Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá hiệu quả đầu tư trong hoạt động khai thác hải sản tỉnh bà rịa - vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 93 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN ANH TUẤN






ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC HẢI SẢN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU







LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH







Hà Nội – 2007


1
MỤC LỤC



TRANG
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

LỜI NÓI ĐẦU
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN
8
1.1. Đầu tư trong lĩnh vực khai thác hải sản
10
1.1.1. Tầm quan trọng của lĩnh vực khai thác hải sản đối với các
tỉnh ven biển
10
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư trong lĩnh vực khai thác hải sản
11
1.1.3. Đặc điểm đầu tư của lĩnh vực khai thác hải sản
14
1.2. Hiệu quả đầu tư trong khai thác hải sản
15
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong khai thác
hải sản

15
1.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư trong khai thác
hải sản
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC HẢI SẢN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
31
2.1. Khái quát chung về lĩnh vực khai thác hải sản của tỉnh BRVT
31
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí tượng thuỷ văn
31
2.1.2. Tiềm năng nguồn lợi hải sản vùng biển
33
2.1.3. Lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật
37
2.1.4. Cơ cấu nghề nghiệp và sản lượng khai thác hải sản
41
2.2. Thực trạng hiệu quả đầu tư của một số loại nghề khai thác hải
sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
44
2.2.1. Hiệu quả kinh tế của nghề lưới kéo đôi
44


2
2.2.2. Hiệu quả kinh tế của nghề lưới kéo đơn
48
2.2.3. Hiệu quả kinh tế của nghề lưới vây
52
2.2.4. Hiệu quả kinh tế của nghề lưới rê

55
2.2.5. Hiệu quả kinh tế của nghề câu
59
2.3. Đánh giá chung các loại nghề khai thác hải sản
62
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC
KHAI THÁC HẢI SẢN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
65
3.1. Những định hướng chung và cơ hội, thách thức trong việc phát
triển nghề khai thác hải sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
65
3.1.1. Những định hướng chung
65
3.1.2. Những cơ hội và thách thức
67
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong hoạt
động khai thác hải sản tỉnh BRVT
69
3.2.1. Bố trí lại nghề khai thác hải sản một cách hợp lý
69
3.2.2. Giải pháp về thể chế chính sách
74
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
76
3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ
77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
79
Danh mục tài liệu tham khảo

82
Phụ lục
83

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Tên bảng
Trang
Bảng 1
Biến động trữ lượng nguồn lợi cá đáy theo dải độ sâu trong
giai đoạn từ 2000 đến 2005
35
Bảng 2
Năng lực tàu thuyền KTHS tỉnh BR - VT giai đoạn 1996 –
2005
38
Bảng 3
Cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp KTHS tỉnh BR-VT giai đoạn
2000-2004
42
Bảng 4
Sản lượng và thành phần sản lượng khai thác hải sản
43
Bảng 5
Chi phí cố định của nghề lưới kéo đôi
44
Bảng 6
Các chỉ tiêu kinh tế của nghề lưới kéo đôi
46

Bảng 7
Chi phí cố định của nghề lưới kéo đơn
49
Bảng 8
Các chỉ tiêu kinh tế của nghề lưới kéo đơn
51
Bảng 9
Chi phí cố định của nghề lưới vây
53
Bảng 10
Các chỉ tiêu kinh tế của nghề lưới vây
54
Bảng 11
Chi phí cố định của nghề lưới rê
56
Bảng 12
Các chỉ tiêu kinh tế của nghề lưới rê
58
Bảng 13
Chi phí cố định của nghề câu
59
Bảng 14
Các chỉ tiêu kinh tế của nghề câu
61
Bảng 15
Sản lượng khai thác tỉnh BR-VT trong các năm 1996 - 2005
70
Bảng 16
Năng suất khai thác trên một đơn vị công suất
71

Hình 1
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
23
Hình 2
Biểu đồ tương quan giữa CPUE và công suất khai thác
71
Hình 3
Biểu đồ tương quan giữa sản lượng khai thác và cường lực
khai thác
72


3

LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh ven biển miền Đông Nam Bộ, có bờ biển
dài trên 200 km, trong đó có trên 110 km vùng bờ ven đảo với 6 cửa sông và
một quần đảo Côn Sơn tạo ra hệ thống giao thông thuỷ thuận tiện đã tạo cho
tỉnh có điều kiện phát triển ngành thuỷ sản, đặc biệt là nghề khai thác hải sản.
Bà Rịa - Vũng Tàu có 5 huyện thị ven biển, trong đó có một huyện đảo Côn
Đảo cách Vũng Tàu 180km, có diện tích 75,2km2 với 66km bờ biển, có đa
dạng sinh học cao và nhiều loại hải sản quý hiếm.
Biển Bà Rịa - Vũng Tàu với lợi thế nằm trong vùng biển Đông Nam Bộ,
có trữ lượng và khả năng khai thác hải sản tương đối cao đã tạo cho nghề khai
thác của tỉnh có những bước phát triển đáng kể trong những năm vừa qua.
Tổng số tàu thuyền của toàn tỉnh đến tháng 7 năm 2006 là 4.980 chiếc với
tổng công suất là 650.380cv (bình quân 121cv/tàu), cao hơn rất nhiều so với
các tỉnh trong khu vực và công suất bình quân của cả nước. Tuy nhiên trên

thực tế nghề khai thác hải sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn đang ở tình trạng
phát triển mạnh các đội tàu khai thác ở những vùng nước gần bờ, ven hải đảo
và nghề khai thác hải sản xa bờ cũng mới chỉ phát triển trong một vài năm trở
lại đây. Việc phát triển nhanh chóng đội tàu đánh bắt đã làm các hoạt động
khai thác càng trở nên sôi động, tuy nhiên việc đầu tư quá mức, không tính
đến hiệu quả kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế đã dẫn đến những thăng trầm
trong chính những hoạt động khai thác. Các vùng biển ven bờ, đảo đang ngày
càng chịu nhiều sức ép do các hoạt động khai thác của con người (sử dụng
kích thước mắt lưới quá nhỏ, khai thác quá mức ở diện rộng, sử dụng các
công cụ khai thác mang tính hủy diệt, ô nhiễm môi trường…). Nhìn chung
nguồn lợi hải sản ven bờ đang trong tình trạng ngày càng suy giảm cả về chất
lượng và số lượng. Nhiều dấu hiệu cho thấy sự bền vững của nghề khai thác
hải sản ven bờ ở Bà Rịa - Vũng Tàu đang đứng trước những thử thách về
nguồn lợi và hiệu quả kinh tế. Mặt khác mọi hoạt động khai thác vẫn đang


