Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sự phát sinh gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp rầy nâu nhỏ laodelphax striatellus (fallén) hại lúa tại hưng yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.04 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN QUYẾT TÂM





NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SỰ PHÁT SINH
GÂY HẠI VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP
RẦY NÂU NHỎ Laodelphax striatellus (Fallén)
HẠI LÚA TẠI HƯNG YÊN












Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật


Mã số : 62.62.01.12





TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ









Hà Nội, năm 2014

Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


Người hướng dẫn: 1. GS.TS. NGUYỄN VĂN ĐĨNH
2. PGS.TS. TRẦN ĐÌNH CHIẾN


Phản biện 1: PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang, Học viện Nông nghiệp Việt Nam





Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Liêm, Viện Bảo vệ thực vật




Phản biện 3: TS. Đinh Văn Đức, Cục Bảo vệ thực vật




Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Học viện họp tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm


Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Theo số liệu thống kê của Trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc (2009, 2014), vụ
Xuân 2009 rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus (Fallén) đã phát sinh gây hại trên 36 ha
lúa của 5 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình với mật độ phổ
biến 3.000 – 5.000 con/m
2

, cao là 7.000 – 10.000 con/m
2
, cá biệt có diện tích lúa mật
độ rầy nâu nhỏ từ 1,8 vạn - 2 vạn con/m
2
. Đến vụ Xuân 2014, rầy nâu nhỏ đã phát sinh
gây hại trên 3.478 ha lúa của 21/25 tỉnh phía Bắc.
Ngoài tác hại trực tiếp làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa, rầy nâu
nhỏ còn là môi giới truyền virus gây bệnh cho cây lúa.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về rầy nâu nhỏ còn rất ít, nhất là những nghiên cứu
về đặc điểm sinh vật học, sự phát sinh gây hại trên đồng ruộng, thiên địch, biện pháp
phòng trừ rầy nâu nhỏ,…
Với mong muốn tìm được những giải pháp để góp phần nhanh chóng giảm thiệt
hại do rầy nâu nhỏ gây ra và hạn chế đến mức thấp nhất khả năng truyền bệnh virus
của chúng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học,
sự phát sinh gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp rầy nâu nhỏ Laodelphax
striatellus (Fallén) hại lúa tại Hưng Yên”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc điểm hình thái, tương quan số
lượng giữa rầy nâu nhỏ, rầy nâu và rầy lưng trắng trong ruộng lúa. Đồng thời cung cấp
các dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh vật học (nhịp điệu sinh sản, sự gia tăng quần
thể), sinh thái học (một số yếu tố tác động đến sự phát sinh, phát triển) và biện pháp
phòng chống rầy nâu nhỏ L. striatellus ở tỉnh Hưng Yên.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho công tác điều tra phát hiện,
dự tính dự báo và đề xuất biện pháp phòng chống rầy nâu nhỏ L. striatellus bằng
các biện pháp canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học và hóa học hợp lý.
Kết quả của đề tài là cơ sở góp phần quản lý rầy nâu nhỏ tại Hưng Yên nói riêng
cũng như những vùng thường xuyên bị rầy nâu nhỏ gây hại trong cả nước nói chung

theo hướng tổng hợp.
3. Mục đích, yêu cầu của đề tài
3.1. Mục đích
Từ kết quả điều tra tình hình phát sinh gây hại, nghiên cứu đặc điểm sinh vật học,
sinh thái học và thử nghiệm biện pháp phòng chống rầy nâu nhỏ xây dựng biện pháp
phòng chống chúng một cách có hiệu quả, bền vững và thân thiện với môi trường.

2

3.2. Yêu cầu
- Xác định tình hình phát sinh và mức độ gây hại của rầy nâu nhỏ trên ruộng lúa
tại Hưng Yên.
- Xác định đặc điểm cơ bản về hình thái, sinh vật học, sinh thái học của rầy nâu nhỏ.
- Xác định thành phần thiên địch của rầy nâu nhỏ, đi sâu nghiên cứu loài bọ xít
mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter, một loài thiên địch phổ biến của rầy nâu nhỏ
tại vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu biện pháp phòng chống rầy nâu nhỏ mang tính tổng hợp, đạt hiệu
quả, bền vững và thân thiện với môi trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus (Fallén).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu các đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học, các yếu
tố ảnh hưởng đến đến diễn biến số lượng và biện pháp phòng chống mang tính tổng hợp
rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus (Fallén) tại Hưng Yên.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Cung cấp dẫn liệu khoa học về tỷ lệ tăng tự nhiên (r), hệ số nhân một thế hệ
(R
o
) và thời gian tăng đôi quần thể (DT) của rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus

(Fallén) ở nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 85% và nhiệt độ 30
o
C, ẩm độ 85%.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học về tỷ lệ gia tăng tự nhiên (r), hệ số nhân một thế
hệ (R
o
) và thời gian tăng đôi quần thể (DT) của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus
lividipennis Reuter, một loài thiên địch quan trọng của rầy nâu nhỏ ở nhiệt độ 25
o
C và
ẩm độ 85%.
- Cung cấp dẫn liệu về mối tương quan mật độ rầy nâu nhỏ với yếu tố sinh thái
trong 2 vụ lúa, giống lúa, chân đất, mật độ cấy, lượng phân đạm bón trên đồng ruộng
và tỷ lệ giữa 3 loài rầy trong nhóm rầy hại thân lúa (rầy nâu, rầy nâu nhỏ và rầy lưng
trắng) trong từng giai đoạn sinh trưởng cây lúa.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án chính 120 trang gồm 35 bảng, 23 hình, với 5 phần: Mở đầu (4 trang);
Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài và tổng quan tài liệu nghiên cứu (24 trang);
Chương 2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (24 trang); Chương 3. Kết
quả nghiên cứu và thảo luận (66 trang); Kết luận và đề nghị (2 trang). Đề tài đã tham
khảo 97 tài liệu trong và ngoài nước, bao gồm 25 tài liệu tiếng Việt và 72 tài liệu
tiếng Anh.


3

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI VÀ

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Từ vụ Xuân năm 2009, rầy nâu nhỏ đã phát sinh gây hại với mật độ cao đe dọa
trực tiếp đến sự bền vững của sản xuất lúa ở Hưng Yên cũng như các tỉnh đồng bằng sông
Hồng. Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất, việc nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng chống
rầy nâu nhỏ có hiệu quả nhằm ngăn chặn tác hại do chúng gây ra là rất cần thiết.
Việc quản lý, phòng chống bất kỳ một loài sâu hại nào cũng cần phải dựa vào các
đặc điểm sinh vật học, sinh thái học. Các biện pháp phòng chống được đề xuất phải dựa
trên kết quả của các thí nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng, do
vậy kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ trực tiếp đóng góp vào việc hoàn chỉnh biện pháp
phòng chống rầy nâu nhỏ có hiệu quả, bền vững và thân thiện với môi trường.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Rầy nâu nhỏ có phân bố rộng trên khắp thế giới tại châu Á, châu Âu, châu Phi,
châu Đại Dương. Loài này phân bố chính tại các vùng trồng lúa ở những vùng khí hậu
ôn đới, nhất là các vùng Đông Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Đài loan,
Nga, Israel, Ấn Độ và một số nước Châu Âu (CABI, 2013; Hills, 1983; Pathak et al.,
1994; Shukla, 1979).
Rầy nâu nhỏ là loài côn trùng gây hại nghiêm trọng trên cây lúa và nhiều loại
cây trồng khác. Ngoài những thiệt hại trực tiếp hút dịch cây lúa, rầy nâu nhỏ còn là
môi giới truyền virus gây bệnh sọc lá lúa (RSV) và virus gây bệnh lúa lùn sọc đen, gây
ra thiệt hại nặng năng suất cây lúa (Ding et al., 2005; Gray, 1996; Lijun et al., 2003).
Rầy nâu nhỏ thuộc nhóm côn trùng biến thái không hoàn toàn, vòng đời trải qua
3 pha phát dục. Pha trứng có thời gian phát dục khoảng 7 ngày ở 25
o
C và khoảng 10
ngày ở 20
o
C. Rầy non rầy nâu nhỏ có 5 tuổi, thời gian phát dục kéo dài khoảng 12
ngày ở điều kiện nhiệt độ 25

o
C hoặc 20 ngày ở điều kiện nhiệt độ 20
o
C. Vòng đời của
rầy nâu nhỏ là 25,3 ngày đối với con cái cánh ngắn và 28,3 ngày đối với con cái cánh
dài (Kisimoto, 1957).
Khả năng đẻ trứng của của rầy nâu nhỏ ở 25,0°C là cao nhất (289,0 trứng/cái),
ở 17,5°C số trứng là 251,9 trứng/cái, nhưng ở 32,5°C số trứng trên một trưởng thành
cái là thấp hơn hẳn 69,5 trứng/cái (Raga et al., 2008).
Tương ứng với các mức nhiệt độ 18; 21; 24 và 27
o
C, hệ số nhân một thế hệ (R
o
)
của rầy nâu nhỏ là 37,32; 43,30; 30,23 và 46,61. Với các kết quả nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm các tác giả cho rằng trong khoảng nhiệt độ từ 21- 27
o
C là thích hợp
để rầy nâu nhỏ có thể bùng phát thành dịch ngoài đồng ruộng (Min et al., 2008).
Các loài bắt mồi ăn thịt có vai trò đáng kể trong việc hạn chế số lượng rầy nâu
nhỏ (Chiu, 1979). Theo Lin (1976) bọ xít mù xanh là loài bắt mồi có hiệu quả trong
hạn chế số lượng rầy nâu nhỏ trên đồng ruộng.

