đối với người
tham gia và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước ........................ 19
1.1.2.3. Do yêu cầu về nguồn tài chính để nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế và thực hiện công bằng trong KCB .............................................. 20
1.1.3. Phân cấp quản lý nhà nước về BHYT ........................................... 21
1.1.4. Cơ chế hình thành và sử dụng quỹ BHYT .................................... 22
1.1.4.1. Cơ chế hình thành Quỹ BHYT .............................................. 22
1.1.4.2. Sử dụng Quỹ BHYT .............................................................. 24
1.2. Bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo ......................................................... 25
1.2.1. Người nghèo và chính sách nhà nước về BHYT đối với người
nghèo ....................................................................................................... 25
1.2.1.1. Đặc điểm sử dụng dịch vụ BHYT của người nghèo .............. 25
1.2.1.2. Chính sách của Nhà nước về BHYT cho người nghèo.......... 27

1



1.2.2. Nội dung hoạt động BHYT cho người nghèo ............................... 30
1.2.2.1. Lập, quản lý và sử dụng quỹ KCB cho người nghèo ............. 30
1.2.2.2. Tổ chức cấp, phát thẻ và KCB cho người nghèo ................... 33
1.2.2.3. Tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo .......................... 34
1.3. Kinh nghiệm phát triển BHYT cho ngƣời nghèo tại một số địa
phƣơng và bài học cho tỉnh Nghệ An ...................................................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển BHYT cho người nghèo tại các địa
phương..................................................................................................... 35
1.3.1.1. Thành phố Hà Nội .................................................................. 35
1.3.1.2. Tỉnh Thanh Hóa ..................................................................... 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An........................................ 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO
NGƢỜI NGHÈO Ở TỈNH NGHỆ AN ........................................................ 40
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến
hoạt động BHYT cho ngƣời nghèo ở tỉnh Nghệ An ............................... 40
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội ....................................... 40
2.1.1.1. Các đă ̣c điể m tự nhiên ............................................................ 40
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ......................................................... 41
2.2.Thực trạng BHYT cho ngƣời nghèo ở Nghệ An từ năm 2009 đến
2013 ............................................................................................................. 43
2.2.1. BHYT tỉnh Nghệ An và chính sách của tỉnh về BHYT cho người
nghèo ....................................................................................................... 43
2.2.1.1. Khái quát về BHYT tỉnh Nghệ An ........................................ 43
2.2.1.2. Chính sách BHYT cho người nghèo của tỉnh Nghệ An ........ 44
2.2.2. Tình hình thực hiện BHYT cho người nghèo ở Nghệ An từ năm
2009 đến 2013 ......................................................................................... 52
2.2.2.1. Thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo ................ 52
2.2.2.2. Tình hình cấp thẻ BHYTcho người nghèo............................. 54


2


2.2.2.3. Tình hình khám chữa bệnh cho người nghèo ........................ 57
2.2.2.4. Tình hình cân đối Quỹ ........................................................... 62
2.3. Thành tựu, hạn chế trong hoạt động BHYT cho ngƣời nghèo tại
Nghệ An và vấn đề đặt ra ......................................................................... 65
2.3.1. Những thành tựu cơ bản ................................................................ 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 68
2.3.2.1.Hạn chế.................................................................................... 68
2.3.2.2. Nguyên nhân. ......................................................................... 72
2.3.3. Một số vấn đề đặt ra trong BHYT cho người nghèo ở tỉnh Nghệ
An hiện nay ............................................................................................. 73
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂMY TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO Ở TỈNH NGHỆ AN.. 77
3.1. Định hƣớng mục tiêu phát triển BHYT cho ngƣời nghèo ở Tỉnh
Nghệ An đến năm 2020 ............................................................................. 77
3.1.1. Định hƣớng .................................................................................. 77
3.1.2. Mục tiêu phát triển BHYT cho ngƣời nghèo đến năm 2020 ... 79
3.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động BHYT cho ngƣời
nghèo ở Tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ..................................................... 81
3.2.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về CSSK cho người nghèo và cận nghèo .. 81
3.2.2. Củng cố hệ thống y tế, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ sở ............... 84
3.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính y tế cho người nghèo ............... 87
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
BHYT cho người nghèo .......................................................................... 90
3.2.5. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động BHYT cho người
nghèo ....................................................................................................... 93

KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100

3


4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân ln được Đảng và
Nhà nước ta xác định là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong định hướng chiến lược
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời
cũng nhằm thực hiện mục tiêu quan trọng đó với những ngun tắc, ngun lý
mang tính nhân đạo, tính cộng đồng sâu sắc theo phương châm “Mỗi người vì mọi
người, nhiều người vì một người”; người khỏe chăm lo cho người ốm đau, người
bệnh nhẹ dành sự ưu đãi hơn cho người bệnh nặng hơn. Như vậy, có thể thấy bảo
hiểm y tế là một chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm huy động các
nguồn lực tài chính từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động,
của Nhà nước và các nguồn tài chính khác để lập quỹ khám, chữa bệnh cho người
tham gia BHYT khi không may bị ốm đau bệnh tật.
Chính sách BHYT ở Việt Nam được chính thức ban hành và thực hiện từ
tháng 8 năm 1992,theo Nghị định 299/NĐ/CP của Chính phủ, BHYT Việt Nam trực
thuộc Bộ Y tế; BHYT các tỉnh và ngành trực thuộc BHYT Việt Nam. Qua hơn 30
năm phát triển, hoạt động BHYT đã khẳng định thêm tính đúng đắn của đường lối
chủ trương thực hiện BHYT toàn dân của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết của Đại
hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI (năm 2011) chỉ rõ: “Phát triển và nâng cao
chất lượng BHYT; xây dựng và thực hiện tốt lộ trình tiến tới BHYT tồn dân; phát
triển mạnh các loại hình BHYT tự nguyện, BHYT cộng đồng; mở rộng diện các cơ

sở y tế công lập và ngồi cơng lập khám chữa bệnh (KCB) theo BHYT; hạn chế và
giảm dần hình thức thanh tốn viện phí trực tiếp từ người bệnh; đổi mới phương
thức thanh toán viện phí qua quỹ BHYT”.
Nghệ An là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, là vùng đất khơng có nhiều
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, trong khi đó dân số lại khá đơng
(2.975.670 người/năm 2013), trong đó người nghèo chiếm tới 16 % tổng dân số.
Trong những năm qua, BHYT tại Nghệ An đã từng bước phát triển, đáp ứng ngày

1


càng tốt hơn nhu cầu KCB của mọi đối tượng dân cư, trong đó có người nghèo, một
bộ phân khơng nhỏ trong cộng đồng cư dân của Tỉnh. Việc tổ chức thực hiện chính
sách BHYT trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt được những kết quả quan trọng góp
phần tích cực trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đặc biệt
chính sách BHYT đó giúp nhiều người nghèo vượt qua được những khó khăn về tài
chính khi ốm đau, bệnh tật, từ đó xóa đói, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
của đất nước.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng, nhưng hiện vẫn còn nhiều người nghèo trên địa
bàn chưa được phát thẻ BHYT hoặc đã được phát thẻ nhưng khơng có điều kiện sử
dụng nó, do nhiều vướng mắc cả về tài chính và thủ tục hành chính. Trong q trình
triển khai thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo đã phát sinh những bất cập
về quy trình xét duyệt, lập danh sách cấp thẻ BHYT đã ảnh hưởng đến lợi ích của
người có thẻ, nhất là các nhóm đối tượng chính sách như người nghèo, cận nghèo,
trẻ em dưới 6 tuổi....Trong đó có khá nhiều đối tượng thuộc diện người nghèo chưa
được cấp thẻ BHYT gây rất nhiều khó khăn cho cơ sở khám, chữa bệnh cũng như
cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) trong việc đảm bảo quyền lợi KCB BHYT cho
những đối tượng này.
Điều đó đang đặt ra yêu cầu cho các ngành, các cấp, trực tiếp là Sở Y tế và Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội phải giải quyết kịp thời, nhằm bảo đảm công

bằng xã hội cho người nghèo trong việc thụ hưởng các dịch vụ BHYT. Nhưng với
điều kiện cụ thể tại tỉnh Nghệ An, liệu có thể đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm y tế cho
người nghèo được hay không? và bằng cách nào? Đó là những câu hỏi nghiên cứu
mà đề tài luận văn Thạc sỹ: “Bảo hiểm y tế cho người nghèo ở Tỉnh Nghệ An” sẽ
cố gắng tìm câu trả lời thỏa đáng.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
BHYT khơng chỉ là vấn đề kinh tế, mà còn là vấn đề chính trị xã hội lớn, vì
vậy đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số các cơng trình đã cơng bố
liên quan đến đề tài luận văn có thể chia thành hai nhóm: Nhóm các cơng trình

2


nghiên cứu những vấn đề về BHYT nói chung và nhóm các cơng trình viết về
BHYT tại các địa phương.
Các bài viết thuộc nhóm thứ nhất có các cơng trình quan trọng sau:
- “Nghiên cứu hệ thống y tế, nghiên cứu y tế ” của Phạm Huy Dũng, Đề tài
khoa học lưu tại Thư viện Quốc gia, năm 2002. Cụ thể, cơng trình đã nghiên cứu
chăm sóc sức khỏe trong đổi mới kinh tế, đánh giá chất lượng và các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu, đặc biệt là cho các hộ nghèo: (1) Đánh giá chất lượng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu; (2)Nghiên cứu quyết định chăm sóc sức khỏe hộ gia
đình và các yếu tố quyết định; (3)Đánh giá khả năng chi trả cho chăm sóc sức khỏe
của hộ nghèo và mức thỏa đáng của hệ thống miễn phí cho người nghèo; (4) Đề
xuất hướng cải thiện và điều kiện đưa ra cải tổ việc miễn phí; (5) Nghiên cứu tính
khả thi và tạo điều kiện cho hợp tác của y tế công và y tế tư tại cơ sở tăng khả năng
phục vụ nhân dân, nhất là người nghèo tiếp cận chăm sóc sức khỏe ban đầu với chất
lượng và mức đáp ứng thỏa đáng.
-“Đánh giá chính sách BHYT và các giải pháp thực hiện lộ trình triển khai
Luật BHYT”, Đề án của ThS.BS Nguyễn Minh Thảo trình BHXH Việt Nam. Nội
dung đề án đánh giá thực trạng triển khai KCB BHYT theo Luật BHYT 2008/QH12