4
diễn ra khá tự do và ngày càng trở nên khó kiểm soát. Nghề khai thác hải sản
xa bờ ở đây cũng mang tính tự phát, số lượng tàu thuyền và cơ cấu nghề
nghiệp chưa hợp lý, gây khó khăn cho các nhà quản lý và ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững.
Đứng trước thực trạng này, vấn đề cần giải quyết là bố trí và quản lý
khai thác nguồn lợi hải sản một cách hiệu quả và bền vững, khai thác đi đôi
với bảo vệ và phát triển nguồn lợi. Để giải quyết được vấn đề đó, việc tiến
hành đánh giá hiệu quả đầu tư của từng loại nghề khai thác hải sản trong tỉnh
là việc làm cầp thiết. Đây sẽ là căn cứ rất quan trọng cho các nhà hoạch định
ra quyết định trong quá trình quản lý nhằm phát huy một cách có hiệu quả
nghề khai thác hải sản của tỉnh trong tương lai. Đứng trước sự cấp thiết đó, đề
tài luận văn thạc sỹ “ Đánh giá hiệu quả đầu tư trong hoạt động khai thác
hải sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” đã được chọn để nghiên cứu.


2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, việc đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề khai thác hải
sản trên quy mô cả nước hoặc của một tỉnh nào đó cụ thể cũng đã được một
số cá nhân và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, các đánh giá này nhìn chung chưa
đầy đủ và độc lập. Hầu hết các đánh giá đều được kết hợp với các mục tiêu
nghiên cứu khác như: quy hoạch hoặc nghiên cứu về môi trường
Nghiên cứu này có thể nói không phải là vấn đề mới mẻ đối với các
ngành, nhưng trong bản luận văn thạc sỹ này vấn đề đánh giá hiệu quả đầu tư
của nghề khai thác hải sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ được nhìn nhận một
cách độc lập và tập trung hơn, bên cạnh đó cách thức tiến hành nghiên cứu sẽ
được cải tiến hơn nhằm xác định được rõ các yếu tố tác động lên hiệu quả đầu
tư.
Các nghiên cứu đã và đang được tiến hành trên phạm vi tỉnh Bà Rịa
Vũng tàu có liên quan đến lĩnh vực khai thác hải sản bao gồm:
+ Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh BRVT
+ Quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản tỉnh BRVT


5
+ Chiến lược phát triển kinh tế biển đảo các huyện trên địa bàn tỉnh
BRVT
+ Đánh giá công nghệ và năng suất khai thác của nghề khai thác hải sản
xa bờ Đông Tây Nam bộ.
+ Đánh giá trình độ khoa học công nghệ của các tàu khai thác xa bờ
(đang được tiến hành).

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đánh giá được hiệu quả đầu tư của nghề khai thác hải
sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu để làm căn cứ cho các nhà quy hoạch, các nhà

hoạch định chính sách ra quyết định trong quá trình quản lý. Đề xuất được các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong nghề khai thác tỉnh BRVT.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được thực trạng hiệu quả đầu tư của từng nghề khai thác hải
sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xác định được những nghề đầu tư có hiệu quả
nhất để khuyến cáo đầu tư đạt hiệu quả cao.
- Xác định được các yếu tố tác động chủ yếu đến năng suất và sản lượng
làm cở sở cho người dân có hướng đầu tư hợp lý và hiệu quả. Đồng thời sẽ
góp phần khai thác hợp lý và bền vững nguồn lợi hải sản trong tương lai.
- Đề xuất các giải pháp về vốn đầu tư, công nghệ, nguồn nhân lực ưu
tiên đầu tư tạo cơ hội cho những nghề khai thác có hiệu quả phát triển mạnh
và ổn định, đồng thời đối với những nghề kém hiệu quả sẽ được thu hẹp với
một tỷ lệ hợp lý để dần dần chuyển đổi sang những nghề có hiệu quả hơn giúp
người dân ổn định cuộc sống.
- Đề xuất các giải pháp về thể chế, chính sách và quản lý nghề cá, các
chính sách khuyến khích cộng đồng tham gia quản lý nghề cá và bảo vệ, phát
triển nguồn lợi hải sản.




6
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số loại nghề khai thác hải sản (nghề lưới kéo, nghề câu, nghề lưới
vây và nghề lưới rê).

5. Phạm vi nghiên cứu
Các loại nghề khai thác chính trên trong địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

+ Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên
cứu. Đồng thời phương pháp so sánh cũng sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu
quả đầu tư.
+ Kết hợp với Viện Kinh tế và Quy hoạch Thuỷ sản để thực hiện
nghiên cứu.
+ Sử dụng các kết quả nghiên cứu, điều tra, thống kê đã có từ trước tới
nay của các cơ quan trong và ngoài ngành thuỷ sản, của các dự án nghiên cứu
để đánh giá về điều kiện tự nhiên, tiềm năng nguồn lợi, môi trường và hiện
trạng nghề khai thác hải sản.
+ Trên cơ sở các số liệu thống kê, điều tra bổ sung qua phương pháp
đánh giá nhanh, phỏng vấn hộ gia đình theo biểu mẫu điều tra và phương
pháp có sự tham gia của người dân để đánh giá hiệu quả đầu tư trong khai
thác hải sản.
7. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá và hoàn chỉnh quy trình đánh giá hiệu quả đầu tư trong
hoạt động khai thác hải sản.
- Đánh giá được thực trạng hiệu quả đầu tư của hoạt động khai thác hải
sản tỉnh BRVT.
- Góp phần làm căn cứ cho các nhà quản lý của tỉnh BRVT ra các quyết
định đầu tư vào lĩnh vực khai thác hải sản trong giai đoạn tới.


