ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HÀ THỊ THU THUỶ
CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TRANG THIẾT BỊ MAY MẶC CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY VINATEX
Ở THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH TUÂN
HÀ NỘI - 2009
i
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: Lí LUẬN CHUNG VỀ TIấU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP 5
1.1. Khỏi niệm, vai trũ, chức năng của thị trƣờng 5
1.1.1. Khỏi niệm thị trường 5
1.1.2. Vai trũ của thị trường 6
1.1.3. Chức năng của thị trường 7
1.2. Bản chất của tiờu thụ sản phẩm và vai trũ của nú đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2.1. Bản chất của việc tiờu thụ sản phẩm 8
1.2.2. Vai trũ của tiờu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp 10
1.2.3. í nghĩa của hoạt động tiờu thụ sản phẩm. 10
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp 13
1.3.1. Mụi trường vĩ mụ 13
1.3.1.1. Cỏc nhõn tố kinh tế 13
1.3.1.2. Cỏc nhõn tố kỹ thuật cụng nghệ 15
1.3.1.3. Cỏc nhõn tố văn hoỏ- xó hội 16
1.3.1.4. Cỏc nhõn tố chớnh trị và luật phỏp 16
1.3.1.5. Cỏc nhõn tố tự nhiờn 17
1.3.2. Mụi trường tỏc nghiệp 18
1.3.2.1. Khỏch hàng 18
ii
1.3.2.2. Những người cung ứng 18
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh 19
1.3.2.4. Sự cạnh tranh của cỏc đối thủ tiềm ẩn 20
1.3.2.5. Cỏc trung gian, mụi giới và hoạt động tư vấn kinh doanh 20
1.3.3 Mụi trường vi mụ 21
1.3.3.1. Chất lượng sản phẩm – Hàng hoỏ 21
1.3.3.2. Nguồn nhõn lực trong doanh nghiệp 21
1.4. Nội dung của cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp 23
1.4.1. Thị trường và nghiờn cứu thị trường 23
1.4.1.1.Nghiờn cứu thị trường 23
1.4.1.2.Vai trũ, tỏc dụng của nghiờn cứu thị trường 26
1.4.1.3. Phõn đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiờu 26
1.4.2. Xõy dựng chiến lược tiờu thụ sản phẩm và phương ỏn tiờu thụ sản
phẩm 28
1.4.2.1. Xõy dựng chiộn lược tiờu thụ sản phẩm 28
1.4.2.2. Lựa chọn phương ỏn tiờu thụ sản phẩm 30
1.4.3. Tổ chức thực hiện chiến lược tiờu thụ sản phẩm 40
1.4.4. Kiểm tra, đỏnh giỏ và thực hiện điều chỉnh 41
CHƢƠNG 2: THựC TRạNG HOạT Động tiêu thụ sản phẩm trang thiết
bị may mặc của công ty xnk dệt may vinatex ở thị trƣờng nội địa 42
2.1. Giới thiệu khỏi quỏt về Cụng ty XNK Dệt may Vinatex 42
2.1.1. Sơ lược quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển 42
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của cụng ty XNK Dệt may Vinatex 42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy và chức năng, nhiệm vụ cỏc phũng ban 43
2.1.4. Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc tiờu
thụ sản phẩm của cụng ty 45
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty một số năm gần đõy 47
iii
2.2. Tổng quan về mặt hàng và thị trƣờng trang thiết bị may mặc. 48
2.2.1. Mặt hàng trang thiết bị may mặc. 48
2.2.2. Thị trường trang thiết bị may mặc. 50
2.2.3. Tớnh cạnh tranh của thị trường (mụi trường ngành) theo mụ hỡnh
5 lực lượng của M.Porter 51
2.2.3.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại 51
2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 53
2.2.3.3. Nhà cung ứng 54
2.2.3.4. Khỏch hàng 55
2.2.3.5. Sản phẩm thay thế 56
2.3. Thực trạng Cụng tỏc tổ chức tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty 56
2.3.1.Cụng tỏc điều tra nghiờn cứu thị trường 56
2.3.2. Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm và cụng tỏc lập kế hoạch tiờu thụ . 57
2.3.2.1. Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm của cụng ty xuất nhập khẩu dệt
may VINATEX trong những năm qua. 57
2.3.2.2. Cụng tỏc lập kế hoạch tiờu thụ 60
2.3.2.2.1. Chớnh sỏch sản phẩm. 60
2.3.2.2.2. Chớnh sỏch giỏ cả. 63
2.3.2.2.3. Chớnh sỏch phõn phối. 65
2.3.2.2.4. Chớnh sỏch xỳc tiến bỏn hàng và phục vụ hậu mói 68
2.4. Đỏnh giỏ thực trạng tiờu thụ sản phẩm của Cụng ty trong thời gian
qua (phõn tớch SWOT) 74
2.4.1.Thế mạnh 74
2.4.2. Điểm yếu và nguyờn nhõn 76
2.4.3. Cơ hội 79
2.4.4. Thỏch thức 79
iv
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG TIấU
THỤ SẢN PHẨM TRANG THIẾT BỊ MAY MẶC CỦA CễNG TY XNK
DỆT MAY VINATEX TRấN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA 81
3.1. Dự bỏo những thay đổi của thị trƣờng trang thiết bị may mặc đến
năm 2012. 81
3.2. Mục tiờu, phƣơng hƣớng tiờu thụ sản phẩm của cụng ty xuất nhập