nhằm đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách và lộ trình thực hiện BHYT tồn dân.
Nhóm nghiên cứu đề xuất 11 giải pháp hồn thiện chính sách BHYT và một số điều
kiện thực hiện lộ trình BHYT tồn dân ở Việt Nam: (1) Xây dựng và hồn thiện
chính sách BHYT; (2) Thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân phải được hệ thống
chính trị coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong các kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của đất nước và các địa phương; (3) Nâng cao năng lực xây dựng
chính sách, hiệu lực quản lý và phối hợp thực hiện chính sách BHYT cho các cơ
quan quản lý và cơ quan thực thi; (4) Nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu KCB
BHYT; (5) Đổi mới cơ chế tài chính y tế thông qua BHYT nhằm tạo động cơ mạnh
mẽ thực hiện lộ trình BHYT tồn dân; (6) Nhà nước tiếp tục đảm bảo ngân sách hỗ
trợ cho các đối tượng như hiện nay đồng thời mở rộng diện được trợ cấp đặc biệt là
người dân ở đồng bằng sông Cửu Long; (7) Nghiên cứu tăng mức đóng nhằm đảm

3


bảo cân đối quỹ BHYT phù hợp với cơ cấu giá viện phí và đáp ứng ngày càng tốt
hơn đối với các dịch vụ kỹ thuật cao; (8) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
theo hướng tăng thẩm quyền cho cơ quan BHXH Việt Nam tham gia thực hiện chức
năng thanh tra về tuân thủ và trục lợi BHYT; (9) Tăng thẩm quyền cho cơ quan
BHXH Việt Nam trong việc quyết định bộ máy; (10) Hệ thống nhân lực nhằm đáp
ứng với nhu cầu phục vụ đối tượng đang phát triển nhanh chóng; (11) Đổi mới và
đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT.
- “Các giải pháp tài chính y tế cho người nghèo”, Báo cáo của nhóm nghiên
cứu Dương Huy Liệu, Nguyễn Hồng Long, Phan Thanh Thuỷ, Đặng Bội Hương và
cộng sự, năm 2005. Nội dung báo cáo đã đánh giá thực trạng nghèo đói và nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ của người nghèo tại Việt Nam. Đánh giá các kết quả và hạn chế
của các giải pháp tài chính y tế cho người nghèo đã được thực hiện tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về cơ chế cung cấp tài chính chăm sóc sức
khoẻ cho người nghèo.

- “Tài chính y tế ở Việt Nam tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng chi
trả cho dịch vụ y tế ”, Báo cáo của nhóm nghiên cứu James c.Knowles, TS Dương
Huy Liệu, TS Nguyễn Hoàng Long, và cộng sự, lưu tại Thư viện Quốc gia, năm
2010. Nội dung báo cáo đã tổng kết những kinh nghiệm của Việt Nam trong việc
thực hiện chế độ thu viện phí và các mơ hình tài chính y tế cho người nghèo. Đưa ra
phương án mở rộng BHYT trong năm 2010.
Ngồi ra cịn có một số luận văn thạc sỹ, tiến sĩ và khoá luận tốt nghiệp đại
học cũng đã nghiên cứu vấn đề này ở những góc độ khác nhau.
Thuộc nhóm thứ hai có các cơng trình:
- “Đánh giá thực trạng và hiệu quả áp dụng phương thức chi trả BHYT bắt
buộc tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Thanh Hóa”, luận án tiến sỹ y học của Trần
Khắc Lộng, lưu tại Thư viện Quốc gia năm 2005. Nội dung tác phẩm đã đánh giá
thực trạng thực hiện phương thức chi trả theo giá ngày giường và phí dịch vụ
BHYT bắt buộc tại hai bệnh viện huyện Hoằng Hóa và thị xã Thanh Hóa năm 1993-