7
8. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư và hiệu quả đầu tư trong
khai thác hải sản
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả đầu tư của hoạt động khai thác hải
sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3: Định hướng phát triển chung và những giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực khai thác hải sản
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu


8


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ
TRONG KHAI THÁC HẢI SẢN

Đầu tư hiểu theo nghĩa chung nhất là bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ .
Những kết quả đạt được có thể là các mục tiêu kinh tế như sự tăng lên
của các tài sản tài chính, tài sản vật chất, có thể là mục tiêu chính trị, văn hoá
xã hội và các nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất hơn trong
nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đạt được do quá trình đầu tư mang lại, những kết quả
trực tiếp của sự hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất,tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi, không
chỉ đối với người bỏ vốn đầu tư mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế.
Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là sự quyết định sự ra đời,tồn tại
và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Đối với nền
kinh tế, đầu tư quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội,là chìa khoá của sự
tăng trưởng của nền kinh tế.
Tuỳ thuộc vào từng chủ thể và đối tượng đầu tư cụ thể mà các mục tiêu
đầu tư được chú trọng khác nhau và vì vậy trong một điều kiện cụ thể thì các

chủ thể đầu tư khác nhau sẽ chọn những phương pháp đầu tư khác nhau
nhằm đạt được mục tiêu cao nhất có thể. Hiện nay dựa vào quá trình sở hữu
và sử dụng vốn đầu tư, người ta chia hoạt động đầu tư thành hai hình thức là
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp


9

- Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà chủ thể đầu tư trực tiếp tham
gia vào hoạt động quản lý các hoạt động đầu tư. Trong hình thức đầu tư này,
người đầu tư trực tiếp điều hành các hoạt động đầu tư và chịu trách nhiệm
trực tiếp đối với các kết quả do hoạt động đầu tư mang lại.
- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà chủ thể đầu tư chuyển quyền
sử dụng vốn đầu tư cho người khác mà không trực tiếp tham gia vào hoạt
động quản lý các hoạt động đầu tư. Ở trong hình thức này chủ thể đầu tư chỉ
hưởng một phần lãi suất nhất định mà không trực tiếp chịu trách nhiệm về
hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Hiệu quả mang lại của một hoạt động đầu tư là rất phong phú và đa
dạng, tuỳ vào từng đối tượng cụ thể mà đánh giá giá trị cũng như tầm quan
trọng của những hiệu quả đó.Tuy nhiên đứng trên giác độ quản lý vĩ mô thì
không phải mọi hoạt động bỏ vốn ra để tiến hành các hoạt động đều đem lại
lợi ích cho nền kinh tế và đều được coi là đầu tư của nền kinh tế.
+ Đối với từng cá nhân hoặc đơn vị cơ sở thì mọi hoạt động bỏ tiền ra
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ đều được coi là các
hoạt động đầu tư vì nó đem lại giá trị mới tăng thêm cho các cá nhân, đơn vị
đầu tư từ những hoạt động bỏ tiền đó.
+ Đối với nền kinh tế thì những hoạt động bỏ vốn ra tiến hành các hoạt
động đầu tư mà tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế thì mới được gọi là hoạt
động đầu tư phát triển. Các tài sản mới tăng này có thể là : Máy móc nhà
xưởng mới tạo ra, là sức lao động mới tăng thêm

Như vậy đầu tư phát triển là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo ra các tài sản mới
cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản
hiện có giữa các cá nhân tổ chức không phải là đầu tư phát triển của nền kinh
tế.
Nhưng xét trên một tổng thể thì đầu tư dịch chuyển (đầu tư tài chính,
đầu tư thương mại ) không tự nó vận động và tồn tại nếu không có đầu tư


10

phát triển và ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy mô lớn nếu
có sự tham gia của các hình thức đầu tư trên.

1.1. Đầu tƣ trong lĩnh vực khai thác hải sản
1.1.1. Tầm quan trọng của lĩnh vực khai thác hải sản đối với các tỉnh
ven biển
Trong 15 năm qua, tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng về sản lượng
và giá trị xuất khẩu, ngành kinh tế thuỷ sản ngày càng được xác định rõ là
ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những hướng ưu tiên chủ yếu của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước hiện nay. Các kết quả trong quá khứ đã cho thấy
nghề khai thác hải sản có vai trò như thế nào trong việc tạo công ăn việc làm,
ổn định và nâng cao mức sống của ngư dân vùng nông thôn và ven biển, nó
cũng chứng minh tiềm năng của ngành thuỷ sản trong việc thu hút ngoại tệ và
thương mại quốc tế. Những năm qua là những năm tăng trưởng liên tục của
ngành thuỷ sản trên mọi mặt từ việc đầu tư phát triển lực lượng sản xuất đến
tạo nguyên liệu và tiếp thị. Năng lực sản xuất hiện có đã tạo cho nghề cá nhân
dân truyền thống của nước ta trong quá trình đổi mới có mức tăng tổng sản
lượng là 2,5 lần.
Giá trị sản phẩm ngành thuỷ sản cả nước đã đạt trên 3 tỷ USD chiếm tỷ