khẩu dệt may trong thời gian tới 85
3.2.1. Mục tiờu 86
3.2.2. Phương hướng để thực hiện những mục tiờu đó đề ra 86
3.3. Một số giải phỏp cơ bản cải tiến hoạt động tiờu thụ sản phẩm trang thiết
bị may mặc của cụng ty Xnk dệt may Vinatex trờn thị trƣờng nội địa 88
3.3.1. Giải phỏp Marketing. 88
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống thụng tin Marketing và nghiờn cứu
Marketing. 88
3.3.1.2. Cỏc chớnh sỏch về sản phẩm. 90
3.3.1.3. Cỏc chớnh sỏch về giỏ. 93
3.3.1.4. Cỏc chớnh sỏch về kờnh phõn phối. 96
3.3.1.5. Cỏc chớnh sỏch về xỳc tiến thương mại. 98
3.3.2. Giải phỏp về nguồn lực. 101
3.3.2.1. Nguồn lực về tài chớnh 101
3.3.2.2. Nguồn lực về khoa học kỹ thuật 102
3.3.2.3. Nguồn lực về nhõn sự 103
3.4. Một số kiến nghị vĩ mụ. 105
3.4.1.Đối với nhà nước 105
3.4.2.Đối với Bộ Cụng Thương 109
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIấN HƢỚNG DẪN 117
v
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
01
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
02
DT
Doanh thu
03
ĐG
Đơn giá
04
EU
Liên minh Châu âu
05
Lsp
Lương sản phẩm
06
Ltg
Lương thời gian
07
NSLĐ
Năng suất lao động
08
XNK
Xuấi nhập khẩu
09
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng biểu
Tờn bảng biểu
Trang
Biểu đồ 2.1
Doanh thu của Vinatex - Inex 3 năm 2006-2008
47
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu thị phần trên thị trường trang thiết bị may mặc
hiện nay
52
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu doanh thu của từng mặt hàng trên Tổng doanh
thu của Vinatex-Imex năm 2008
57
Bảng 2.1
Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại hàng
58
Bảng 2.2
Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thị trường
59
Bảng 2.3
Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối
59
Bảng 2.4
Tình hình nhập khẩu trang thiết bị may mặc 2 năm
2007-2008
62
Bảng 2.5
Những phương tiện quảng cáo trên thị trường Công
nghiệp
68
Bảng 2.6
Những phương tiện thích hợp nhất để hoàn thành
những nhiệm vụ trong quá trình xúc tiến Công nghiệp.
70
Bảng 2.7
Chi phí quản lý bán hàng so với doanh thu của công ty
năm 2005 - 2008
78
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Chu trình sản xuất sản phẩm
10
Sơ đồ 1.2
Các kênh tiêu thụ s ản phẩm
35
Sơ đồ 1.3
Những biến số chi tiết của chính sách tiêu thụ sản
phẩm được liệt kê dưới biểu hình sau
39
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty XNK dệt may
Vinatex
44
Sơ đồ 2.2
Kênh ph ân phối của công ty
65
Sơ đồ 2.3
Kênh ph ân phối của công ty
66
Sơ đồ 2.4
Hình thức phân phối của công ty
67
Sơ đồ 3.1
Hệ thống thông tin Marketing mặt hàng trang thiết bị
may mặc của Vinatex - Imex
88
Sơ đồ 3.2
Quy trình nghiên cứu Marketing
90
Sơ đồ 3.3
Quy trình lựa chọn nhà cung ứng mới
91
Sơ đồ 3.4
Các bước nhập hàng đảm bảo hàng nhập phù hợp với
nhu cầu và thực tế sử dụng của khách hàng
92
Sơ đồ 3.5
Quy trình định giá
95
Sơ đồ 3.6
Quy trình lựa chọn và xây dựng cửa hàng
96
Sơ đồ 3.7
Quy trình lựa chọn và xây dựng kho
97
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay nhiều mặt hàng sản xuất và nuôi trồng
của Việt Nam đã giành được vị trí đáng kể trên thị trường thế giới như dệt
may, giầy dép, thủy sản, nông sản, than đá…Cơ sở hạ tầng phục vụ sự phát
triển kinh tế đã và đang được nâng cấp không những giúp cho sự lưu thông
hàng hóa giữa các vùng kinh tế trong nước phát triển nhanh chóng mà còn
góp phần cải thiện đáng kể việc mở rộng giao thương với các nước trên thế
giới. Điều này đã góp một phần đáng kể vào sự phát triển không ngừng của
nước ta trong những năm vừa qua tạo ra một môi trường kinh doanh năng
động khiến vị trí cảu Việt Nam ngày càng được cải thiện trên thương trường
quốc tế. Trong số những mặt hàng kể trên, dệt may được đánh giá là mặt hàng
có bước phát triển đáng kể, đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Ra đời từ năm 1958, với hơn 1200 doanh nghiệp và 2 triệu lao động,
ngành dệt may Việt Nam là một trong những ngành mũi nhọn trong xuất khẩu
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Trước xu thế hội nhập kinh tế thế
giới, nhiều doanh nghiệp trong ngành đã xây dựng được thương hiệu mạnh,
có chỗ đứng vững chắc trên thương trường. Tuy nhiên, vào WTO, ngành dệt
may Việt Nam sẽ gặp phải sức cạnh tranh rất lớn, nhất là với Trung Quốc.