4


1996; Đánh giá hiệu quả phương thức chi trả khoán quỹ định xuất theo thẻ BHYT
bắt buộc tại hai bệnh viện trên trong hai năm 1997-1998.
- “Nghiên cứu thực trạng và góp phần hồn thiện mơ hình khám chữa bệnh
BHYT tại trạm y tế xã Phù Linh và Đức Hoà huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội”,
Luận án tiến sỹ y học của Lương Ngọc Khuê, lưu tại Thư viện Quốc gia, năm 2005.
Trong cơng trình này tác giả đã mô tả kiến thức, thái độ và thực hành của người
dân, các cấp chính quyền, đánh giá những kết quả, tồn tại, các yếu tố ảnh hưởng và
những thách thức đối với các cơ sở y tế thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho
người có thẻ BHYT; Đánh giá bước đầu hiệu quả của một số biện pháp can thiệp
khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT tại hai xã Phù Linh và Đức Hồ huyện
Sóc Sơn thành phố Hà Nội.
- “Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền BHXH, BHYT qua hệ thống

tổng đài 1080, hệ thống tin nhắn SMS 1900 565659, hộp thư trả lời tự động
80111068”. Đề tài khoa học này nghiên cứu công tác thông tin, tun truyền chính
sách, pháp luật BHXH, BHYT ln được coi trọng, với mục tiêu làm thay đổi nhận
thức một cách đầy đủ và đúng về hệ thống chính sách, pháp luật BHXH, BHYT trên
phạm vi toàn xã hội, trên cơ sở đó tuân thủ và thực hiện nghiêm chỉnh chính sách,
pháp luật BHXH, BHYT. Để tăng cường cơng tác thơng tin, tun truyền về chính
sách BHXH, BHYT, bên cạnh việc phát huy các hình thức tuyên truyền vừa qua,
BHXH Thành phố Hà Nội lựa chọn thêm kênh tuyên truyền thông qua hệ thống
dịch vụ của tổng đài 1080. Tổng đài 1080 là một kênh thông tin tuyên truyền đã
được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực, được đánh giá giúp cho người dân chủ
động hơn trong việc tìm hiểu thông tin về chánh sách BHXH, BHYT; thông tin mọi
lúc, mọi nơi, tiết kiệm chi phí; giảm bớt phiền hà cho người tham gia BHXH,
BHYT, đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính.
- “BHYT cho người nghèo ở Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thanh
Bình, Trường đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. Luận văn tập trung
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên qua đến BHYT cho người nghèo, đi sâu
nghiên cứu thực trạng BHYT cho người nghèo trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ

5


năm 2005-2010; Chỉ ra những mặt được và chưa được trong hoạt động này và
nguyên nhân của nó. Đặc biệt, luận văn đó phân tích 3 vấn đề của hoạt động BHYT
cho người nghèo ở Hà Nội đang đặt ra rất cấp bách hiện nay là: (1) Hệ thống bệnh
viện bị quá tải; (2) Chi phí y tế vượt khả năng quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo; (3) Còn quá nhiều rào cản để các bệnh nhân nghèo đến với dịch vụ y tế. Từ
đó luận văn đưa ra định hướng và 5 giải pháp chủ yếu thúc đẩy BHYT cho người
nghèo tại Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
- “Chính sách BHYT cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, của Hải
Trần, đăng trên trang điện tử của BHXH Nghệ An. Bài báo khẳng định, chính sách

BHYT là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước
nhằm xã hội hố cơng tác khám, chữa bệnh cho nhân dân, giúp người dân được bình
đẳng trong việc hưởng lợi từ các dịch vụ y tế. Sau khi điểm lại những nội dung
chính của pháp luật và chính sách về BHYT của Chính phủ, bài báo đề cập chính
sách BHYT của tỉnh Nghệ An. Theo tác giả, vì chuẩn nghèo của Chính phủ thay đổi
nên số hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An tăng lên, nhưng trên thực
tế số đối tượng cận nghèo tham gia BHYT không cao, chỉ chiếm trên khoảng 40%
số đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo tồn tỉnh. Bài báo cịn chỉ ra ngun nhân
chủ yếu của tình trạng đó là: do quy trình rà sốt, xét duyệt hộ nghèo, hộ cận nghèo
phức tạp; do việc thống kê, báo cáo danh sách hộ nghèo, cận nghèo của cấp cơ sở
chậm; do lập danh sách đối tượng sai sót các thơng tin về nhân thân nên phải cấp
đổi lại thẻ BHYT gây phiền hà cho đối tượng; do Ngân sách cấp kinh phí hỗ trợ
mua thẻ BHYT chuyển khơng kịp thời; và cịn do nhận thức của người dân thấp.
Cuối cùng, bài báo đề xuất một số giải pháp để nâng cao tỉ lệ người nghèo, cận
nghèo tham gia BHYT.
Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
BHYT. Đó là nguồn tài liệu quí giá để luận văn kế thừa. Tuy nhiên về BHYT cho
người nghèo tại Nghệ An thì chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống và toàn diện, nhất là dưới cách tiếp cận quản lý nhà nước. Đó là khoảng trống
mà luận văn này sẽ tìm hiểu và giải quyết.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là làm rõ thực trạng và các nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác triển khai BHYT cho người nghèo ở Nghệ An hiện nay, từ đó đề
xuất một số giải pháp tăng cường hoạt độngBHYT cho người nghèo trong những
năm tới.