4

Ở Trung Quốc nghiên cứu tính kháng rầy nâu nhỏ được coi là giải pháp ưu tiên
trong quản lý rầy nâu nhỏ. (Xing et al., 2008).
Ở Nhật Bản, trong 10 năm từ 1961 – 1971 có 3 nhóm thuốc Clo hữu cơ, Lân
hữu cơ và Carbamat đã được thay đổi luân phiên để sử dụng phòng trừ rầy lưng trắng
và rầy nâu nhỏ (Nagata and Masuda, 1980).

1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về rầy nâu nhỏ ở trong nước mới chỉ tập trung vào một số nội
dung như phân bố của rầy nâu nhỏ, một số đặc điểm hình thái, thời gian các pha phát
dục, vòng đời, một số yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến mật độ và tính kháng nhiễm của
rầy nâu nhỏ với một số giống lúa. Những đặc điểm sinh học cơ bản của rầy nâu nhỏ
như tập tính sống, nhịp điệu đẻ trứng, tỷ lệ sống, tỷ lệ tăng tự nhiên, biến động quần thể,
các yếu tố ảnh hưởng tới biến động quần thể, thiên địch chính của rầy nâu nhỏ và biện
pháp phòng trừ rầy nâu nhỏ hầu như chưa có tài liệu công bố.
Đặc điểm hình thái của rầy nâu nhỏ có mô tả của Trần Đình Chiến (2012) và
Phạm Văn Lầm (2010).
Nghiên cứu về thời gian các pha phát dục, vòng đời và sức đẻ trứng của rầy nâu
nhỏ của Phạm Hồng Hiển và cs. (2011) và Nguyễn Đức Khiêm (1995).
Nghiên cứu bước đầu về giống trong phòng chống rầy nâu nhỏ của Đặng Thị
Dung và cs. (2010) và Nguyễn Đức Khiêm (1995, 2001).

Chương 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Những nghiên cứu về đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh vật học của rầy nâu
nhỏ, bọ xít mù xanh, xác định hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật được tiến hành tại
phòng thí nghiệm của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc (xã Trưng Trắc, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên).
- Những nghiên cứu về mức độ phổ biến, diễn biến mật độ phát sinh, gây hại, ảnh
hưởng của các yếu tố sinh thái tới mật độ của rầy nâu nhỏ trên đồng ruộng được tiến hành
tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, nơi thường xuyên bị loài này phát sinh
gây hại.
- Bẫy đèn được đặt tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
2.2. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ năm 2012 đến năm 2014.
2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
- Gồm 12 giống lúa trồng phổ biến tại Hưng Yên, Chế phẩm nấm xanh
Metarhizium anisopliae, 16 thuốc hóa học trong đó có 9 loại thuốc đăng ký sử dụng
trừ sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân và 7 loại thuốc đăng ký trừ rầy nâu, rầy lưng trắng.
- Kính lúp soi nổi 2 mắt có gắn thước đo, nối máy tính, kính lúp cầm tay, tủ sinh

5

thái, tủ lạnh, máy ảnh số, camera, dao, kéo, panh, bút lông, đĩa petri, lọ thuỷ tinh đựng
mẫu, khay nhựa, khay điều tra, ống hút, bình phun, ống nghiệm, lồng nuôi rầy, giấy thấm,
nước cất, cồn, formol, keo dán, băng dính, v.v…
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, triệu chứng và mức độ gây hại của rầy nâu nhỏ.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của rầy nâu nhỏ.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của rầy nâu nhỏ.
- Nghiên cứu biện pháp phòng chống tổng hợp rầy nâu nhỏ.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu đặc điểm hình thái của rầy nâu nhỏ L. striatellus: Đặc điểm hình
thái, kích thước, màu sắc các pha phát dục của rầy nâu nhỏ được quan sát dưới kính lúp soi
nổi côn trùng có gắn thước đo (Phenix MC-D310U).
* Phương pháp nghiên cứu triệu chứng gây hại của rầy nâu nhỏ L. striatellus:
Thực hiện trong nhà lưới, ở 6 giai đoạn sinh trưởng của cây lúa gồm giai đoạn mạ, giai
đoạn lúa đẻ nhánh, giai đoạn lúa phát triển đòng, giai đoạn trỗ - phơi màu, giai đoạn
ngậm sữa - chắc xanh và giai đoạn chín. Ở mỗi giai đoạn tiến hành với 4 lần nhắc lại,
mỗi lần nhắc lại thả 50 cá thể rầy nâu nhỏ tuổi 4, tuổi 5 và trưởng thành.
* Mức độ gây hại của rầy nâu nhỏ được tổng hợp từ số liệu trong báo cáo tổng
kết của Trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc, Cục Bảo vệ thực vật.
* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học rầy nâu nhỏ L. striatellus: Được
tiến hành trong trong tủ sinh thái (DK – PHC001) tại phòng thí nghiệm Trung tâm Bảo

vệ thực vật phía Bắc ở Văn Lâm, Hưng Yên tại 2 nhiệt độ 25
o
C và 30
o
C, ẩm độ 85%.
Rầy nâu nhỏ được nuôi cá thể trong ống nghiệm (ống nuôi) có đường kính 1,5
cm, dài 18 cm, thức ăn là dảnh lúa Bắc thơm số 7 ở giai đoạn 15 ngày tuổi.
Ngay sau khi rầy nâu nhỏ hóa trưởng thành ghép đôi và tiếp tục nuôi đến khi chết
sinh lý để xác định số trứng đẻ. Rầy non thế hệ thứ 2 được nuôi đến trưởng thành.
Tính giá trị các chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy nâu nhỏ theo phương pháp của
Birch (1948) và Nguyễn Văn Đĩnh (1992).
* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học rầy nâu nhỏ L. striatellus
- Điều tra diễn biến mật độ của rầy nâu nhỏ: Thực hiện theo Quy chuẩn quốc gia
QCVN 01- 38 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010).
- Các nghiên cứu ngoài đồng ruộng: Thí nghiệm diện hẹp, nhắc lại 3 lần trong
năm 2013. Trong đó: thí nghiệm giống lúa triển khai ở cả 2 vụ (vụ Xuân và vụ Mùa),
mỗi vụ 4 công thức với 4 giống lúa; thí nghiệm mật độ cấy gồm 3 công thức ứng với 3
mật độ cấy; thí nghiệm liều lượng bón đạm gồm 3 công thức, hai thí nghiệm này được
triển khai trong vụ Xuân 2013.
* Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống rầy nâu nhỏ L. striatellus
- Nghiên cứu khả năng sử dụng giống kháng rầy nâu nhỏ L. striatellus
Đánh giá mức độ mẫn cảm của 14 giống lúa với rầy nâu nhỏ trong ống nghiệm

6

theo phương pháp đánh giá tính kháng của 1 số giống với rầy nâu và rầy lưng trắng
của Hồ Thị Thu Giang và cs. (2012).
Đánh giá mức độ mẫn cảm của 14 giống lúa với rầy nâu nhỏ trên khay mạ theo
phương pháp đánh giá của Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI, 1987).
- Biện pháp sinh học

Điều tra thành phần thiên địch bắt mồi của rầy nâu nhỏ thực hiện theo Quy chuẩn
quốc gia QCVN 01- 38 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010).
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của Cyrtorhinus lividipennis Reuter: Đặc điểm hình
thái, màu sắc các pha phát dục của bọ xít mù xanh được quan sát dưới kính lúp soi nổi côn
trùng có gắn thước đo (Phenix MC-D310U).
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của bọ xít mù xanh C. lividipennis:
Được tiến hành theo phương pháp nuôi của Napompeth (1973). Nuôi cá thể trong tủ
sinh thái (DK – PHC001) tại phòng thí nghiệm Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc ở
Văn Lâm, Hưng Yên ở nhiệt độ 25
o
C và ẩm độ 85%. Thức ăn là trứng rầy nâu nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của bọ xít mù xanh C. lividipennis:
Phương pháp tính khả năng kìm hãm quần thể rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh dựa vào
mô hình đơn giản một loài bắt mồi và một loài vật mồi (simple one-predator-one prey
model) do Janssen và Sabelis xây dựng năm 1992.
Nghiên cứu sử dụng nấm xanh M. anisopliae trong phòng thí nghiệm: Theo
đánh giá hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật trong phòng thí nghiệm của Viện nghiên
cứu lúa Quốc tế (Heinrichs et al., 1981).
- Biện pháp hóa học
Thí nghiệm trong phòng với 16 loại thuốc hóa học, trong đó có 9 loại thuốc đăng ký sử
dụng trừ sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân, 7 loại thuốc đăng ký trừ rầy nâu được tiến hành theo
phương pháp đánh giá hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật trong phòng thí nghiệm của
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (Heinrichs et al., 1981).
Thí nghiệm trên đồng ruộng với 6 loại thuốc hóa học được tiến hành theo Quy
chuẩn quốc gia QCVN 01-29 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010).
2.6. Phương pháp tính toán xử lý số liệu
Toàn bộ các số liệu thu thập được tính toán và xử lý thống kê bằng phần mềm
Microsoft Excel và chương trình IRRISTAT 5.0.