Nếu tư duy về công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn lỗi thời như
thiết bị mà doanh nghiệp họ đang sử dụng thì sẽ nắm phần thua nhiều hơn.
Các chuyên gia kinh tế còn nhận định, chậm đổi mới công nghệ, đặc biệt là
những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, những thua thiệt về khả năng phát triển
thị trường xuất khẩu sẽ không còn là nguy cơ nữa mà đang trở thành một thực
tế khó tránh khỏi. Đứng trước thực tế này, hiện nay, các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam đã chú trọng hơn đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị dệt may để
2
đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường xuất khẩu và điều này dẫn đến sự sôi
động của thị trường trang thiết bị dệt may.
Hiện nay, tuy Việt Nam đã có thể sản xuất được một số máy may công
nghiệp nhưng vẫn chỉ là những loại máy móc đơn giản, các máy may hiện đại
vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Thêm vào đó, ở Việt Nam có rất nhiều
doanh nghiệp cung ứng trang thiết bị dệt may và cạnh tranh tất yếu xảy ra.
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển trong môi trường tương đối khốc liệt này
thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp để nâng cao tính cạnh tranh và
Vinatex cũng vậy, để khẳng định uy tín và duy trì vai trò cung ứng sản phẩm
ra thị trường của mình thì Vinatex phải cải tiến hoạt động tiêu thụ của mình
hơn nữa. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi quyết định chọn
đề tài " Cải tiến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trang thiết bị may mặc của công
ty Xuất nhập khẩu Dệt may Vinatex ở thị trường nội địa” làm đề tài cho luận
văn của mình
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Xung quanh vấn đề về cạnh tranh hàng may mặc của Việt nam đã có
nhiều công trình, bài báo đề cập tới.Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này
chỉ đề cập đến vấn đề xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU, Mỹ…….
( nâng cao năng lực cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam sang EU, cải tiến
hoạt động tiêu thu sản phẩm của các công ty dệt may,…) mà quên mất vấn đề
để có thể xuất khẩu được hàng may mặc thì chúng ta cần phải có máy móc
trang thiết bị may mặc. Tuy Việt Nam đã có thể sản xuất một số trang thiết bị
máy móc đơn giản nhưng các trang thiết bị may mặc hiện đại vẫn phải nhập
khẩu. Hiện nay ở Việt Nam có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
này nên mức độ cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt,để tiêu thụ được sản
phẩm không phải là chuyện đơn giản. Đề tài này có thể được coi là đề tài khá
3
mới mẻ vì lĩnh vực trang thiết bị may mặc chưa được quan tâm đúng mức.
Bởi vậy tôi chọn đề tài này làm luận văn của mình
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức lí luận chuyên nghành, tiếp cận và đánh giá một
cách khách quan và tương đối toàn diện về tình hình tiêu thụ mặt hàng trang
thiết bị may mặc của công ty XNK Dệt may Vinatex để phân tích thực trạng,
thấy được những ưu nhược điểm, phát hiện những mặt còn tồn tại cần khắc
phục và đề xuất một số giải pháp cải tiến hoạt động tiêu thụ mặt sản phẩm
trang thiết bị may mặc của công ty XNK Dệt may Vinatex để vận dụng trong
thực tế nhằm cạnh tranh ở thị trường nội địa và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Làm rõ vấn đề lý luận về thị trường và những vấn đề cơ bản về tiêu
thụ sản phẩm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm trang thiết
bị may mặc của công ty XNK dệt may Vinatex ở thị trường nội địa.
- Đề xuất một số giải pháp cải tiến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trang
thiết bị may mặc của công ty XNK Dệt may Vinatex ở thị trường nội địa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngành trang thiết bị dệt may của
Việt Nam, đặc biệt là công ty XNK Dệt may Vinatex.
- Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu thực trạng tình hình tiêu thụ mặt
hàng trang thiết bị may mặc của công ty XNK Dệt may Vinatex trong 3 năm
4
gần đây và đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm ở thị trường nội địa của Công ty này trong khoảng 5 năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, logic, phân tích
thống kê, phương pháp so sánh, tổng hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn thông
qua các dữ liệu và bảng biểu, số liệu điều tra, khảo sát được kiểm chứng.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích, đánh giá thực trạng và làm rõ thêm những vấn đề về cải
tiến hoạt động tiêu thụ trang thiết bị may mặc của công ty XNK dệt may
Vinatex.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến tình hình tiêu thụ mặt hàng
trang thiết bị dệt may ở thị trường trong nước.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
từ viết tắt thì bố cục của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm trang thiết bị
may mặc của công ty XNK Dệt may Vinatex ở thị trường nội địa
Chương3. Một số giải pháp cơ bản cải tiến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty XNK Dệt may Vinatex ở thị trường nội địa
5
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm thị trƣờng
*Khái niệm: Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua nhiều thời kỳ, khái niệm thị trường được
xây dựng rất đa dạng và phong phú.
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán thông qua đó để
xác định giá cả và sản lượng của hàng hoá.
- Thị trường là tập hợp các thỏa thuận thông qua đó mà người mua và
người bán tiếp xúc nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
- Thị trường là tập hợp của tổng cầu và tổng cung, là nơi diễn ra các hoạt
động mua bán hàng hoá bằng tiền tệ.
Sự hình thành của thị trường bao gồm 3 yếu tố:
- Đối tượng trao đổi: Đó là sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ.
- Đối tượng tham gia trao đổi: Đó là người mua và người bán.
- Điều kiện thực hiện trao đổi: Tiền tệ, khả năng thanh toán.
Như vậy, trên thị trường điều quan tâm nhất của doanh nghiệp là tìm ra
nơi trao đổi, tìm hiểu nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Còn
đối với người tiêu dùng, họ quan tâm đến việc so sánh những sản phẩm dịch
vụ mà nhà sản xuất cung ứng thỏa mãn đúng nhu cầu và thích hợp với khả
năng thanh toán của mình đến đâu?
Vậy thị trường có thể định nghĩa theo góc độ Marketing như sau: Thị
trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong
muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu
và mong muốn đó.
6
1.1.2. Vai trò của thị trƣờng
Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, vai trò đó
được thể hiện trên các mặt sau:
Nhờ có thị trường mà người người bán mới biết được nhu cầu của người
mua, từ đó mới có biện pháp thích hợp để ngày càng đáp ứng lợi ích cao hơn
của người tiêu dùng, thông qua đó thu được lợi nhuận lớn nhất trong quá trình
sản xuất hàng hoá. Quá trình tái sản xuất hàng hoá được thể hiện qua 4 khâu:
sản xuất - phân phối - trao đổi và tiêu dùng. Như vậy, thị trường nằm trong
khu vực lưu thông và trao đổi nên giữ vị trí trung tâm của tái sản xuất hàng
hoá. Nói cách khác, thị trường là một khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất
hàng hoá, nó luôn luôn tồn tại và không phụ thuộc vào bất kỳ một chế độ
chính trị nào.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để sản xuất, doanh
nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau. Thị trường chính là nơi kiểm
nghiệm những chi phí đó, là nơi đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán mà nó còn là
nơi thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá và tiền tệ. Do đó, thị trường còn được
coi là môi trường kinh doanh mà các doanh nghiệp không có khả năng làm
thay đổi thị trường. Ngược lại, họ phải hướng các hoạt động của doanh nghiệp
mình cho phù hợp với thị trường.
Thị trường trong quản lý kinh doanh là nơi Nhà nước có thể tác động vào
để điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường, đồng
thời là nơi kiểm nghiệm các chính sách vĩ mô của Nhà nước để xem những
chính sách đó có phù hợp với thực tế không?
7
1.1.3. Chức năng của thị trƣờng
Thị trường gắn liền với hoạt động trao đổi hàng hoá, các hoạt động của
các chủ thể kinh tế trên thị trường. Các hoạt động đó chính là thực hiện các
chức năng khác nhau của thị trường:
+ Chức năng thừa nhận và thực hiện.
Hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi hoặc
bán trên thị trường. Việc mua bán đó được thực hiện thông qua chức năng
thừa nhận tổng cung, tổng cầu, thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá, thừa nhận cơ cấu của cung, cầu, thừa nhận sự chuyển dịch giá trị cá biệt
thành giá trị xã hội. Tuy nhiên, thị trường không chỉ thừa nhận một cách thụ
động những hàng hoá do các doanh nghiệp sản xuất ra. Điều đó có nghĩa là
hàng hoá được chuyển đến tay người tiêu dùng và trong quá trình trao đổi nếu
hàng hoá đó phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng ( hình dáng, mẫu mã,
kiểu cách, màu sắc, kích thước,…) phù hợp với khả năng thanh toán của họ
thì họ sẽ mua. Đồng thời quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng được thừa
nhận là có ích cho xã hội. Khi đó chi phí để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
được xã hội thừa nhận và bù đắp, nhờ vậy mà quá trình tái sản xuất mới liên
tục diễn ra.