3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích đó luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động BHYT, nhất là đối tượng
BHYT người nghèo.
- Phân tích thực trạng hoạt động BHYT cho người nghèo ở Nghệ An hiện nay,
đánh giá những thành tựu và hạn chế trong cơng tác này, tìm ra ngun nhân kinh tế
- xã hội dẫn đến tình trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động BHYT cho người nghèo
tại Nghệ An tốt hơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là BHYT cho người nghèo và thông qua
các hoạt động lập quỹ BHYT, cấp phát thẻ, triển khai khám chữa bệnh cho người
nghèo, kể cả nông dân, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên thuộc diện nghèo
khó theo tiêu chuẩn của Nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là BHYT cho đối
tượng người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Từ năm 2009, khi Luật Bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành đến
nay và định hướng đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của luận văn, trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các
phương pháp sau:

7


5.1. Phương pháp chung
Luận văn lấy phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm cơ sở chung cho các nghiên cứu. Đây là phương pháp để nhận thức bản

chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đối tượng nghiên cứu được đặt
trong trạng thái vận động phát triển và có các mối liên hệ chặt chẽ, biện chứng với
nhau, nó cho phép phân tích tổng hợp một cách khách quan các yếu tố bên trong
cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến việc thực hiện BHYT qua nhiều năm, cho chúng
ta một cách nhìn khoa học xuyên suốt nhằm đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện
phù hợp trên địa bàn.
Phương pháp tiếp cận duy vật lịch sử cũng được sử dụng nghiên cứu trong
luận văn này. Đối tượng nghiên cứu được đặt trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, với những chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn.
Đứng trên quan điểm lịch sử để đánh giá đồng thời dựa vào những tiền đề đó được
hình thành trong q trình tổ chức thực hiện BHYT trên địa bàn tỉnh để tìm hiểu,
kiểm chứng và đánh giá quá trình phát triển trong tương lai.
5.2. Một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
+Phƣơng pháp thống kê
Phương pháp thống kê, thông tin đã được thu thập, được mơ hình hóa, biểu đồ
hóa các số liệu đó.
+ Tổng hợp và phân tích
Phương pháp tổng hợp phân tích được dùng để đánh giá tăng trưởng chung và
tăng trưởng của các loại hình BHYT đã triển khai qua các năm, xem xét mức độ đạt
được trong từng thời kỳ.
+ Phƣơng pháp đối chiếu so sánh
Phương pháp so sánh được dùng để xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu của tỉnh Nghệ An với chỉ tiêu chung của cả nước. Điều
kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời
gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính tốn. Phương pháp
so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt

8



đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ
sở.So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để
nói lên tốc độ tăng trưởng.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn những vấn đề lý luận về BHYT nói chung và BHYT cho người
nghèo nói riêng.
- Phân tích thực trạng hoạt động BHYT cho người nghèo ở tỉnh Nghệ An từ năm
2009 đến 2013, vạch ra những hạn chế của hoạt động này và nguyên nhân của nó, chỉ
rõ những vấn đề cấp bách đặt ra đòi hỏi phải giải quyết hiệu quả.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động BHYT cho người nghèo và cận
nghèo ở tỉnh Nghệ An đặt hiệu quả cao hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHYT cho ngƣời nghèo
Chương 2: Thực trạng hoạt động BHYT cho ngƣời nghèo ở tỉnh Nghệ An
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động BHYT cho
ngƣời nghèo ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020

9


CHƢƠNG 1
BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƢỜI NGHÈO:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
1.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm y tế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất của bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bảo hiểm
* Bảo hiểm

Trong đời sống hàng ngày, con người luôn đối mặt với những biến động phức
tạp ở mọi lúc, mọi nơi, mọi tình huống, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những
biến động này trong nhiều trường hợp là không thể nhận biết và đoán trước được.
Đời sống xã hội càng phát triển thì những biến động bất ngờ khơng ngừng tăng lên.
Những biến động đó được gọi là rủi ro. Rủi ro có thể do con người hoặc do thiên
nhiên gây ra và hậu quả là rất khó lường. Để tồn tại, phát triển, con người ln tìm
cách đấu tranh, né tránh, kiểm soát, hạn chế và chia sẻ những rủi ro có thể gặp phải.
Sự ra đời của bảo hiểm là hướng tới mục đích đó.
Theo Monique Gaullier, Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là
người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện
mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ
nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người
bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các
thiệt hại theo các phương pháp của thống kê. Tập đoàn bảo hiểm AIG (Mỹ) thì quan
niệm: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay
một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, cơng ty đó sẽ bồi thường
cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị
thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. Từ điển Wikipedia thì cho rằng:
Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ
vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra

10


rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức có trách nhiệm đối với tồn bộ các rủi ro
và đền bù các thiệt hại trả theo các phương pháp của thống kê[48]
Như vậy, dù diễn đạt có khác nhau, nhưng các cách hiểu trên đều có điểm
chung, coi bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tập trung (quỹ bảo hiểm) nhằm xử lý các rủi ro, các
biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được

diễn ra bình thường. Nói cách khác, bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một
người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi
ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào
một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng
không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Theo đó, bảo hiểm được xem như là một
cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách cơng bằng từ một có thể sang cộng
đồng thơng qua phí bảo hiểm.
Bảo hiểm có nhiều hình thức khác nhau, trong đó chủ yếu có bảo hiểm kinh
doanh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thương mại và bảo hiểm y tế.
* Bảo hiểm xã hội
BHXH là gì thì cũng tùy thuộc vào cách tiếp cận nghiên cứu, nhưng khái niệm
được đưa ra trên trang Từ điển Wikipedia là khá thuyết phục. Đó là: Bảo hiểm xã
hội là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu
cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp những rủi
ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động [6]. Về thực chất, BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật,
thất nghiệp, tuổi già, tử tuất; dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.