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm hình thái và tác hại của rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.1.1. Đặc điểm hình thái rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái rầy nâu nhỏ L. striatellus
- Pha trứng: Trứng cong hình quả chuối, trứng được đẻ thành từng ổ trong mô
bẹ lá hoặc gân chính lá lúa. Trong mỗi ổ trứng, các quả trứng được xếp thành 2 hàng,

7

số trứng trên mỗi ổ từ 3-9 quả. Các ổ trứng có đặc điểm chóp trứng nhô lên khỏi mô
của bẹ hoặc gân chính lá. Trứng lúc mới đẻ có màu trong suốt, sau khi đẻ 3-4 ngày ở
đầu trứng xuất hiện điểm mắt màu đỏ. Kích thước trứng: Chiều dài trứng 0,76 ± 0,03
mm, chiều rộng 0,19 ± 0,01 mm.
- Pha rầy non: Toàn bộ giai đoạn rầy non rầy nâu nhỏ trải qua 4 lần lột xác và
gồm 5 tuổi. Tuổi 1 mới nở có màu trắng, tuổi 3 chuyển sang màu vàng sám, mắt lồi có
màu hồng sau chuyển sang màu đỏ, mặt trước của đầu có 3 gờ mầu vàng sáng. Cơ thể
có chiều dài từ 0,74 đến 2,27 mm và chiều rộng 0,32 đến 0,98 mm (tùy theo từng tuổi).
- Giai đoạn trưởng thành: Trưởng thành có 2 dạng, trưởng thành cánh ngắn và
trưởng thành cánh dài. Cả cánh dài và cánh ngắn mặt trước của đầu có 3 gờ màu nâu
sáng và con đực nhỏ hơn con cái. Cánh ngắn: cánh của rầy cái cánh ngắn trùm hết đốt
bụng thứ 7, rầy đực cánh trùm hết đốt bụng thứ 8, cơ thể có chiều dài từ 2,14 đến
2,27mm, chiều rộng từ 0,84 - 0,93mm. Cánh dài cơ thể có chiều dài từ 2,95 đến 3,83
mm, chiều rộng từ 0,81 đến 0,90 mm.
Bảng 3.1. Kích thước các pha của rầy nâu nhỏ L. striatellus
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Pha phát dục
của rầy nâu nhỏ
Kích thước cơ thể (mm)
Chiều dài Chiều rộng

Trứng 0,76 ± 0,02 0,19 ± 0,01
Rầy non tuổi 1 0,74 ± 0,03 0,31 ± 0,01
Rầy non tuổi 2 0,85 ± 0,04 0,51 ± 0,03
Rầy non tuổi 3 1,34 ± 0,08 0,85 ± 0,04
Rầy non tuổi 4 1,73 ± 0,06 0,95 ± 0,03
Rầy non tuổi 5 2,27 ± 0,07 0,98 ± 0,04
Trưởng thành cái cánh dài 3,82 ± 0,07 0,90 ± 0,04
Trưởng thành cái cánh ngắn 2,27 ± 0,07 0,93 ± 0,04
Trưởng thành đực cánh dài 2,95 ± 0,08 0,81 ± 0,03
Trưởng thành đực cánh ngắn 2,14 ± 0,04 0,83 ± 0,03

Ghi chú: n = 30. Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7
3.1.1.2. So sánh đặc điểm hình thái giữa rầy nâu nhỏ với rầy nâu và rầy lưng trắng
- Trứng: Ổ trứng của rầy nâu nhỏ và rầy nâu trứng được xếp thành 2 hàng, trước
đơn sau kép, nhưng ổ trứng của rầy nâu nhỏ chóp quả trứng nhô ra ngoài mô bẹ lá nhìn
rất rõ trong khi đó ổ trứng của rầy nâu chóp quả trứng hơi nhô lên nhìn kỹ mới thấy. Ổ
trứng của rầy lưng trắng quả trứng được xếp thành 2 hàng đơn và trứng được đẻ sâu
vào trong mô cây không nhìn thấy chóp quả trứng.
- Rầy non: Tuổi 1, tuổi 2, mặt lưng rầy nâu nhỏ có màu trắng sữa, rầy nâu có
màu đen xám đến vàng nâu và rầy lưng trắng có màu trắng xám. Từ tuổi 3 đến tuổi 5,
mặt lưng rầy nâu nhỏ có màu xám, phần mặt trước của đầu có 3 gờ màu nâu sáng, rầy
nâu có màu vàng nâu, phần mặt trước của đầu có màu nâu sáng và rầy lưng trắng mặt

8

lưng có màu có màu trắng xám, phần mặt trước của đầu có màu nâu tối.
- Trưởng thành: Ngoài sự khác biệt ở phần mặt trước của đầu (rầy nâu nhỏ mặt
trước của đầu có 3 gờ màu nâu sáng, rầy nâu mặt trước của đầu có màu nâu sáng và
rầy lưng trắng mặt trước của đầu có màu nâu tối) thì màu sắc của trưởng thành 3 loài
rầy này có sự khác biệt rất rõ: trưởng thành rầy nâu nhỏ phiến thuẫn ở giữa có màu nâu

đen, màu đen, trong khi trưởng thành rầy nâu có màu nâu vàng, nâu vàng đậm và
trưởng thành rầy lưng trắng có màu trắng sữa, vàng nghệ.
3.1.2. Tác hại của rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.1.2.1. Triệu chứng gây hại của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Rầy nâu nhỏ phát sinh và gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển
cây lúa: Giai đoạn mạ đến đẻ nhánh triệu chứng hại ban đầu là các vết chích có màu
nâu vàng trên thân sau chuyển thành nâu nhạt, khi mật độ cao lá chuyển màu vàng cây
héo dần và khô cháy. Giai đoạn đứng cái - làm đòng triệu chứng gây hại thường gây
hại trên thân nhiều hơn. Khi bị hại nặng ở giai đoạn sinh trưởng này thường trên bề
mặt của lá và thân cây lúa xuất hiện muội đen và làm cây lúa kém phát triển, nghẹn
bông lúa, kéo dài thời gian trỗ, lá chuyển màu vàng và tóp lại. Giai đoạn trỗ bông rầy
nâu nhỏ tập trung chủ yếu trên bông chúng gây hại trực tiếp lên bông lúa, làm cho hạt
lúa có màu thâm đen và không vào sữa, dẫn đến hạt thóc lép lửng, khi mật độ cao trên
lá xuất hiện muội đen và lá phía trên chuyển màu vàng, khô tóp lại. Giai đoạn chín sữa
– chín sáp – chín, triệu chứng gây hại tương tự giai đoạn trỗ bông.
3.1.2.2. Mức độ gây hại của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Số liệu lưu trữ tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, Văn Lâm, Hưng Yên
cho thấy, sau khi gây hại tăng vào vụ Xuân 2009, những năm sau rầy nâu nhỏ vẫn tiếp
tục phát sinh gây hại với xu hướng ngày càng tăng. Nếu như năm (2009) diện tích lúa
bị nhiễm rầy nâu nhỏ mới chỉ 179 ha trong toàn vùng thì sang 2010 diện tích nhiễm đã
lên 1.387 ha, trong đó diện tích bị hại nặng là trên 61 ha. Đến năm 2014, chỉ tính riêng
vụ Xuân diện tích nhiễm đã lên 3.748 ha, trong đó có trên 815 bị nhiễm nặng (bảng
3.2).
Bảng 3.2. Diện tích lúa nhiễm rầy nâu nhỏ L. striatellus ở các tỉnh phía Bắc Việt
Nam từ năm 2009 đến năm 2014
Năm
Diện tích nhiễm rầy nâu nhỏ
trong vụ Xuân (ha)
Diện tích nhiễm rầy nâu nhỏ
trong vụ Mùa (ha)