+ Chức năng điều tiết và kích thích.
Thông qua nhu cầu của thị trường, người sử dụng được quyền chủ động
trong việc di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, từ
vùng này sang vùng khác để có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Điều đó
cho thấy, thị trường có thể khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một
ngành hay một lĩnh vực.
Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường, những
người sản xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng tối đa lợi thế đó để phát
8
triển. Ngược lại, những doanh nghiệp chưa tạo ra lợi thế trên thị trường cũng
tìm mọi cách, mọi biện pháp để thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường, người
tiêu dùng buộc phải cần nhắc, tính toán, lựa chọn, quyết định hành vi tiêu
dùng của mình. Điều đó cũng có nghĩa là thông qua chức năng điều tiết và
kích thích của thị trường có thể khuyến khích hoặc hạn chế việc tiêu dùng một
loại sản phẩm nào đó. Nó có thể làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng, loại bỏ việc
tiêu dùng mặt hàng này và tạo sự tiêu dùng các mặt hàng mới. Do vậy, thị
trường giữ vai trò quan trọng đối với việc hướng dẫn người tiêu dùng trong
việc lựa chọn, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các sản phẩm xã hội.
+ Chức năng thông tin.
Trong tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình tái sản xuất hàng hoá,
thì chỉ có thị trường mới có thể cung cấp những thông tin cho doanh nghiệp.
Bởi vì đó là nơi chứa đựng đầy đủ các loại thông tin như: Tổng số cung, cầu,
cơ cấu cung cầu, quan hệ cung - cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả các
yếu tố ảnh hưởng tới thị trường chất lượng hàng hoá.
Những thông tin về thị trường sẽ giúp cho các doanh nghiệp không chỉ
biết được tình hình thị trường mà nó còn phản ánh đời sống kinh tế - xã hội
nói chung. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp mới xây dựng cho mình chiến
lược kinh doanh phù hợp. Việc lựa chọn và nắm bắt xử lý các thông tin thị
trường có vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
1.2. Bản chất của tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất của việc tiêu thụ sản phẩm
*Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Để tiếp cận khái niệm “tiêu thụ sản phẩm” có rất nhiều cách khác nhau,
dưới đây là cách tiếp cận hay được sử dụng
9
Theo nghĩa rộng “ tiêu thụ sản phẩm” là một khâu không thể thiếu trong
toàn bộ chu trình vận động khép kín “ Hàng - Tiền - Hàng - Tiền” , để
chuyển đổi hàng hóa sản xuất ra thành tiền để quay trở lại thực hiện tái sản
xuất mở rộng nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hơn nữa, thông qua hoạt động tiêu
thụ chuyển đổi hàng hóa đó thành tiền với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu của
tiền. Có thể ví “tiêu thụ sản phẩm” như là “ hệ thống tĩnh mạch nhằm vận
chuyển máu đi nuôi sống toàn bộ cơ thể con nguời”
“ Tiêu thụ sản phẩm” còn là một bộ phận cấu thành trong hệ thống tổ
chức quản lý kinh doanh với nhiệm vụ thực hiện các khâu liên tiếp như:
Nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, thực hiện các hoạt
động xúc tiến bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,.để chuyển đổi giá trị của sản phẩm
thành giá trị của tiền tệ.
Theo nghĩa hẹp, “ tiêu thụ sản phẩm” là việc chuyển đổi quyền sở hữu và
quyền sử dụng sản phẩm cho người khác, đồng thời thu lại tiền sau khi thực
hiện việc tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
là quá trình bán hàng của doanh nghiệp nhằm thu lại một khoản lợi nhuận
nhất định. Những hoạt động tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc
bán hàng mà còn là một quá trình trong đó nhà sản xuất phải tìm kiếm một sự
thỏa thuận bắt nguồn từ sự gặp gỡ giữa một phía là nhà sản xuất và một phía
là người mua hàng.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là các hoạt động có liên quan đến việc tổ
chức, điều hành và vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến người
tiêu dùng nhằm đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nó bao gồm
toàn bộ quá trình hoạt động theo thời gian và không gian từ lúc kết thúc sản
xuất đến khi khách hàng nhận được sản phẩm.
10
1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện mình bằng
cách đưa vào sản xuất kinh doanh những mặt hàng được thị trường chấp nhận
và đạt được mục tiêu doanh lợi và dự định. Muốn vậy, không có gì khác hơn
doanh nghiệp phải thông qua khâu tiêu thụ để đưa sản phẩm của mình ra thị
trường nhằm đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng.