trọng ngày càng cao trong tổng GDP của Việt Nam. Các xí nghiệp thuộc
ngành thuỷ sản nằm trong các xí nghiệp được hưởng ích lợi đầy đủ từ việc
Chính Phủ tự do hoá các doanh nghiệp nhà nước, điều này dẫn đến việc hình
thành một trong những ngành xuất khẩu năng động nhất Việt Nam. Xuất khẩu
thuỷ sản của Việt Nam chủ yếu là tôm và một số loài mực như mực ống, mực
nang, là một trong những mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam. Trên thực tế
xuất khẩu thuỷ sản đã có tốc độ phát triển nhanh trong thời gian qua so với
các mặt hàng khác.
Ngành thuỷ sản cũng là một ngành thu hút lực lượng lao động lớn, góp
phần giải quyết tình trạng thiếu công ăn việc làm ở các vùng đồng bằng ven
biển. Với dân số cả nước hiện nay khoảng 80 triệu người, toàn ngành đã thu


11

hút được trên 3 triệu lao động vào sản xuất kinh doanh chưa kể tạo thêm hàng
triệu việc làm cho các ngành dịch vụ liên quan.
Ngành thuỷ sản còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển tổng thể
kinh tế xã hội miền biển cũng như các vùng khác của đất nước trong việc góp
phần mở rộng thị trường nông thôn gắn nghề cá nói riêng và nông lâm ngư
nghiệp nói chung với công nghiệp và dịch vụ nhằm góp phần chuyển đổi cơ
cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá.
Một vai trò cũng rất quan trọng trong việc phát triển ngư nghiệp là việc
bảo vệ an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ vùng biển khơi thuộc chủ quyền
của nước ta là nơi có nhiều tàu thuyền nước ngoài thường vào khai thác trái
phép và có những mưu đồ xấu. Việc phát triển nghề khai thác hải sản là đòi
hỏi bức xúc và có tính chiến lược, không chỉ để phát triển kinh tế, cải thiện
đời sống ngư dân mà còn góp phần không nhỏ vào việc bảo vệ an ninh quốc
gia và toàn vẹn lãnh thổ.


1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư trong lĩnh vực khai thác hải sản
Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, mật độ dân số cao đặc biệt là
vùng thành thị và vùng đồng bằng ven biển, nhìn chung nước ta vẫn đang là
một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật nghèo nàn thiếu
thốn do đó mặc dù nước ta có nhiều tài nguyên phong phú nhưng chúng ta đã
không đầu tư khai thác các nguồn lực đó một cách có hiệu quả cao, đặc biệt là
các nguồn lực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trình độ kĩ thuật công nghệ cao. Với
điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn và lạc hậu thì trong những năm qua
vùng đồng bằng ven biển của Việt Nam chủ yếu vẫn tập trung vào đầu tư phát
triển nông nghiệp với hình thức phát triển hộ gia đình là chủ yếu do đó quy
mô sản xuất nhỏ hẹp giá trị sản phẩm hàng hoá không cao, bên cạnh đó đất
nông nghiệp ngày một thu hẹp do sự phát triển không ngừng của các ngành
công nghiệp và dịch vụ trong khi dân số vẫn không ngừng tăng trưởng với
một tỷ lệ khá cao đã tạo áp lực lớn đối với ngành nông nghiệp và tỷ lệ lao
động thất nghiệp ở vùng đồng bằng ven biển ngày một cao. Từ khi Đảng và


12

Nhà nước ta thực hiện đường lối mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế xã hội không
ngừng tăng trưởng về mọi mặt, nguồn vốn đầu tư không ngừng được tăng
cường (cả về vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn huy động trong dân và vốn
đầu tư của nước ngoài) là một điều kiện rất thuận lợi để chúng ta đầu tư khai
thác các nguồn lực lớn có giá trị kinh tế cao nhưng đòi hỏi vốn lớn và yêu cầu
kỹ thuật cao mà trước đây chúng ta chưa thể tiến hành đầu tư đúng mức và có
hiệu quả cao được.Trong đó việc tiến hành đầu tư phát triển ngành thuỷ sản là
một trong những ưu tiên hàng đầu trong quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Như Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII đã xác định "Ngành kinh tế thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn trong nền kinh tế, việc đầu tư phát triển ngành thuỷ sản một cách có

hiệu quả có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước".
Thuỷ sản là một trong những nguồn lực rất lớn trong quá trình đầu tư
xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội của nước ta. Với 3260km chiều dài
bờ biển và hơn 1 triệu km
2
vùng biển đặc quyền kinh tế, biển có nhiều loài hải
sản có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao. Nhưng đặc điểm của đầu tư phát
triển ngành thuỷ sản là yêu cầu một lượng vốn lớn, kỹ thuật phức tạp và độ
rủi ro cao do phải chịu tác động rất lớn của điều kiện thời tiết tự nhiên do đó
trong những năm trước do khó khăn của nền kinh tế nên chúng ta chưa đầu tư
phát triển ngành thuỷ sản chưa đúng mức, việc khai thác các tiềm năng thuỷ
sản còn hạn chế và lãng phí.
Mỗi loại hình hoạt động của ngành thuỷ sản có một vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển của ngành cũng như trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và điều kiện cụ thể của nền kinh tế
mà các loại hình này được ưu tiên phát triển khác nhau, như trong điều kiện
của nước ta hiện nay bên cạnh việc khuyến khích đầu tư phát triển nuôi trồng
với hình thức phát triển nghề cá nhân dân thì chúng ta không ngừng đầu tư
phát triển khai thác hải sản nhằm tạo ra một lượng nguyên liệu lớn phục vụ
cho công nghiệp chế biến và chế biến xuất khẩu, trong khi điều kiện kinh tế
xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kĩ thật còn thiếu thốn lạc hậu thì ưu