Tổng diện tích
nhiễm
Diện tích
nhiễm nặng
Tổng diện tích
nhiễm
Diện tích
nhiễm nặng
2009 36,0 13,1 143,0 0
2010 857,0 46,3 530,0 15,3
2011 237,0 0 370,0 0
2012 1.327,0 157,8 850,0 36,2
2013 532,0 0 175,3 0
2014 3.748,0 815,4
Nguồn: Trung tâm BVTV phía Bắc (từ 2009 đến 2014)

9

3.2. Đặc điểm sinh vật học của rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.2.1.Tập tính sống của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Rầy non rầy nâu nhỏ rất nhanh và linh hoạt, ngay sau khi mới nở ra đã di
chuyển rất linh hoạt, khi bị khua động chúng có thể nhảy xuống nước rồi nhảy lên cây
lúa hoặc nhảy từ khóm này sang khóm khác. Cả rầy non tuổi nhỏ và rầy non tuổi lớn
thường phân bố ở vị trí cao hơn so với rầy nâu và rầy lưng trắng, vào buổi sáng sớm và
chiều râm mát chúng thường di chuyển lên trên mặt lá lúa.
Trưởng thành có đặc điểm di chuyển nhanh. So với rầy nâu và rầy lưng trắng,
RNN di chuyển nhanh và linh hoạt hơn, khi bị khua động thường bay lên cao và phát tán
rất nhanh.
Từ giai đoạn lúa trỗ trở đi, cả rầy non và rầy trưởng thành rầy nâu nhỏ đều di
chuyển lên sống và gây hại trên bông lúa và lá lúa.

3.2.2. Thời gian các pha phát dục và vòng đời rầy nâu nhỏ L. striatellus
Thức ăn là cây lúa giống Bắc thơm số 7, thời gian các pha phát dục của rầy nâu nhỏ
tại 2 nhiệt độ là 25
o
C và 30
o
C, ẩm độ 85% (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thời gian các pha phát dục của rầy nâu nhỏ L. striatellus
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Pha phát dục
Thời gian phát dục ở các điều kiện (ngày)
t
o
C = 25
o
C, RH = 85%

t
o
C = 30
o
C, RH = 85%
Thời gian n Thời gian n
Trứng 7,48
a
± 0,11 60 5,65
b
± 0,12 70
Rầy non tuổi 1 3,75
a

± 0,17 50 3,57
a
± 0,17 60
Rầy non tuổi 2 3,40
a
± 0,12 49 2,91
a
± 0,13 58
Rầy non tuổi 3 3,78
a
± 0,12 46 3,00
b
± 0,16 55
Rầy non tuổi 4 3,18
a
± 0,08 44 3,09
a
± 0,13 51
Rầy non tuổi 5 5,88
a
± 0,25 40 4,61
b
± 0,17 46
Tiền đẻ trứng 2,86
a
± 0,21 14 2,84
a
± 0,18 19
Vòng đời 28,45
a

± 0,35 14 24,00
b
± 0,36 19
Thời gian sống trưởng thành đực 11,38
a
± 0,64 17 6,19
b
± 0,37 21
Thời gian sống trưởng thành cái 18,21
a
± 0,55 14 10,74

b
± 0,32 19
Ghi chú: n- Số lượng cá thể theo dõi. Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7
Trong phạm vi cùng một hàng, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai khác
có ý nghĩa ở mức xác suất P<0,05.
Thời gian phát dục pha trứng rầy nâu nhỏ ở điều kiện nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ
85% là 7,48 ngày tương đương với kết quả của công bố của Nguyễn Đức Khiêm
(1995) ở nhiệt độ 23,8
o
C – 29,8
o
C, ẩm độ 93 – 94%, thời gian phát dục của trứng là
6,7 – 7,5 ngày và của Kisimoto (1957) ở nhiệt độ 25
o
C là khoảng 7 ngày. Vòng đời
của rầy nâu nhỏ ở điều kiện nhiệt độ 25

o
C, ẩm độ 85% trên giống lúa Bắc thơm số
7 là 28,45 ngày dài hơn so với kết quả của Nguyễn Đức Khiêm (1995) nuôi trong
điều kiện nhiệt độ 25 – 26,6
o
C và độ ẩm 92 – 93,8% vòng đời của rầy nâu nhỏ là 24

10
ngày, nhưng tương đương với kết quả của Raga et al. (2008) ở điều kiện nhiệt độ
25
o
C vòng đời của rầy nâu nhỏ là 27 ngày.
3.2.3. Khả năng sinh sản của rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.2.3.1. Tỷ lệ giới tính của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Ở điều kiện nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 85% nuôi trên giống lúa Bắc thơm số 7, số
lượng trưởng thành cái chiếm ưu thế hơn so với trưởng thành đực, tỷ lệ trưởng thành
đực:trưởng thành cái của rầy nâu nhỏ là 0,89. Nhưng ở điều kiện nhiệt độ 30
o
C, ẩm độ
85% cũng nuôi trên giống lúa Bắc thơm số 7 thì số lượng trưởng thành đực:trưởng
thành cái rầy nâu nhỏ là tương đương nhau (tỷ lệ này là 1,03).
Tỷ lệ trưởng thành đực:trưởng thành cái rầy nâu nhỏ trên đồng ruộng trong vụ
Xuân 2013 được trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tỷ lệ giới tính của rầy nâu nhỏ trên đồng ruộng
vụ Xuân 2013 (tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)
Ngày thu
RNN
Giai đoạn

sinh trưởng
của cây lúa
Số trưởng
thành RNN
được quan
sát (con)
Số
trưởng
thành
đực (con)

Số
trưởng
thành cái
(con)
Tỷ lệ rầy
đực:cái
8-9/4 Đứng cái 458 162 296 0,55
29-30/4 Làm đòng 576 238 338 0,70
6-7/5 Đòng già 1.348 637 711 0,90
3-4/6 Chín sáp 746 426 320 1,33
Tổng 3.128 1.463 1.665 0,88
Kết quả điều tra trong vụ Mùa 2013 cũng tương tự như trong vụ Xuân năm
2013, giai đoạn đầu vụ tỷ lệ trưởng thành cái rầy nâu nhỏ chiếm ưu thế, giai đoạn cuối
vụ khi lúa chín tỷ lệ trưởng thành đực rầy nâu nhỏ chiếm ưu thế.
Kết quả theo dõi số lượng trưởng thành đực và trưởng thành cái rầy nâu nhỏ
vào đèn phù hợp với kết quả điều tra tỷ lệ trưởng thành đực và trưởng thành cái của
rầy nâu nhỏ trên đồng ruộng. Trong năm 2013 chỉ có 2 tháng là tháng 6 và tháng 10 là
có số lượng trưởng thành đực rầy nâu nhỏ vào đèn cao hơn so với số lượng trưởng
thành cái rầy nâu nhỏ, số liệu này đồng nhất với kết quả điều tra tỷ lệ trưởng thành đực

và trưởng thành cái của rầy nâu nhỏ trên đồng ruộng trong năm 2013. Điều này cho
thấy khả năng bị thu hút bởi ánh sáng đèn của trưởng thành đực và trưởng thành cái
của rầy nâu nhỏ là như nhau.
3.2.3.2. Sức đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Tại 2 điều kiện nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 85% và nhiệt độ 30
o
C, ẩm độ 85%, với
thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7, sức đẻ trứng và nhịp điệu sinh sản của rầy nâu nhỏ
là khác nhau (bảng 3.5)
Kết quả của chúng tôi khá phù hợp với các kết quả đã được công bố của Phạm
Hồng Hiển và cs. (2011). Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến số trứng trên một trưởng