Vậy nên, tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển thị
trường tiêu thụ, trong việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và
khách hàng, góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thêm vào đó, lợi nhuận là mục tiêu só 1, mục tiêu sống còn của mọi
doanh nghiệp ( trừ doanh nghiệp công ích ) vì có lợi nhuận doanh nghiệp mới
trích một phần giá trị đó để bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo sự
tồn tại của doanh nghiệp, một phần dùng để tích lũy, tái đầu tư nhằm tái sản
xuất mở rộng, tăng quy mô sản xuất, đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển
về thế và lực của công ty. Nhưng lợi nhuận chỉ có được sau khi sản phảm đã
được tiêu thụ. Như vậy, “tiêu thụ sản phẩm” là phương tiện nhằm đạt mục
tiêu số 1 hay mục tiêu lâu dài của công ty.
1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Sơ đồ 1.1. Chu trình sản xuất sản phẩm
Đầu vào
Q.T Biến
đổi
Đầu ra
Q.T Tiêu thụ
Vốn
11
Qua bảng trên ta thấy rõ vai trò, ý nghĩa của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Nhờ có quá trình này mà doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn đầu tư và
phần giá trị gia tăng từ giai đoạn ban đầu là mua nguyên vật liệu đầu vào để
sản xuất thông qua quá trình biến đổi tạo ra sản phẩm. Nhưng sản phẩm chỉ là
hàng tồn kho, hàng dự trữ nếu nó không được đem ra tiêu thụ ở trên thị
trường, nhờ đó đã chuyển giá trị của hàng hóa thành giá trị của tiền tệ, chuyển
đổi quyền sở hữu từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Như vậy quá trình tiêu thụ là khâu cuối cùng của chuỗi hoạt động sản
xuất diễn ra liên tiếp nhưng nó lại là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ chuỗi
đó. Các khâu trong chuỗi có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau, không hoàn toàn
tách rời nhau, chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Bởi lẽ, mục tiêu của
doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận càng nhiều là đích mà doanh nghiệp nào
cũng mong muốn đạt được, nhưng để đạt được điều đó doanh nghiệp phải đầu
tư nhiều vào nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong sản
xuất, đổi mới trang thiết bị làm việc, tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, tăng
doanh số mà điều kiện trước tiên và không thể thiếu đó là nguồn vốn. Mà điều
này chỉ có thể thực hịên được khi sản phẩm được tiêu thụ nhiều, nhanh chóng
và có hiệu quả.
Có thể thấy rằng, hoạt động tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục, nhanh chóng và không bị gián đoạn. Đây là yếu tố thúc
đẩy quá trình sản xuất nhanh chóng, tạo ra nhiều của cải vật chất dồi dào cho
xã hội, thúc đẩy xã hỗi phát triển và đi lên.
Một trong những yếu tố để đánh giá doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu
quả hay không? chiếm lĩnh được thị trường hay không? có uy tín trên thương
trường hay không một phần là thông qua sản lượng sản phẩm của doanh
nghiệp đó được tiêu thụ như thế nào trên thị trường. Thông qua số lượng sản
phẩm được tiêu thụ có thể chứng minh được sự thỏa mãn, ưa thích của khách
hàng về sản phẩm. Qua đó có thể điều chỉnh linh hoạt và cần thiết để tạo ra
12
sản phẩm có chất lượng tố hơn, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng về
sản phẩm, nhằm tăng nhanh doanh doanh số bán ra, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, tái đầu tư mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trường, củng cố hình ảnh,
thương hiệu của doanh nghiệp .
Kết quả của hoạt động tiêu thụ là số lượng sản phẩm được sản xuất ra
được khách hàng trả tiền mua về sử dụng, làm giảm lượng hàng tồn kho cho
doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản và
trông coi. Cũng căn cứ vào số lượng sản phẩm được tiêu thụ nhà sản xuất lập
kế hoạch sản xuất tăng hay giảm, tiếp tục sản xuất hay từ bỏ không sản xuất
sản phẩm đó nữa hay là có kế hoach đầu tư vào sản xuất ra những sản phẩm
mới có chu kỳ tuổi thọ cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá cả phù hợp
hơn với người tiêu dùng.
Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng là cái đích mà doanh nghiệp
cần hướng tới. Bởi lẽ, quyết định cuối cùng của người tiêu dùng là mua hay từ
chối không sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng rất
lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên thông qua hoạt động tiêu thụ
sản phẩm người tiêu dùng được thỏa mãn về nhu cầu sử dụng loại sản phẩm
đó và được hưởng các quyền lợi khi sử dụng các dịch vụ hậu mãi sau bán
hàng, giảm giá, khuyến mại, quà tặng, Như vậy, khách hàng là nhân tố vô
cùng quan trọng, là mắt xích không thể thiếu trong hoạt động tiêu thụ sản
phẩm. Vì chính họ quyết định doanh số bán ra của doanh nghiệp, ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận, thương hiệu, hình ảnh của doanh
nghiệp trên thương trường.