11


Như vậy, bảo hiểm xã hội là biện pháp hữu hiệu chia sẻ rủi ro của một người
hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng
loại, bằng cách mỗi người trong cộng đồng giúp một số tiền nhất định vào một quỹ
chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không
may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Nói cách khác, BHXH được xem như là một

cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng
đồng thơng qua phí bảo hiểm.
Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) tại Công ước
Giơnevơ năm 1952, hệ thống BHXH bao gồm nhiều hoạt động, như: Chăm súc y tế;
Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thất nghiệp; Trợ cấp tuổi già; Trợ cấp tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp; Trợ cấp gia đình; Trợ cấp sinh sản; Trợ cấp tàn phế; Trợ cấp cho
người bị mất người ni dưỡng. Như trên đó đề cập, trong khuôn khổ luận văn này
chỉ nghiên cứu về hoạt động bảo hiểm xã hội về y tế, tức BHYT, cụ thể hơn là
BHYT cho người nghèo.
* Bảo hiểm y tế
Có thể thấy rằng BHYT rất cần thiết đối với mọi người dân, đặc biệt càng có ý
nghĩa hơn trong việc KCB. Vậy thực chất BHYT là gì? Để trả lời cho câu hỏi này
đó có rất nhiều quan niệm về BHYT được đưa ra. Sau đây là một số khái niệm điển
hình:
Cơng ước 102, năm 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế quy định: BHYT là
một trong 9 nội dung của BHXH về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp xã
hội. Quan niệm này đó xác định BHYT là một nội dung của BHXH, nhưng chưa
làm rõ nội hàm của khái niệm BHYT là gì.
Trong cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập I của NXB Từ điển Bách khoa,
Hà Nội, năm 1995 cho rằng: “BHYT là loại bảo hiểm do nhà nước tổ chức quản lý
nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. Quan niệm này chủ yếu mới đề
cập đến nguồn kinh phí huy động cho BHYT, nhưng vẫn chưa làm rõ mục đích hoạt
động của BHYT”[29].

12


Theo quy định tại khoản 1, điều 2 Luật BHYT năm 2008, BHYT là hình thức
bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi

nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia
theo quy định của Luật này[21].
Quan niệm này đó phản ánh đầy đủ nội hàm của khái niệm BHYT, làm rõ bản
chất, mục đích và quản lý BHYT. Nhà nước ln động viên mọi thành viên trong xã
hội tham gia BHYT trước hết là để đảm bào cho cuộc sống của bản thân và gia đình
và để đề phịng khi ốm đau với phương châm “đóng góp khi lành, để dành khi ốm”.
Như trên tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phương diện điều tiết vĩ mơ
thì BHYT bằng cách nào đó và đang giúp nhà nước thực hiện một phẩn chức năng
của mình trong quá trình phân phối lại để đảm bảo bình đẳng và cơng bằng xã hội.
Vấn đề BHYT được phân tích trong luận văn này là dựa trên cơ sở khái niệm của
Luật BHYT.
* Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y
tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh,
chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức
bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
Theo Luật BHYT được Quốc hội khóa XII thơng qua ngày 14/11/2008, Mức
đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền
lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính
(4) Chi phí KCB BHYT do quỹ BHYT và người tham gia BHYT cùng chi trả;
và (5) Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đảm
bảo cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ.
1.1.1.2. Đặc điểm chủ yếu của hoạt động BHYT
Thứ nhất, hoạt động BHYT là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
Trước hết có thể nói rằng BHYT là một nội dung của BHXH – một trong