11
thành cái, ở điều kiện thời tiết mát mẻ số trứng đẻ cao. Tổng số trứng trung bình trên
một trưởng thành cái là 179,86 quả; 73,67 quả và 74,60 quả ở nhiệt độ trung bình
tương ứng là 23,06
o
C; 31,51
o
C và 29,69
o
C. Số lượng trứng đẻ của rầy nâu nhỏ chỉ
bằng 25-30% so với rầy nâu Nilaparvata lugens, mỗi trưởng thành cái rầy nâu đẻ từ
422,9 – 459,1 trứng trong điều kiện nhiệt độ từ 25
o
C – 30
o
C (Bea, 1995) và 676,7 quả

trong điều kiện nhiệt độ 24
o
C (Park and Huyn, 1983).
Bảng 3.5. Nhịp điệu đẻ trứng của rầy nâu nhỏ L. striatellus
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Ngày đẻ trứng
Số lượng trứng đẻ trong một ngày
(trứng/ngày/cái)
t
o
C = 25
o
C, RH = 85% t
o
C = 30
o
C, RH = 85%
Ngày thứ 1 28,64 ± 1,26 28,68 ± 1,94
Ngày thứ 2 32,50 ± 1,34 33,42 ± 1,90
Ngày thứ 3 29,57 ± 1,94 22,42 ± 2,38
Ngày thứ 4 24,50 ± 2,05 11,00 ± 1,70
Ngày thứ 5 18,77 ± 2,33 7,79 ± 1,17
Ngày thứ 6 12,00 ± 1,70 6,38 ± 1,09
Ngày thứ 7 8,55 ± 1,07 4,33 ± 1,45
Ngày thứ 8 5,00 ± 0,80 0
Ngày thứ 9 3,33 ± 1,33 0
Ngày thứ 10 0 0
Tổng 154,07 ± 10,58 104,63 ± 7,95
n = 14 n = 19
Ghi chú: n - Số lượng cá thể cái theo dõi, thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7


3.2.4. Bảng sống và các chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.2.4.1. Tỷ lệ sống của rầy nâu nhỏ L. striatellus ở các pha phát dục
Tỷ lệ sống của rầy nâu nhỏ ở các pha phát dục được trình bày bảng 3.6 và bảng 3.7.
Bảng 3.6. Tỷ lệ sống sót ở các pha phát dục của rầy nâu nhỏ trong phòng thí
nghiệm (tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Pha phát dục (x)
Số cá thể sống
vào lúc đầu của
x (l
x
)
Số cá thể chết
trong khoảng
x (d
x
)
Tỷ lệ chết
(100q
x
)
Tỷ lệ sống
sót (s
x
)
Trứng 244 43 17,62 82,38
Rầy non tuổi 1 201 7 3,48 96,52
Rầy non tuổi 2 194 10 5,15 94,85
Rầy non tuổi 3 184 7 3,80 96,20
Rầy non tuổi 4 177 3 1,69 98,21

Rầy non tuổi 5 174 8 4,60 95,40
Rầy trưởng thành 166 68,03
Ghi chú: Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7

Thí nghiệm trong điều kiện nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 85%

12
Tỷ lệ nở của trứng trong điều kiện nhiệt độ 25
0
C, ẩm độ 85% của đề tài thấp
hơn so với kết quả của Phạm Hồng Hiển và cs. (2011), ở điều kiện nhiệt độ 29,69
0
C,
ẩm độ 65,78% tỷ lệ nở là 100%. Nhưng cao hơn so với kết quả theo dõi của Nguyễn
Đức Khiêm (1995), ở điều kiện nhiệt độ 24,9 – 26,4
o
C và độ ẩm 93 – 93,4% tỷ lệ nở
của trứng là 42,4%.
Bảng 3.7. Tỷ lệ sống ở các pha phát dục của RNN trong phòng thí nghiệm
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Pha phát dục (x)
Số cá thể
sống vào lúc
đầu của x (l
x
)
Số cá thể chết
trong khoảng

x (d
x
)
Tỷ lệ chết
(100q
x
)
Tỷ lệ sống
sót (s
x
)
Trứng 323 70 21,67 78,33
Rầy non tuổi 1 253 7 2,77 97,23
Rầy non tuổi 2 246 9 3,66 96,34
Rầy non tuổi 3 237 15 6,33 93,67
Rầy non tuổi 4 222 8 3,60 96,40
Rầy non tuổi 5 214 7 3,27 97,73
Rầy trưởng thành 207 64,09
Ghi chú: Thức ăn là giống lúa Bắc thơm số 7
Thí nghiệm trong điều kiện nhiệt độ 30
o
C, ẩm độ 85%
3.2.4.2. Bảng sống của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Bảng sống của rầy nâu nhỏ ở nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 85% và nhiệt độ 30
o
C, ẩm độ
85% được trình bày tại hình 3.1 và hình 3.2.


Hình 3.8. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rầy nâu nhỏ L. striatellus ở
nhiệt độ 25
0
C, ẩm độ 85% (tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Hệ số nhân (R
o
) một thế hệ của rầy nâu nhỏ ở điều kiện nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ
85% và điều kiện 30
o
C, ẩm độ 85% nuôi trên giống lúa Bắc thơm số 7 giai đoạn bắt
đầu đẻ nhánh tương ứng là 52,07 và 32,9. Chỉ số này cao hơn rất nhiều so với hệ số
nhân (R
o
) của một thế hệ của rầy nâu trong điều kiện nhiệt độ 23
o
C - 33
o
C, ẩm độ 58%
- 90% là 10,02 (Win et al., 2011).

13

Hình 3.2. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của rầy nâu nhỏ L. striatellus
ở nhiệt độ 30
o
C và ẩm độ 85% (tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
3.2.3.2.Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Từ kết quả bảng sống đã tính toán được giá trị các chỉ tiêu sinh học cơ bản của

rầy nâu nhỏ (bảng 3.8).
Bảng 3.8. Chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy nâu nhỏ L. striatellus
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Chỉ tiêu theo dõi
t
0
C = 25
o
C
RH = 85%
t
0
C = 30
o
C
RH = 85%
Hệ số nhân của một thế hệ R
o
52,07 32,91
Thời gian một thế hệ tính theo đời con T (ngày) 32,99 27,09
Thời gian một thế hệ tính theo mẹ T
C
(ngày) 33,29 27,13
Thời gian tăng đôi quần thể DT (ngày) 5,81 5,36
Tỷ lệ tăng tự nhiên r 0,1194 0,1294
Giới hạn tăng tự nhiên
λ

1,127 1,138
Ghi chú: Thức ăn là giống lúa BT số 7

So với giá trị các chỉ tiêu sinh học cơ bản của rầy nâu ở điều kiện nhiệt độ từ
23
o
C đến 33
o
C, ẩm độ từ 58% đến 90% cho thấy tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của rầy nâu
nhỏ nuôi ở cả 2 điều kiện 25
o
C và 30
o
C, ẩm độ 85% trên giống lúa Bắc thơm số 7
đều cao hơn so với tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của rầy nâu (đối với rầy nâu nhỏ chỉ số r
tương ứng là 0,1194 và 0,1294; mà của rầy nâu chỉ số r là 0,0677). Thời gian tăng
đôi quần thể (DT) của rầy nâu nhỏ lại ngắn hơn rất nhiều so với của rầy nâu (DT
của rầy nâu nhỏ ở 25
o
C là 5,81 ngày và 30
o
C là 5,36 ngày; DT của rầy nâu là 10,42)
(Win et al., 2011). Điều này cho thấy rầy nâu nhỏ có tiềm năng gia tăng quần thể
lớn hơn so với rầy nâu, một trong loài dịch hại quan trọng nhất của Việt Nam hiện
nay. Khi gặp điều kiện thuận lợi rầy nâu nhỏ rất dễ phát sinh thành dịch.

14
3.3. Đặc điểm sinh thái học của rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.3.1. Diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ L. striatellus trên đồng ruộng
3.3.1.1. Diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ L. striatellus trên đồng ruộng năm 2012,
năm 2013
Trong năm 2012, tại Tân Lập, Yên Mỹ, Hưng Yên trên cả vụ lúa xuân và vụ
lúa mùa, rầy nâu nhỏ xuất hiện và gây hại từ giai đoạn lúa đẻ nhánh đến cuối vụ.

Trong mỗi vụ rầy nâu nhỏ hình thành một cao điểm mật độ vào giai đoạn lúa trỗ
đến chín sữa (vụ Xuân từ 8/5 đến 15/5, vụ Mùa từ 11/9 đến 18/9) còn lại các giai
đoạn khác rầy nâu nhỏ có mật độ thấp. Năm 2013, thời gian phát sinh và cao điểm
mật độ của rầy nâu nhỏ trên lúa tương tự như năm 2012.
3.3.1.2. Tương quan số lượng giữa 3 loài rầy hại thân lúa (rầy nâu, rầy lưng trắng và rầy
nâu nhỏ)
Tương quan số lượng giữa 3 loài rầy hại thân lúa (rầy nâu, rầy lưng trắng và rầy
nâu nhỏ) trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2012 (hình 3.3, hình 3.4).