Điều đó cho thấy rằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người
sản xuất và người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh
ngày càng quyết liệt càng cho thấy vai trò của hoạt dộng tiêu thụ sản phẩm,
nó có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Mặt khác, qua tiêu
thụ doanh nghiệp không những thu hồi được chi phí vật chất trong quá trình
13
sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là
cơ sở quan trọng để tích luỹ vào ngân sách Nhà nước và các quỹ của doanh
nghiệp nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường. Mọi nỗ lực phấn đấu của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh chỉ đem lại hiệu quả khi công tác tiêu thụ được đẩy
mạnh, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp, lợi nhuận thu được ngày càng tăng.
Đó là điều kiện, động lực mạnh mẽ thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát
triển theo chiều sâu và nâng cao thị phần của doanh nghiệp mình.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp
1.3.1. Môi trƣờng vĩ mô
1.3.1.1. Các nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì các
yếu tố này tương đối rộng cho nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận
biết các tác động cụ thể, và những ảnh hưởng trực tiếp nhất. ảnh hưởng chủ
yếu về kinh tế thường bao gồm:
- Tỷ lệ lãi suất: Tỷ lệ lãi suất có thể tác động đến mức cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng
thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua hàng của mình.
Ví dụ: trong thị trường nhà cửa, ôtô, trang thiết bị sản xuất được bán theo
phương thức trả chậm hay trả góp.
Đối với những doanh nghiệp nằm trong những ngành tăng lãi suất là mối
đe doạ và giảm lãi suất là cơ hội để mở rộng sản xuất. Tỷ lệ lãi suất còn quyết
định mức chi phí về vốn và do đó quyết định mức đầu tư. Chi phí này là nhân
tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi của chiến lược. Ví dụ: một công ty có
thể bỏ vốn vào một chiến lược mở rộng rất tham vọng bằng vốn vay. Hành
14
động này có thể đưa lại thành công lớn nếu tỷ lệ suất thấp và được dự đoán là
ít biến động. Nhưng sẽ là thất bại nếu các dự đoán đưa ra khả năng tăng mạnh
lãi suất.
- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền
trong nước với các quốc gia khác. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ có tác động
trực tiếp đến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị
trường quốc tế. Khi giá trị của đồng tiền trong nước thấp so với các đồng tiền
khác, hàng hoá sản xuất ở trong nước sẽ tương đối rẻ hơn, trái lại hàng hoá
sản xuất ở ngoài nước sẽ tương đối đắt hơn. Một đồng tiền thấp hay đang
giảm giá sẽ làm sức ép từ các công ty nước ngoài giảm xuống và tạo ra nhiều
cơ hội để tăng sản phẩm xuất khẩu. Ngược lại, khi giá trị đồng tiền trong
nước tăng, hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn và sự đe doạ từ các công ty nước
ngoài tăng lên. Giá trị đồng tiền tăng cũng hạn chế cơ hội xuất khẩu sản phẩm
ra nước ngoài do chi phí sản xuất trong nước tương đối cao.
- Tỷ lệ lạm phát : Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự
tăng trưởng kinh tế chậm lại, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền
trở nên không lường trước được. Nếu lạm phát tăng liên tục các hoạt động
đầu tư trở thành công việc hoàn toàn may rủi.
Lạm phát làm cho tương lai kinh doanh của doanh nghiệp trở nên khó
dự đoán trước. Nếu trong một môi trường mà lạm phát mạnh sẽ không thể
nào dự đoán giá trị thực của lợi nhuận có thể thu được từ một dự án. Sự bất
trắc này làm cho các công ty không muốn bỏ tiền vào đầu tư. Hành động này
làm hạn chế sự hoạt động của nền kinh tế và cuối cùng nó đẩy nền kinh tế
rơi vào tình trạng khủng hoảng. Do vậy, lạm phát cao cũng là một nguy cơ
đối với doanh nghiệp.
- Quan hệ giao lưu quốc tế : Những thay đổi về môi trường quốc tế có
thể xuất hiện cả những cơ hội cũng như những nguy cơ về việc mở rộng thị
15
trường trong nước và ngoài nước của một doanh nghiệp. Đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam hiện nay mang lại nhiều cơ hội cho các công ty
nước ngoài và đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt ở thị
trường trong nước.
Các nhân tố kinh tế bên trong môi trường kinh tế quốc dân tương đối
rộng, nó ảnh hưởng tới nhiều mặt, nhiều ngành nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội. Do đó các doanh nghiệp cần phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố này
để có chiến lược ứng phó thích hợp, biết tận dụng sự ảnh hưởng của nó để
đem lại lợi ích và tránh những ảnh hưởng tiêu cực.
1.3.1.2. Các nhân tố kỹ thuật công nghệ
Các nhân tố này có vai trò ngày càng quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong cạnh tranh bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt
động. Tiến bộ của kỹ thuật công nghệ ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến
hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường đó là chất lượng và giá bán. Do vậy, nó tác động đến thị trường các
nhà cung cấp, nhà sản xuất, quá trình sản xuất và vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế lại chịu ảnh hưởng khác
nhau của sự phát triển công nghệ. Công nghệ phát triển nhanh và nhiều thì
việc nhận dạng và đánh giá các cơ hội và đe dọa gắn liền với công tác nghiên
cứu kỹ thuật của doanh nghiệp.