13


những bộ phận của hệ thống an sinh xã hội (ASXH) do nhà nước đứng ra tổ chức và

thực hiện theo hệ thống pháp luật nhằm giúp đỡ người bệnh khi gặp rủi ro về sức
khỏe chứ không mưu cầu lợi nhuận.
Nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro với ý tưởng nhân văn cao cả của nó đó
loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham gia
BHYT. Do vậy, hoạt động BHYT khơng có khoản thu lợi nhuận và đương nhiên
cũng khơng vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy tỉ lệ đóng góp chỉ được nâng lên theo đòi
hỏi quyền lợi chung của quá trình thực hiện BHYT. Tức là tỉ lệ đóng góp BHYT chỉ
được nâng lên theo nhu cầu chữa trị bệnh tật, nhu cầu nâng cao chất lượng KCB và
ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến và công tác KCB của cả cộng đồng.
Phương thức đoàn kết chia sẻ rủi ro phải được thực hiện bằng sự điều tiết
nhằm cân bằng mang tính xã hội. Việc lập ra quỹ BHYT và từng bước mở rộng
phạm vi đối tượng tham gia từ đó đó mở rộng phạm vi cân bằng, chia sẻ rủi ro trong
cộng đồng những người tham gia BHYT.
Nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro chỉ được thực hiện một cách đầy
đủ và hợp lí thông qua những giới hạn nhất định. BHYT chỉ bao gồm những đối
tượng là những người về nguyên tắc luôn có nhu cầu được bảo vệ về sức khỏe.
Thứ hai, hoạt động BHYT không làm tăng thu nhập cho người tham gia, và họ
cũng không mong muốn được thụ hưởng các khoản đóng góp đó.
Có thể hiểu, BHYT là một hàng hóa dịch vụ đặc biệt, vì người mua hàng hóa
(người đóng BHYT) khơng muốn sử dụng hàng hóa đó. Mặc dù BHYT giúp cho
người bệnh và gia đình tránh được những khó khăn về kinh tế, nhưng bản chất của
BHYT không phải là bù đắp cho thu nhập cho người hưởng bảo hiểm (như chế độ
BHXH ốm đau, tai nạn lao động…) mà là nhằm chăm sóc sức khỏe cho họ khi ốm
đau, bệnh tật…. Thật vậy, quỹ BHYT sẽ chi trả tồn bộ hoặc một phần chi phí KCB
cho người tham gia BHYT, giúp cho người bệnh sớm vượt qua bệnh tật ốm đau,
phục hồi sức khỏe để tiếp tục lao động, nhanh chóng ổn định cuộc sống gia đình. Vì
thế khi người dân tham gia BHYT bắt buộc hay tự nguyện, họ khơng kì vọng rằng
số tiền họ đóng góp vào quỹ BHXH sẽ giúp họ tăng thêm thu nhập của gia đình

14



trong tương lai, hay cũng không muốn được thụ hưởng (“lấy” lại nó) vì điều đó
đồng nghĩa với việc phải ốm đau, bệnh tật.
Thứ ba, BHYT hoạt động theo nguyên tắc “số đơng bù số ít”
Khi tham gia BHYT có nghĩa là người dân đó sẵn sàng tham gia vào việc chia
sẻ tổn thất khi bị bệnh với những người chẳng may gặp rủi ro. Người tham gia
BHYT không thể biết trước được mình có bị bệnh hay khơng để hành động đối phó.
Xét về mặt kinh tế thì ngun tắc số đơng bù số ít khi tham gia BHYT được thể
hiện khi sử dụng quỹ BHYT, cụ thể là:
Tổng CFKCB = Tổng số tiền đóng góp của những người tham gia BHYT
Như vậy cân đối về chi phí KCB được thực hiện cân bằng giữa một bên là
tổng chi phí KCB cho những người có nhu cầu và cần phải KCB và bên kia là tổng
số đóng góp của tất cả những người tham gia BHYT bất kể họ có hoặc khơng có
nhu cầu KCB. Thời gian cân đối về thu chi của BHYT thơng thường là một năm.
Có những nước người ta tính tốn cân đối để dự trù kinh phí chi trả cho thời gian
thêm một tháng. Việc cân đối thu chi cũng có thể được bổ sung thêm tùy tình hình
cụ thể của từng nước và từng năm cụ thể. Trong tổng số chi cũng phải tính thêm
khoản chi phí cho bộ máy quản lý làm cơng tác BHYT. Trong khoản thu có thể bao
gồm cả các khoản thu từ đóng góp của ngân sách địa phương, của Trung ương và
các khoản thu khác.
1.1.1.3. Bản chất của BHYT
Thứ nhất, BHYT trước hết là một nội dung cơ bản của Bảo hiểm xã hội
(BHXH)
BHYT là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống đảm bảo xã hội
hay cũng gọi là hệ thống an sinh xã hội. Cùng với các hệ thống cung cấp (hay cũng
gọi là chế độ ưu đói xã hội, chế độ bao cấp) và hệ thống cứu trợ xã hội, hoạt động
của BHYT nói riêng và hoạt động của BHXH nói chung, đó thực sự trở thành nền
móng vững chắc cho sự bình ổn xã hội. Chính vì vai trị cực kỳ quan trọng của
BHXH như vậy, cho nên ở mọi quốc gia trên thế giới, hoạt động của BHXH luôn do

nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện theo hệ thống pháp luật về BHXH. Đó cũng là