Hình 3.3. Tương quan số lượng giữa rầy nâu, rầy lưng trắng và rầy nâu nhỏ trên
giống lúa Bắc thơm số 7 trong vụ Xuân 2012 (tại Tân Lập, Yên Mỹ, Hưng Yên)

Hình 3.4. Tương quan số lượng giữa rầy nâu, rầy lưng trắng và rầy nâu nhỏ trên
giống lúa Bắc thơm số 7 trong vụ Mùa 2012 (tại Tân Lập, Yên Mỹ, Hưng Yên)

15
Trong năm, trên lúa vụ Xuân và vụ Mùa, rầy nâu nhỏ xuất hiện muộn hơn so
với rầy nâu và rầy lưng trắng. Trong mỗi vụ sản xuất rầy nâu nhỏ hình thành một cao
điểm mật độ vào giai đoạn lúa trỗ đến chín sữa, ở giai đoạn này rầy nâu nhỏ chiếm tỷ
lệ cao hơn so với rầy nâu và rầy lưng trắng. Việc điều tra xác định được loài rầy trong
nhóm rầy hại thân lúa chiếm ưu thế ở mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây lúa có vai trò
rất quan trọng trong công tác dự báo và phòng chống nhóm rầy hại thân lúa.
3.3.2. Diễn biến số lượng rầy nâu nhỏ L. striatellus vào đèn
Kết quả theo dõi trưởng thành rầy nâu nhỏ vào đèn từ tháng 3 đến tháng 10 năm
2013 (ứng với vụ lúa xuân và vụ lúa mùa) được thể hiện tại hình 3.5.

Hình 3.5. Số lượng rầy nâu nhỏ vào đèn từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2013
(tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)

Hình 3.6. Số lượng rầy nâu nhỏ vào đèn từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2013

(tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)
Trong năm 2013, các tháng 1, tháng 2, tháng 11 và tháng 12 trưởng thành rầy
nâu nhỏ vào đèn thấp. Trong 8 tháng còn lại trưởng thành rầy nâu nhỏ hình thành 4 cao
điểm số lượng vào đèn, ứng vụ Xuân có 2 cao điểm và vụ mùa 2 cao điểm. Mật độ
trưởng thành rầy nâu nhỏ vào đèn của cao điểm 2 trong vụ (cao điểm 2, cao điểm 4

16
trong năm) luôn cao hơn cao điểm 1. Số lượng trưởng thành rầy nâu nhỏ vào đèn ở cao
điểm 1 trong mỗi vụ sớm hơn cao điểm mật độ trên đồng ruộng từ 7 đến 10 ngày và
cao điểm 2 sau cao điểm mật độ trên đồng ruộng từ 10 đến 15 ngày.
3.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh đến mật độ rầy nâu nhỏ L. stritellus
3.3.3.1. Ảnh hưởng của yếu tố chân đất đến mật độ rầy nâu nhỏ L. striatellus
Kết quả cho thấy mật độ rầy nâu nhỏ trên giống lúa Bắc thơm số 7 cấy ở các
chân đất khác nhau trong vụ Xuân năm 2013 là khác nhau (bảng 3.9)
Bảng 3.9. Mật độ rầy nâu nhỏ L. striatellus trên các chân đất
trong vụ Xuân 2013 (tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)
Ngày, tháng
điều tra
Mật độ rầy nâu nhỏ (con/m
2
)
trên lúa cấy ở các chân đất
CV % LSD
0,05

Cao Vàn Trũng
24/3 2,3
a
1,6
a

0,0
a
152,2 4,4
31/3
3,6
a
2,9
ab
1,0
b
34,9 2,0
7/4 14,6
a
11,0
a
3,6
a
49,0 10,8
14/4 27,0
a
14,5
a
9,1
a
52,9 20,2
21/4 34,0
a
22,1
a
16,6

a
42,6 23,4
28/4 85,0
a
46,4
b
24,2
b
29,7 34,9
5/5 278,0
a
160,7
b
58,9
c
19,5 73,3
12/5 348,7
a
178,4
b
71,6
c
20,1 90,7
19/5 209,3
a
106,3
b
41,2
c
7,7 20,8

26/5 170,2
a
77,5
b
29,9
b
31,4 65,8
02/6 81,0
a
34,7
b
20,4
b
42,5 43,7
9/6 49,7
a
16,6
b
6,2
b
36,2 19,8
Trung bình 108,61 56,06 23,56
Ghi chú: Trong phạm vi cùng một hàng, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự
sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất P<0,05
Giống lúa điều tra là giống Bắc thơm số 7
Mật độ rầy nâu nhỏ trên giống lúa Bắc thơm số 7 cấy ở 3 chân đất thể hiện sự
sai khác rõ nhất ở giai đoạn giữa vụ lúa từ ngày 5/5 đến ngày 19/5 (ứng với giai đoạn
lúa trỗ đến chín sữa). Trong đó mật độ rầy nâu nhỏ trên lúa cấy trên chân đất cao cao
hơn so với mật độ rầy nâu nhỏ trên lúa cấy trên chân đất vàn và mật độ rầy nâu nhỏ
trên chân đất vàn cao hơn so với mật độ rầy nâu nhỏ trên chân đất trũng.

Trong vụ Mùa năm 2013, kết quả điều tra ảnh hưởng của yếu tố chân đất đến
mật độ rầy nâu nhỏ cũng tương tự như vụ Xuân 2013. Sự sai khác thể hiện rõ nhất ở
giai đoạn lúa trỗ đến giai đoạn lúa chín sữa.
3.3.3.2. Ảnh hưởng của giống lúa đến mật độ rầy nâu nhỏ L. striatellus
Kết quả thí nghiệm trên đồng ruộng cho thấy: trong 4 giống lúa thí nghiệm ở
vụ Xuân 2013 giống Bắc thơm số 7 và giống Thục hưng có mật độ rầy nâu nhỏ cao
hơn mật độ rầy nâu nhỏ trên giống TH3-3 và giống Khang dân 18. Sự sai khác này thể

17
hiện rõ nhất ở giai đoạn lúa trỗ đến chín sữa. Trong vụ Mùa 2013, giống lúa Nếp 9603
và giống Syn 6 nhiễm rầy nâu nhỏ hơn so với giống lúa TH 3-3 và giống Q5. Kết quả
đánh giá mức độ kháng nhiễm của giống lúa trên đồng ruộng phù hợp với kết quả đánh
giá trong phòng thí nghiệm.
3.3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến mật độ rầy nâu nhỏ L. striatellus
Kết quả thí nghiệm cho thấy mật độ cấy có ảnh hưởng đến mật độ rầy nâu nhỏ
xuất hiện trên đồng ruộng, đối với giống lúa Bắc thơm số 7 cấy tại xã Tân Lập, huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, khi cấy ở mật độ 30 đến 35 khóm/m
2
mật độ rầy nâu nhỏ
giảm xuống chỉ còn bằng 50 -70% so với mật độ rầy nâu nhỏ trên mật độ cấy 40
khóm/m
2
.
3.3.3.4. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến mật độ rầy nâu nhỏ L. striatellus
Liều lượng bón trên đồng ruộng có ảnh hưởng đến diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ
trên đồng ruộng, ảnh hưởng này thể hiện rõ nhất ở giai đoạn giữa vụ lúa, khi rầy nâu
nhỏ có mật độ cao. Trong lượng đạm bón từ 77 kg N/ha đến 128 kg N/ha trên giống
Bắc thơm số 7, khi bón tăng lượng đạm thì mật độ rầy nâu nhỏ trên đồng ruộng tăng.
3.4. Phòng chống rầy nâu nhỏ L. striatellus
3.4.1. Nghiên cứu khả năng sử dụng giống lúa kháng rầy nâu nhỏ

Kết quả đánh giá mức độ mẫn cảm của các giống lúa trồng phổ biến tại tỉnh
Hưng Yên với rầy nâu nhỏ trong phòng thí nghiệm (bảng 3.10).
Bảng 3.10. Cấp hại của rầy nâu nhỏ L. striatellus trên các giống lúa thí nghiệm
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Giống lúa thuần Cấp hại Đánh giá

Giống lúa lai Cấp hại

Đánh giá
CR 203 1,5 K TH 3-3 3,5 KV
Khang dân 18 4,0 KV TH 3-5 4,0 KV
Q5 4,5 KV Bio 404 5,5 NV
Nếp 415 7,5 NN Syn 6 6,5 N
Bắc thơm số 7 8,5 NN Q. ưu 1 7,5 NN
Nếp BM 9603 8,5 NN Nhị ưu 838 8,0 NN
TN 1 8,5 NN Thục hưng 6 8,5 NN
Ghi chú: K- kháng, KV – kháng vừa, N – nhiễm, NV – nhiễm vừa, NN - nhiễm nặng
Trong 12 giống lúa đang được trồng phổ biến tại Hưng yên và 2 giống lúa đối
chứng có 7 giống nhiễm nặng, 1 giống nhiễm, 1 giống nhiễm vừa, 4 giống kháng vừa
và chỉ có giống đối chứng CR 203 là kháng rầy nâu nhỏ.
3.4.2. Nghiên cứu khả năng sử dụng biện pháp sinh học
3.4.2.1. Thành phần côn trùng và nhện bắt mồi của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Kết quả điều tra thành phần các loài côn trùng và nhện bắt mồi của rầy nâu nhỏ
trên lúa thuộc xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên trong năm 2012 cho thấy có
16 loài côn trùng và nhện bắt mồi, chúng tập trung ở 12 họ thuộc 3 bộ (bảng 3.11).