13

tiên hàng đầu trong thời kì này vẫn là đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản và
khai thác các nguồn lợi hải sản , trong khai thác các nguồn lợi hải sản thì bên
cạnh việc đầu tư cho khai thác xa bờ cũng cần phải có những biện pháp tích
cực nhằm khai thác hợp lý các nguồn vùng ven bờ vừa bảo đảm cho sự phát

triển bền vững của các nguồn lợi. Sau khi hai lĩnh vực này đã phát triển đủ
mạnh thì yêu cầu lúc này là phát triển các ngành còn lại như chế biến và dịch
vụ hậu cần, tất nhiên trong quá trình đầu tư phát triển thì các quá trình này
không thể tách rời nhau nhưng trong điều kiện hiện nay thì chúng ta phải xác
định được hướng ưu tiên chiến lược dựa vào những đặc điểm kĩ thuật của
từng loại hình cụ thể.
* Hình thức đầu tư trong khai thác hải sản
Nghề cá Việt Nam mang tính chất là nghề cá nhân dân vì vậy phương
thức đầu tư chủ đạo trong quá trình đầu tư phát triển ngành là : Huy động mọi
nguồn lực trong xã hội phục vụ quá trình đầu tư phát triển, đặc biệt là việc
khuyến khích nhân dân bỏ vốn đầu tư. Đây là một chiến lược phát triển
ngành lâu dài, đòi hỏi phải có những chính sách, môi trường phù hợp để
khuyến khích người dân, việc đẩy mạnh nguồn vốn đầu tư trong dân không
chỉ khai thác được một nguồn lực lớn của xã hội vào phục vụ qúa trình phát
triển kinh tế xã hội nói chung phát triển của ngành thuỷ sản nói riêng mà
còn gắn liền hiệu quả thực hiện đầu tư và hiệu quả sản xuất kinh doanh với lợi
ích trực tiếp của người dân từ đó khuyến khích người dân tích cực sáng tạo và
tự chủ hơn trong công việc
Bên cạnh đó thì có những công trình yêu cầu vốn đầu tư lớn, kỹ thuật
công nghệ hiện đại, những công trình có hiệu quả kinh tế thấp nhưng hiệu quả
kinh tế xã hội lại rất cao và là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của ngành
thì cần có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước. Đây là hai nguồn vốn đầu tư cơ bản
cho ngành thuỷ sản phát triển trong đó khuyến khích nguồn vốn đầu tư từ dân
kết hợp với các phương thức đầu tư hiện hành như :
+ Đầu tư tư nhân, đây là loại hình đầu tư mà các hộ gia đình cá thể tự
bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong ngành thuỷ sản. Lợi thế


14


của hình thức đầu tư này là gắn chặt lợi ích kinh tế với chủ đầu tư từ đó
khuyến khích được tính năng động sáng tạo của nhân dân, đồng thời do đây là
hình thức kinh doanh nhỏ nên rất linh động và dễ thích nghi với môi trường
kinh doanh.
+ Đầu tư dưới hình thức liên doanh (có liên doanh với nước ngoài và
hợp doanh giữa các công ty trong nước), đầu tư phát triển của nhà nước, đầu
tư nước ngoài dưới dạng 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và hợp đồng
hợp tác kinh doanh ngoài hai nguồn vốn trên thì trong thời gian qua chúng ta
không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài nhằm thu hút nguồn
vốn lớn từ đầu tư nước ngoài.
+ Đầu tư dưới hình thức các hợp tác xã, đây là hình thức phát triển chủ
đạo của nghề cá vì nó vừa khai thác được các nguồn lực trong dân vừa thực
hiện được chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước và tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình quản lý của các cấp ngành có liên quan.
Trong ngành thuỷ sản thì bao gồm nhiều lĩnh vực như nuôi trồng, khai
thác, chế biến, dịch vụ hậu cần trong đó các lĩnh vực có quan hệ chặt chẽ với
nhau, lĩnh vực này là tiền đề cho các lĩnh vực khác phát triển, trong đó đầu tư
phát triển lĩnh vực khai thác hải sản là sự đầu tư quan trọng, nó góp phần ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngành. Nếu khai thác hải sản phát triển
thì đây sẽ là một nguồn cung cấp nguyên liệu lớn và ổn định cho lĩnh vực chế
biến xuất khẩu thuỷ sản trong tương lai.

1.1.3. Đặc điểm đầu tư của lĩnh vực khai thác hải sản
Với những đặc điểm riêng của nghề khai thác hải sản nên quá trình đầu
tư phát triển vào lĩnh vực này cũng có những đặc thù riêng:
+Trước hết đầu tư vào khai thác hải sản là một hình thức đầu tư phát
triển vì nó tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, như tạo ra tư liệu sản xuất
(tàu thuyền, máy móc, kho tàng, bến bãi ) tạo ra sức lao động mới cho nền
kinh tế như đội ngũ lao động tay nghề cao được đào tạo .



15

+ Đầu tư vào khai thác hải sản nhìn chung có hiệu quả kinh tế và góp
phần ổn định xã hội. Với tiềm năng lớn, là một ngành kinh tế quốc dân nếu có
những chính sách đầu tư đúng đắn đáp ứng được nhu cầu phát triển rẽ trở
thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.
+Đầu tư vào khai thác hải sản đáp ứng được đường lối của Đảng và
Nhà nước là phát triển kinh tế kết hợp với xây dụng an ninh quốc phòng và
toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Đồng thời nó cũng giải quyết được tình trạng
ô nhiễm môi trường và sự mất cân bằng sinh thái của mặt nước nói riêng và
của môi trường sống nói chung.
+Do kết quả của hoạt động khai thác hải sản phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên nên đầu tư vào lĩnh vực này cũng có độ mạo hiểm và rủi ro
cao.
+ Nghề cá Việt Nam là nghề cá nhân dân vì vậy hướng chiến lược là
làm sao thu hút được vốn đầu tư trong dân để đầu tư phát triển, tuy nhiên
những lĩnh vực yêu cầu lượng vốn đầu tư lớn, kỹ thuật hiện đại và phức tạp
thì cần có sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, đồng thời không ngừng tạo ra
những môi trường và chính sách phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài vào phát triển lĩnh vực khai thác hải sản.
Đầu tư phát triển lĩnh vực khai thác hải sản là một chương trình lớn đối
với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi phải có sự phối
hợp, nỗ lực với tinh thần trách nhiệm cao của nhiều cấp, nhiều ngành có liên
quan, và mọi tầng lớp dân cư nhằm đầu tư phát triển có hiệu quả cao nhất góp
phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước

1.2. Hiệu quả đầu tƣ trong khai thác hải sản.
1.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ trong khai thác
hải sản:

* Điều kiện tài nguyên và môi trường
Điều kiện tài nguyên đóng vai trò rất quan trọng trong đánh bắt hải sản.


16

Thực tế cho thấy vùng biển nào có trữ lượng hải sản lớn thì vùng đó nghề
khai thác hải sản phát triển mạnh và điều kiện đời sống của bà con ngư dân
được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên trong trữ lượng hải sản thì khả năng có thể
khai thác bao nhiêu cũng là vấn đề cần chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền
vững trong tương lai.
Bên cạnh điều kiện về tài nguyên thì điều kiện về môi trường trong đánh
bắt cũng ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả đánh bắt hải sản. Như trên đã nói
đặc thù của nghề khai thác hải sản là có thể gặp nhiều rủi ro trong sản xuất, vì
vậy vấn đề môi trường là vấn đề cần phải tính đến khi lựa chọn loại nghề khai
thác thích hợp cho mỗi vùng cụ thể. Các vấn đề môi trường ở đây có thể hiểu
là các vấn đề về ô nhiễm vùng biển, các ảnh hưởng của chế độ gió bão, thuỷ
triều… Các vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các loại nghề
khai thác hải sản không chỉ ở BRVT mà đây là vấn đề chung cho cả nước.

* Nhân tố tài chính
Vốn sản xuất là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất
kinh doanh. Không thể tiến hành sản xuất hoặc kinh doanh được nếu chúng ta
không có đủ lượng vốn cần thiết. Một yếu tố quan trọng trong việc huy động
vốn là lãi suất phải trả hàng năm cho lượng vốn vay. Lãi suất ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả của quá trình sản xuất. Thay vì được vay vốn tín dụng từ các
nguồn chính thức, thì ngư dân phải vay từ các nguồn không chính thức với lãi
suất cao dẫn đến phải trả lãi vốn vay cao và các hoạt động đánh bắt bị thua lỗ,
hoặc phải nợ quá hạn.
Đối với người dân làm nghề khai thác hải sản thì việc có được một

nguồn tiền lớn để có thể đóng tàu khai thác hải sản hoặc tu sửa tàu thuyền là
điều rất khó khăn. Hầu như ít có hộ gia đình nào có thể tự trang trải được các
khoản này khi mới tham gia vào nghề. Do vậy nguồn vốn mà họ có thể huy
động được chỉ bằng cách vay ngân hàng hoặc vay ở các nguồn tư nhân khác
bên ngoài. Tuy nhiên vấn đề vay vốn gặp nhiều khó khăn tuỳ theo nguồn tài
trợ. Đối với ngân hàng thì ngư dân gặp khó khăn trong việc thế chấp các tài


17

sản khác để vay vốn, còn đối với nguồn vốn vay bên ngoài thì họ phải vay với
lãi suất rất cao vì vậy nó ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí sản xuất từ đó ảnh
hưởng đến lãi thu đuợc sau mỗi chuyến biển.

* Nhân tố công nghệ
Sự hiểu biết hạn chế về các cơ hội đánh bắt cũng đưa đến hậu quả là lựa
chọn tàu, thuyền không phù hợp, đặc biệt là không phù hợp về công suất động
cơ và lưới đánh bắt. Nhiều hộ gia đình đã có kế hoạch nâng cấp tàu thuyền để
có thể vươn ra khơi xa và bổ sung thêm lưới, các thiết bị để có thể đánh bắt
được quanh năm và tận dụng cơ hội có từ hai đến ba vụ đánh bắt được trong
một năm. Thêm nữa, nhiều tàu thuyền được đóng tại các địa phương có chất
lượng thấp cộng với một số loại động cơ nhập khẩu có chất lượng kém và
thiếu một hệ thống hoa tiêu cùng các thiết bị đánh bắt hiện đại, trình độ của
các thuỷ thủ để vận hành tốt các phương pháp đánh bắt xa bờ chưa cao, bởi vì
phần lớn số những người tiến hành hoạt động đánh bắt xa bờ hiện nay đều
chuyển từ đánh bắt ven bờ sang. Đây là những nguyên nhân chính luôn luôn
được đề cập đến ảnh hưởng đến việc đánh bắt đã không đạt được hiệu quả
mong muốn.

* Nhân tố con người

Khai thác hải sản đòi hỏi phải có các kỹ năng khác nhau về kỹ thuật
chuyên môn và quản lý. Các kết quả của việc khai thác hải sản cho thấy nếu
như không có các lớp tập huấn kỹ thuật và các thông tin cần thiết về các loài
thuỷ sản có giá trị thương mại cần tập trung đánh bắt, về ngư trường và mùa
vụ đánh bắt, về xử lý và thị trường tiêu thụ sản phẩm, về việc kết hợp sử dụng
các dụng cụ đánh bắt tương thích và hộ trợ lẫn nhau nhằm tăng cường hiệu
quả đánh bắt, về quản lý kinh doanh và hạch toán, và nếu không có các lớp
tập huấn cần thiết cho các thuyền viên, kỹ sư, thợ máy, thuyền trưởng và thuỷ
thủ đoàn về tất cả các lĩnh lực trên thì khó mà thực hiện được việc đánh bắt
hải sản một cách có hiệu quả kinh tế.