15


một cơ sở quan trọng để phân biệt loại hình BHYT này với BHYT trong Bảo hiểm
thương mại.
Thứ hai, BHYT là một hình thức phân phối lại thu nhập.
Nếu như trên góc độ tổng thể nền kinh tế quốc dân và xét về phương diện điều
tiết kinh tế vĩ mô thì cơng cụ BHYT là cơng cụ thứ hai trong q trình phân phối lại
(cơng cụ thứ nhất là thuế) góp phần đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội. Hệ
thống BHYT ngay từ khi hình thành đó không định hướng theo mức độ rủi ro mà
định hướng theo nguyên tắc đáp ứng đặc biệt và không phải chi trả trực tiếp. Điều
đó được thể hiện rất rõ là: khi bị ốm đau thì người bệnh sẽ được chữa trị cho đến
khi khoẻ mạnh trở lại bằng phương pháp, kỹ thuật tiên tiến hiện thời mà không căn
cứ vào trước đó họ đó đóng góp BHXH được bao nhiêu. Nếu định hướng theo mức
độ rủi ro thì khi ốm đau họ sẽ được đền bù với mức là bao nhiêu căn cứ vào trước
đó họ đó đóng góp theo mức nào như trong BHYT tư nhân hay cũng gọi là bảo
hiểm thương mại. Chính định hướng này đó làm nền tảng cho các nguyên tắc cơ
bản về BHYT. Chính vì vậy, BHYT ln mở rộng phạm vi đối tượng tham gia theo
nghĩa vụ (mang tính chất bắt buộc) và ban đầu BHYT cho người làm thuê rồi đến
BHYT cho người lao động làm thuê rồi đến BHYT cho người lao động tự do, cho
người lao động trong nông nghiệp…cho đến khi BHYT toàn dân.
Thứ ba, BHYT vừa là bảo hiểm bắt buộc vừa là bảo hiểm tự nguyện
BHYT sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT và gia đình họ những
khả năng để phịng tránh bệnh tật, phát hiện sớm bệnh tật, chữa trị và khôi phục sức
khỏe sau bệnh tật. Do các chế độ BHXH về khám chữa bệnh (KCB), chế độ thai sản
và chế độ ốm đau đều có cùng phương thức hoạt động và các nguyên tắc cơ bản
chung, cho nên tùy theo đặc điểm lịch sử, tập quán của từng nước mà BHYT có thể
bao gồm cả chế độ KCB, chế độ thai sản và chế độ ốm đau hoặc được tách ra theo

từng chế độ riêng biệt. Điều đó liên quan đến phạm vi đối tượng tham gia BHXH,
đến mức đóng góp và đối tượng tham gia BHXH, đến mức đóng góp và các chế độ
được hưởng.

16


Ở các nước công nghiệp phát triển người ta quan niệm BHYT trước hết là một
tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có nhiệm vụ gìn giữ sức khỏe,
khôi phục lại sức khỏe hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia
BHYT. Như vậy trong hoạt động BHYT thì tính cộng đồng đồn kết cùng chia sẻ
rủi ro rất cao, là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, nó điều tiết
mạnh mẽ giữa người khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người già
cả, giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp. Sự đoàn
kết tương trợ lẫn nhau trong BHYT là sự đảm bảo cho từng người dựa trên cơ sở
của sự đồn kết khơng điều kiện, của sự hợp tác cùng chung lòng, chung sức và gắn
kết chặt chẽ với nhau. Đây cũng chính là bản chất nhân văn của hoạt động BHYT
mà chúng ta thường đề cập đến. Tuy nhiên đồn kết tương trợ khơng chỉ là quyền
được nhận mà cũng phải là nghĩa vụ đóng góp. Sự cơng bằng và bình đẳng của một
chế độ xã hội được gắn bó với sự đồn kết được thể hiện ở chỗ: ai muốn đạt được
sự bền chặt và đoàn kết thì phải thực hiện nhiều hơn sự cơng bằng. Điều đó chỉ có
thể được tạo ra thơng qua sự điều chỉnh trong thực tế, vì “sự cơng bằng” là yếu tố
động, nó chỉ đạt được tại một thời điểm, cũng lại đều là sự không công bằng. Đây là
một trong những yếu tố tác động đến sự phát triển xã hội. Do vậy cần có sự tích cực
điều chỉnh thực tế một cách thường xuyên nhằm đảm bảo mối quan hệ tương thích
giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong hoạt động BHYT.
Tóm lại, BHYT là hoạt động mang tính xã hội, nhằm mục tiêu chung tay cùng
cộng đồng chia sẻ rủi ro cho cá nhân khi họ bị bệnh tật, tai nạn, vì vậy nó khơng chỉ
cần thiết đối với những người nghèo, cận nghèo, hay người cao tuổi và trẻ em; mà
nó cần thiết đối với tất cả mọi người. Tại Việt Nam, BHYT được tiến hành từ năm

1992 và cho đến nay vẫn thực hiện BHYT bắt buộc đối với người lao động có quan
hệ việc làm giữa người sử dụng lao động với người lao động. Những đối tượng xã
hội như: người có cơng với cách mạng, thân nhân sỹ quan quân đội, người nghèo
cũng được Nhà nước cấp kinh phí để tham gia BHYT. Các đối tượng là trẻ em dưới
6 tuổi được KCB miễn phí bằng nguồn ngân sách Nhà nước và địa phương và đang
được xem xét để tham gia BHYT. Hình thức BHYT tự nguyện đang được vận động

17


×