18
Bảng 3.11. Thành phần thiên địch bắt mồi của rầy nâu nhỏ L. striatellus
(tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, 2012)
Số

TT
Tên Việt Nam Tên khoa học Họ
Mức độ
phổ biến
Bộ cánh cứng – Coleoptera
1
Bọ cánh cứng ngắn chân vàng

Paederus fuscipes Curtis
Staphylinidae +++
2
Bọ cánh cứng ngắn chân xanh

Paederus tamulus Erichson
Staphylinidae +
3 Bọ 3 khoang
Ophionea indica (Thunberg)
Carabidae
++
4 Bọ rùa đỏ
Micraspis discolor (Fabricius)
Coccinellidae
++
5 Bọ rùa chữ nhân
Coccinella transversalis Fabricius
Coccinellidae
+
6 Bọ rùa 8 chấm
Harmonia octomaculata (Fabricius)


Coccinellidae
++
Bộ cánh nửa – Hemiptera
7 Bọ xít nước Microvelia sp. Veliidae
+
8 Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis Reuter Miridae
+++
9 Bọ xít ăn thịt Cavelerius sacchiricvorus Okajima Lygaeidae
+
Bộ nhện lớn – Araneae
10 Nhện lưới
Argiope catenulata (Doleschall)
Araneidae
+
11 Nhện vân lưng hình mác
Araneus inustus (Koch)
Araneidae
+
12 Nhện sói vân đinh ba
Pardosa pseudoannulata (Boesenberg et
Strand)
Lycosidae
+++
13 Nhện lớn lùn
Atypena sp.
Linyphiidae
+
14 Nhện lớn nhảy vằn lưng
Bianor hotingchiehi Schenkel
Salticidae

+
15 Nhện linh miêu
Oxyopes javanus Thorell
Oxyopidae
++
16 Nhện lớn hàm to
Tetragnatha mandibulata (Walckenaer)
Tetragnathidae

+
Ghi chú: Mức độ phổ biến của các thiên địch:
- : Rất ít ( <10 % số điểm bắt gặp). + :Ít (11 – 20 % số điểm bắt gặp).
++ : Trung bình (21– 50 % số điểm bắt gặp). +++ : Nhiều ( >50 % số điểm bắt gặp).
3.4.2.2. Khả năng sử dụng bọ xít mù xanh C. lividipennis phòng chống rầy nâu nhỏ
a. Đặc điểm hình thái bọ xít mù xanh C. lividipennis
- Pha trứng: Trứng bọ xít mù xanh có hình ống, một đầu hơi tròn, một đầu
phẳng có nắp đậy. Khi mới đẻ trứng có màu trắng trong, gần nở có màu trắng đục, ở đầu
có nắp xuất hiện một đốm nhỏ có màu nâu đỏ.
- Pha bọ xít non: Bọ xít non bọ xít mù xanh gồm 4 tuổi. bọ xít non có hình elip,
hình dạng cơ thể gần giống với bọ xít trưởng thành, cơ thể bọ xít non phân thành 3
phần rõ rệt: đầu, ngực, bụng. Kích thước và màu sắc cơ thể thay đổi theo tuổi.
- Trưởng thành: Trưởng thành có hình elip, đầu và râu đầu có màu đen, hai đôi
cánh và các đôi chân có màu xanh lá cây. Phần đuôi cánh có màu nâu nhạt.
b. Đặc điểm sinh vật học của bọ xít mù xanh C. lividipennis
- Thời gian các pha phát dục bọ xít mù xanh C. lividipennis nuôi bằng trứng rầy
nâu nhỏ ở điều kiện nhiệt độ 25
0
C, ẩm độ 85% được trình bày tại bảng 3.12.

19

Bảng 3.12. Thời gian các pha phát dục của bọ xít mù xanh C. lividipennis
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2014)
Pha phát dục
Thời gian phát dục (ngày)
n
Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
Trứng 4 9 6,70 ± 0,15 100
Ấu trùng tuổi 1 2 5 3,19 ± 0,12 76
Ấu trùng tuổi 2 3 9 5,36 ± 0,25 45
Ấu trùng tuổi 3 3 8 4,97 ± 0,19 39
Ấu trùng tuổi 4 3 7 4,31 ± 0,18 36
Tiền đẻ trứng 2 5 3,24 ± 0,27 17
Vòng đời 20 31 26,12 ± 0,58 17
Tuổi thọ trưởng thành cái 9 20 14,88 ± 0,70 17
Tuổi thọ trưởng thành đực

5 19 13,94 ± 0,98 16

Ghi chú: n – số cá thể nuôi ở pha phát dục, thức ăn là trứng của RNN
Điều kiện thí nghiệm nhiệt độ 25
0
C và ẩm độ 85%
- Sức đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng của bọ xít mù xanh C. lividipennis: Ở điều
kiện nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 85%, thời gian đẻ trứng của trưởng thành cái bọ xít mù xanh
kéo dài từ 8 đến 12 ngày. Một trưởng thành cái đẻ lượng trứng thấp nhất là 58 trứng và
cao nhất là 135 trứng, trung bình 94,73 trứng.
- Bảng sống của bọ xít mù xanh C. lividipennis được thể hiện tại hình 3.7.


Hình 3.7. Tỷ lệ sống (lx) và sức sinh sản (mx) của bọ xít mù xanh
C. lividipennis nuôi bằng trứng rầy nâu nhỏ ở nhiệt độ 25
0
C, ẩm độ 85%
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2014)
- Các chỉ tiêu sinh học cơ bản của bọ xít mù xanh C. lividipennis: Bảng 3.13 các
chỉ tiêu sinh học cơ bản của bọ xít mù xanh.
Ở điều kiện nhiệt độ 25
o
C và ẩm độ 85%, với thức ăn là trứng của rầy nâu nhỏ, hệ
số nhân một thế hệ của bọ xít mù xanh (R
o
) là 16,29, tỷ lệ tăng tự nhiên (r) của bọ xít

20
mù xanh là 0,091; thời gian của một thế hệ là 30 ngày; thời gian tăng đôi số lượng
quần thể (DT) là 7,6 ngày và chỉ số giới hạn tăng tự nhiên (
λ
) là 1,138.
Bảng 3.13. Chỉ tiêu sinh học cơ bản của bọ xít mù xanh C. lividipennis
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2014)
Chỉ tiêu Giá trị
Hệ số nhân của một thế hệ R
0
16,29
Thời gian một thế hệ tính theo đời con T (ngày) 30,29
Thời gian một thế hệ tính theo mẹ T
C
(ngày) 30,97
Thời gian tăng đôi quần thể DT (ngày) 7,60

Tỷ lệ tăng tự nhiên r 0,091
Giới hạn tăng tự nhiên
λ

1,138
Ghi chú: Điều kiện thí nghiệm nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 85% và thức ăn nuôi bọ xít mù
xanh là trứng RNN
Hệ số nhân một thế hệ của bọ xít mù xanh nuôi bằng trứng rầy nâu nhỏ thấp
hơn so với nuôi bằng trứng rầy ngô Peregrinus maidis. Nuôi bằng trứng rầy ngô bọ xít
mù xanh có hệ số nhân một thế hệ là 32,15 (Liquido and Nishida, 1985).
c. Đặc điểm sinh thái học của bọ xít mù xanh C. lividipennis
- Thí nghiệm xác định thức ăn ưa thích của bọ xít mù xanh C. lividipennis được
tiến hành với 3 loại thức ăn là trứng rầy nâu Nilapavata lugens, trứng rầy nâu nhỏ L.
striatellus và trứng rầy lưng trắng Sogatella furcifera. Kết quả cho thấy trong 3 loại
trứng rầy hại thân lúa được thí nghiệm thì trứng rầy nâu có tỷ lệ bị bọ xít mù xanh ăn
cao nhất, đứng thứ 2 là trứng rầy nâu nhỏ và thấp nhất là trứng rầy lưng trắng.
- Sức ăn của bọ xít mù xanh C. lividipennis đối với thức ăn là trứng và rầy non
tuổi 1 rầy nâu nhỏ.
Trưởng thành của bọ xít mù xanh ăn trứng rầy nâu nhỏ nhiều hơn so với bọ xít
non, một ngày bọ xít non của bọ xít mù xanh ăn trung bình từ 2,32 trứng đến 7,61
trứng rầy nâu nhỏ tùy theo tuổi (sức ăn tăng theo tuổi của ấu trùng). Trưởng thành cái
bọ xít mù xanh có sức ăn lớn hơn trưởng thành đực, một ngày trưởng thành cái ăn
trung bình 14,74 trứng rầy nâu nhỏ, trưởng thành đực ăn 12,47 trứng.
Bọ xít mù xanh ăn trứng rầy nâu nhỏ nhiều hơn so với rầy non tuổi 1 rầy nâu
nhỏ, số lượng rầy non tuổi 1 rầy nâu nhỏ bị bọ xít non bọ xít mù xanh ăn trung bình từ
0,57 con/ngày đến 2,39 con/ngày tùy theo tuổi. Sức ăn của trưởng thành bọ xít mù
xanh cao hơn so với sức ăn của bọ xít non, trong đó trưởng thành cái có sức ăn cao hơn
sức ăn của trưởng thành đực: số lượng rầy non tuổi 1 của rầy nâu nhỏ bị trưởng thành

cái bọ xít mù xanh ăn trung bình là 5,27 con/ngày, đối với trưởng thành đực bọ xít mù