18

Thiếu các hướng dẫn về thế nào là khai thác ở mức độ bền vững cho các
hoạt động đánh bắt hải sản, việc thiếu các thông tin về số lượng tàu, thuyền và
thiết bị đánh bắt được phép hoạt động trên các ngư trường đánh bắt của Việt
Nam một cách bền vững đã gây cản trở đối với các quyết định đầu tư lành
mạnh. Để tránh việc đầu tư quá mức vào công suất đánh bắt hải sản và các
thiệt hại về nguồn tài nguyên thuỷ sản sau này, rất cần thiết phải có các biện
pháp quản lý công suất đánh bắt và thiết lập mức trần và chủng loại tàu,
thuyền và thiết bị đánh bắt được phép hoạt động.
Lợi nhuận phụ thuộc vào khả năng của người sản xuất có thể cung cấp
cho thị trường đúng lúc và đúng loại sản phẩm đang được yêu cầu. Việc này
đòi hỏi phải biết cách lập kế hoạch đánh bắt một cách chính xác để sao cho có
thể cung cấp cho thị trường đúng loại sản phẩm, vào đúng thời điểm, đúng nơi
tiêu thụ và sử lý tốt các sản phẩm đánh bắt ngay trên tàu và sau khi khi lên bờ.
Ngoài ra, đối với việc trang bị đầy đủ các thiết bị bảo quản lạnh hoặc các thiết
bị làm lạnh trên tàu cũng đóng vai trò quan trọng.
Từ những vấn đề trên cho thấy sự quan trọng của yếu tố con người trong

hoạt động khai thác hải sản hiện nay. Ngoài việc sử dụng các công nghệ mới
thành thạo thì việc biết cách tổ chức sản xuất hợp lý cũng đóng vai trò không
kém phần quan trọng. Nếu biết tổ chức sản xuất hợp lý sẽ nâng cao được hiệu
quả sản xuất nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà giá cả các mặt hàng đều
tăng, đặc biệt là giá xăng dầu tăng mạnh trong vài năm trở lại đây, tất cả
những khoản này sẽ làm tăng tổng chi phí lên cao và làm cho hiệu quả sản
xuất bị giảm rất nhiều.

1.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư trong khai thác hải
sản
1.2.2.1. Hiệu quả tài chính
Đối với mọi công cuộc đầu tư thì hiệu quả tài chính là một chỉ tiêu quan
trong nhất để xem xét dự án, ra quyết định đầu tư và đánh giá hiệu quả của
quá trình quản lý thực hiện đầu tư, Nó so sánh một cách trực tiếp các nguồn


19

lực mà chủ đầu tư đã phải hy sinh với các kết quả đã đạt được từ hoạt động
đầu tư mang lại. Trong tiêu thức này người ta chỉ xem xét hiệu quả thực hiện
đầu tư ở trên giác độ tài chính dự án mà chưa xét đến các hiệu quả kinh tế xã
hội.

* Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Trong quá trình đánh giá hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư trong
ngành thuỷ sản người ta thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt
động đầu tư (NPV).Trong đó NPV được tính bằng tổng doanh thu của dự án
tính chuyển về thời kỳ hiện tại trừ đi tổng chi phí của dự án thu về thời kì
hiện tại.
Giá trị hiện tại dòng (NPV) được định nghĩa là tổng lãi ròng của cả đời

dự án được chiết khấu về năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.
NPV =




n
i
i
r
CiBi
0
)1(
=





n
i
i
n
i
i
r
Ci
r
Bi
00

)1()1(

Trong đó:
Bi : là dòng tiền thu (hay lợi ích) của dự án tại năm i
Ci : là dòng tiền chi của dự án tại năm i
r : lãi suất định mức
n : Số năm hoạt động kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án)
i : thời gian (i =
),0 n

Hệ số chiết khấu =
n
r)1(
1


+ Khi dự án có NPV > 0, ở một tỷ lệ chiết khấu đã chọn thì dự án đó đáng
giá về mặt tài chính do tổng lợi ích đã được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí
được chiết khấu.
+ Nếu dự án có nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án nào có NPV lớn


20

nhất là phương án đáng giá nhất về mặt tài chính.
+ Nếu các phương án của dự án có lợi ích như nhau thì phương án nào có giá
trị hiện tại của chi phí (Present Value Cost- PVC) nhỏ nhất thì phương án đó
đáng giá nhất về mặt tài chính.
Tuy nhiên, chỉ tiêu NPV cũng có một số ưu, nhược điểm
Ưu điểm: Cho biết quy mô tiền lãi thu được của cả đời dự án.

Nhược điểm:
- NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán. Việc
xác định tỷ suất chiết khấu là rất khó khăn trong thị trường vốn đầy
biến động. Nó phản ánh đúng giá trị thời gian của khoản vốn đầu tư và
chi phí cơ hội của các phương án sử dụng vốn đầu tư.
Trong trường hợp biết trước lãi suất của nguồn vốn vay thì tỷ lệ lãi thực
tế phải trả sẽ được lấy làm tỷ suất chiết khấu. Nếu dự án không sử dụng
nguồn vốn vay thì tỷ suất chiết khấu có thể được lấy bằng lãi suất vay
dài hạn của ngân hàng trung ương.
Khi dự án được tài trợ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau với tỷ lệ lãi
suất khác nhau, để đảm bảo tính chính xác của kết quả tính NPV thì
phải lấy giá trị trung bình của các lãi suất đó theo công thức:
r =




n
k
k
n
k
kk
I
xrI
1
1

Trong đó: r : Lãi suất bình quân
rk : Lãi suất của nguồn thứ k

Ik : mức vốn huy động từ nguồn k
n : Số nguồn vốn huy động
- Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và chi của cả
đời dự án. Đây là công việc khó khăn, không phải lúc nào cũng dự kiến