Những phát minh mới về kỹ thuật công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán
và tạo xu thế mới trong tiêu dùng, cho ra đời nhiều sản phẩm mới thay thế sản
phẩm cũ. Nó làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh bởi sự tác động đến chi
phí sản xuất, năng suất lao động và việc thực thi các giải pháp cụ thể của
Marketing. Các ảnh hưởng của nó còn thể hiện khá rõ nét trong lĩnh vực thu
thập và xử lý thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho mục đích kinh doanh. Kỹ
thuât công nghệ cũng có tác động lớn đến chu kỳ sống của sản phẩm, có làm
16
kéo dài vòng đời của sản phẩm, đưa nó vào pha phục hồi hay tăng trưởng sẽ
làm thị trường được mở rộng và thu về những khoản lợi lớn cho doanh
nghiệp. Vì vậy các hoạt động thị trường cần phải nắm rõ không phải chỉ là
tình hình kinh tế cùng với các biến động của nó mà còn cần phải nắm bắt và
hiểu rõ được bản chất của những thay đổi của nhân tố kỹ thuật công nghệ.
1.3.1.3. Các nhân tố văn hoá- xã hội
Các nhân tố về văn hóa xã hội ảnh hưởng chậm song rất sâu sắc đến môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các nhân tố phong tục tập quán,
lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng v.v… Chúng ảnh hưởng rất sâu
sắc đến cơ cấu của cầu thị trường. Các tác động này cần phải đặc biệt chú
trọng trong các doanh nghiệp du lịch, chế biến thực phẩm, may mặc, da giầy.
Chẳng hạn, kết cấu dân cư và trình độ dân trí có ảnh hưởng trước hết đến
thẩm mỹ, thị hiếu tiếp đó là các đòi hỏi về mẫu mã, chủng loại, mầu sắc của
sản phẩm. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn đến tình trạng
thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi và cơ cấu tiêu dùng khác
nhau về sản phẩm hàng hoá.
Những giá trị văn hóa truyền thống căn bản rất bền vững, khó thay đổi,
tính kiên định rất cao và truyền từ đời này qua đời khác. Nó quy định những
thái độ, hành vi ứng xử hàng ngày, hành vi tiêu dùng của dân cư. Sự đa dạng
hóa, giao thoa của các nền văn hóa sắc tộc, tôn giáo khiến các hoạt động
Marketing phải vượt qua những rào cản về ngôn ngữ, tập quán, thói quen lễ
giáo để tồn tại và phát triển. Nghiên cứu phân tích các nhân tố về văn hóa, xã
hội sẽ giúp cho doanh nghiệp có những định hướng đúng đắn trong những
chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình.
1.3.1.4. Các nhân tố chính trị và luật pháp
Chính trị, pháp luật quy định các nhân tố khác của môi trường kinh
doanh. Nó có thể tạo ra thời cơ, cơ hội hoặc cản trở các hoạt động sản xuất
17
kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này phản ánh sự tác động, can thiệp của
các chủ thể quản lý vĩ mô đến kinh doanh của doanh nghiệp nhằm điều chỉnh
hành vi kinh doanh, hành vi tiêu dùng, quan hệ trao đổi thương mại… Những
thay đổi về quan điểm đường lối chính trị pháp luật có thể mở ra hoặc làm sụp
đổ thị trường làm cho hoạt động của một số ngành, thậm chí của cả một quốc
gia bị đảo lộn.
Sự khủng hoảng của đường lối chính trị pháp luật có thể gây ra những
hậu quả khó lường đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế
nói chung. Các chính sách về kinh tế khác nhau sẽ gây khó khăn hoặc thuận
lợi cho các doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố về chính trị
pháp luật phải được quan tâm đúng mức trong doanh nghiệp. Điều này sẽ
giúp cho doanh nghiệp đưa ra được chiến lược thị trường có hiệu quả.
1.3.1.5. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
nhiều tới các nguồn lực đầu vào cần cho sản xuất kinh doanh. Sự thiếu hụt
nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng đang trở thành những
vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp. Vì vậy xu thế hiện nay đòi hỏi các nhà
sản xuất phải tập trung sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu, giảm thiểu các
chi phí và tìm ra nguồn nguyên liệu mới, nguyên liệu thay thế.
Trong xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp thì tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, vị trí địa lý và sự phân bố địa
lý các vùng kinh tế trong nước … là các yếu tố quan trọng và cần được tính
đến. Các nhân tố tự nhiên có thể tác động để tạo ra những khó khăn hay thuận
lợi ban đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối với
hoạt động tiêu thụ sản phẩm cho phép doanh nghiệp nhận ra các cơ hội và
thách thức của mình, từ đó có thể đưa ra những chính sách, chiến lược phù