21

đúng được.
- Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
- Chỉ tiêu này chỉ sử dụng để lựa chọn các phương án loại bỏ nhau trong
trường hợp tuổi thọ của đối tượng các phương án là như nhau. Nếu tuổi
thọ khác nhau, dùng chỉ tiêu này để đánh giá, lựa chọn phương án sẽ
không có ý nghĩa. (Trong trường hợp này muốn sử dụng chỉ tiêu NPV
để lựa chọn phương án thì phải giả định rằng phương án có tuổi thọ
ngắn hơn phải được tiến hành đầu tư bổ sung để các phương án có tuổi
thọ bằng nhau.)
- Trong trường hợp có nhiều phương án đầu tư mà số vốn đầu tư lại khác
nhau, để lựa chọn thì phải tính tỷ lệ của giá trị hiện tại dòng với tổng
vốn đầu tư cho mỗi phương án rồi so sánh các tỷ lệ đó với nhau.
R
NPV
=
P
I
NPV


Trong đó:
RNPV : Tỷ lệ giá trị hiện tại

NPV : Giá trị hiện tại dòng của dự án.
IP : Gía trị hiện tại của tổng vốn đầu tư.

Để tính được NPV có thể tiến hành theo các bước sau:
+ Bước 1: Tính các khoản thi, chi tiền mặt hàng năm trong toàn bộ thời gian
hoạt động của dự án.
+ Bước 2: Tính số dư thu- chi từng năm trong toàn bộ thời gian hoạt động của
dự án.
+ Bước 3: Tính hệ số chiết khấu từng năm và quy các ố dư tiền mặt từng năm
về giá trị hiện tại của chúng theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn.


22

+ Bước 4: Cộng tất cả các giá trị hiện tại của luồng tiền đã được quy đổi.
* Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR)
Như trên đã trình bày, việc tính NPV để xem xét khả năng chi trả của
các khoản đầu tư của dự án phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu, nếu trong trường
hợp chưa xác định được tỷ lệ chiết khấu sẽ không tính được giá trị hiện tại
dòng, có nghĩa là chưa xác định được dự án sẽ hoá vốn ở mức chiết khấu
nào?. Khi phân tích nguồn tài trợ, chúng ta đã phải cân nhắc đến tỷ lệ chiết
khấu của mối nguồn vốn (dài, trung và ngắn hạn) và phải xác định được một
tỷ lệ chiết khấu tối thiểu có thể chấp nhận được. Nếu trong bảng cân đối thu
chi, các khoản chi phí tài chính (trả lãi vay, lợi tức cổ phần) bị loại bỏ thì giá
trị r là lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu bằng giá trị hiện tại
của các khảo chi, hay nói cách khác giá trị r làm cho NPV = 0 gọi là tỷ suất
hoàn vốn nội bộ. Bởi vậy phải xác định được một tỷ lệ chiết khấu sao cho giá
trị hiện tại của số dư dòng tiền thu dự kiến của dự án đầu tư bằng giá trị hiện
tại của số tiền bỏ ra để đầu tư.




hay




n
i
i
IRR
CiBi
0
)1(
= NPV = 0
Về mặt toán học,
i
r)1(
1

là hệ số góc của đồ thị biểu diễn sự biến
thiên giá trị của NPV cho nên khi thay đổi r thì giá trị của NPV sẽ thay đổi
tương đối lớn. Vì vậy cần phải xác định r cho thật chính xác.
Theo khái niệm trên, giả sử tìm được IRR thoả mãn. Việc đánh giá dựa
trên cơ sở so sánh IRR với tỷ lệ giới hạn (rmin) là tỷ lệ lãi tối thiểu có thể
chấp nhận được và có thể huy động tài trợ. Như vậy dự án sẽ được chấp nhận
nếu:
IRR > r
min
hoặc ít ra IRR = r

min
.





n
i
i
n
i
i
IRR
Ci
IRR
Bi
00
)1()1(




23

Nếu phải vay với lãi suất lớn hơn IRR thì dự án có NPV nhỏ hơn
không, tức là thua lỗ.
Khác với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu IRR không có một công thức toán
học nào cho phép tính trực tiếp. Trong thực tế, IRR được tính thông qua
phương pháp nội suy, tức là phương pháp xác định một giá trị gần đúng giữa

hai giá trị đã chọn.
Theo phương pháp này, cần lựa chọn tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn (r
1
)
sao cho ứng với nó có NPV dương nhưng xấp xỉ bằng 0, còn tỷ lệ chiết khấu
lớn hơn (r
2
) sao cho ứng với nó có NPV âm nhưng xấp xỉ bằng 0, r
1
và r
2
phải
sát nhau, cách nhau không quá 0,05%. IRR cần tính (ứng với NPV= 0) sẽ nằm
trong khoảng giữa hai tỷ suất r
1
và r
2
. Việc nội suy IRR được thể hiện theo
công thức sau:
IRR =
1
r
+
21
1
NPVNPV
NPV

(r
2

– r
1
)
Trong đó:
r
1
: tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn
r
2
: tỷ suất chiết khấu lớn hơn
NPV
1
: giá trị hiện tại thuần là số dương, tính theo r
1

NPV
2
: giá trị hiện tại thuần là số âm, tính theo r
2

Hình 1: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

NPV
1
IRR
Tỷ lệ lãi suất
0 r
1
r
2

(%)

NPV
2

Trong điều kiện hiện nay, với sự giúp đỡ của các công cụ tin học, thì
việc tính toán các chỉ tiêu tài chính sẽ rất đơn giản. Các chương trình này đều

×