21
xanh chỉ tiêu này chỉ là 3,73 con/ngày.
d. Khả năng khống chế quần thể rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh
Tính khả năng kìm hãm quần thể rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh dựa vào mô
hình một loài bắt mồi và một loài vật mồi đơn giản (simple one-predator-one prey
model) do Janssen và Sabelis xây dựng năm 1992. Kết quả tính toán cho thấy khi mật
độ quần thể rầy nâu nhỏ ban đầu là 10 con/m
2
và mật độ bọ xít mù xanh là 1 con/m
2

theo lý thuyết 1 bọ xít mù xanh sau 2,5 ngày ăn hết quần thể 10 rầy nâu nhỏ. Tương tự
nếu quần thể rầy nâu nhỏ ban đầu là 20; 30; 40 và 50 con/m
2
, thời gian quần thể rầy
nâu nhỏ bị 1 bọ xít mù xanh ăn hết tương ứng là sau 5,19 ngày; 8,11 ngày; 11,28 ngày
và 14,78 ngày.
e. Vai trò khống chế quần thể rầy nâu nhỏ của bọ xít mù xanh trên đồng ruộng
Để xác định khả năng kìm hãm số lượng quần thể rầy nâu nhỏ của bọ xít mù
xanh trên đồng ruộng, đề tài tiến hành điều tra diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ và diễn
biến mật độ của bọ xít mù xanh trên đồng ruộng. Kết quả điều tra diễn biến mật độ bọ
xít mù xanh trên lúa trong vụ Xuân và vụ Mùa 2013 (hình 3.8 và hình 3.9).
Như vậy qua phương pháp tính theo lý thuyết và diễn biến mật độ bọ xít mù
xanh và mật độ rầy nâu nhỏ ngoài đồng ruộng trong vụ Xuân và vụ Mùa 2013 cho
thấy: bọ xít mù xanh có vai trò nhất định trong việc khống chế quần thể rầy nâu nhỏ và
thời gian khống chế không theo đúng như lý thuyết đã tính. Nguyên nhân là do trong
điều kiện tự nhiên, mối quan hệ giữa bọ xít mù xanh và rầy nâu nhỏ không giống với
mô hình lý thuyết một loài bắt mồi và một loài vật mồi đơn giản (simple one-predator-

one prey model). Mối quan hệ giữa bọ xít mù xanh và rầy nâu nhỏ còn chịu sự tác
động của nhiều yếu tố tự nhiên khác trên đồng ruộng.

Hình 3.8. Diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ và bọ xít mù xanh trên giống lúa Bắc
thơm số 7 trong vụ Xuân 2013 (tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)

22

Hình 3.9. Diễn biến mật độ rầy nâu nhỏ và bọ xít mù xanh trên giống lúa Bắc
thơm số 7 trong vụ Mùa 2013 (tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)
3.4.2.2. Hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ L. striatellus của chế phẩm nấm côn trùng
Hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ của chế phẩm M.a ở các nồng độ được trình bày tại
bảng 3.14.
Bảng 3.14. Hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ của chế phẩm nấm xanh M.a
(tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 2013)
Công thức
Nồng
độ
(x10
8

Bt/ml)
Hiệu lực của chế phẩm M.a ở các thời điểm
sau khi phun (%)
3
ngày
5
ngày
7
ngày

10
ngày
14
ngày
Chế phẩm M.a 0,40 21,25
b
31,25
b
43,03
b
52,05
b
55.44
b

Chế phẩm M.a 0,60 31,25
a
43,75
a
53,09

a
63,01
a
68.95
a

Chế phẩm M.a 0,80 36,25
a
46,25


a
56,91
a
67,18
a
72.18
a

LSD
0.05
5,77 7,06 8,47 7,74 9,95
CV % 11,3 10,1 9,6 7,4 8,8
Ghi chú: Trong phạm vi cùng một cột, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự sai
khác có ý nghĩa ở mức xác suất P<0,05
Chế phẩm nấm xanh M.a sử dụng ở nồng độ 0,6 x 10
8
Bt/ml và 0,8 x 10
8
Bt/ml
có hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ tương đương nhau: sau 3 ngày phun đạt 31,25% và
36,25%, sau 14 ngày đạt 68,95% và 72,18%.

3.4.3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng chống rầy nâu nhỏ L. striatellus
Qua các thí nghiệm đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ của 16 loại thuốc hóa
học trong phòng thí nghiệm cho thuốc Penalty gold 50 EC sử dụng ở nồng độ 0,3%,
Bassa 50 EC sử dụng ở nồng độ 0,4%, Dantotsu 16 SG sử dụng ở nồng độ 0,02%
và thuốc Chess 50WG sử dụng ở nồng độ 0,1% có hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ cao
trong phòng thí nghiệm.


23
Từ kết quả nghiên cứu thử hiệu lực các loại thuốc bảo vệ thực vật trong phòng,
các thuốc trên được tiến hành thí nghiệm ngoài đồng ruộng, nhằm chọn ra thuốc có
hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ cao. Kết quả thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.15.
Bảng 3.15. Hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ của một số loại thuốc hóa học trong vụ Xuân
2013 (tại xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên)
Số
TT
Công thức
Liều
lượng
(kg,l/ha)
Hiệu lực của thuốc sau xử lý (%)
1 ngày 3 ngày 7 ngày 10 ngày

1 Bassa 50 EC 2,00 58,80
a
77,61
a
78,73
a
73,72
ab

2 Penalty gold 50 EC 1,50 46,91
b
67,74
ab
81,03
a

79,82
a

3 Dantotsu 16 SG 0,10 47,76
b
61,30
bc
80,34
a
78,49
a

4 Chess 50 WG 0,50 46,93
b
65,58
b
79,26
a
79,09
a

5 Actara 25 WG 0,05 32,14
c
43,16
d
60,64
b
56,98
b


6 Conphai 10 WP 0,40 35,86
c
51,58
cd
64,50
b
63,96
ab

LSD
0,05
8,7 10,2 9,7 16,4
CV% 10,7 9,2 7,2 12,5
Ghi chú: Trong phạm vi cùng một cột, các giá trị mang các chữ cái khác nhau chỉ sự
sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất P<0,05,
Như vậy, 4 loại thuốc Bassa 50 EC, Penalty gold 50 EC, Dantotsu 16 SG và
Chess 50 WG luôn có hiệu lực trừ rầy nâu nhỏ cao, có thể sử dụng trong phòng chống
rầy nâu nhỏ gây hại trên cây lúa tại tỉnh Hưng Yên.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1) Tại Hưng Yên, trong vòng 5 năm trở lại đây mức độ gây hại của rầy nâu nhỏ
Laodelphax striatellus (Fallén) ngày một tăng. Trong cả hai vụ lúa (vụ lúa Xuân và vụ
lúa Mùa), rầy nâu nhỏ phát sinh gây hại trên lúa cùng với rây nâu và rầy lưng trắng. Ở
đầu mỗi vụ rầy nâu nhỏ xuất hiện và gây hại muộn hơn so với rầy nâu và rầy lưng
trắng, giai đoạn lúa trỗ đến chín sữa rầy nâu nhỏ chiếm tỷ lệ cao hơn so với rầy nâu và
rầy lưng trắng, các giai đoạn khác rầy nâu nhỏ chiếm tỷ lệ thấp hơn.
2) Khi nuôi trên giống Bắc thơm số 7 ở hai nhiệt độ 25
o
C và 30

o
C và ẩm độ
85%, vòng đời của rầy nâu nhỏ trung bình tương ứng là 28,45 và 24,0 ngày; một
trưởng thành cái có thể đẻ trung bình 154,07 trứng và 104,63 trứng; tỷ lệ tăng tự nhiên
(r) đạt khá cao, tương ứng là 0,1194 và 0,1294; hệ số nhân một thế hệ (R
o
)

là 52,07 và
32,91; thời gian tăng đôi quần thể (DT) là 5,81 và 5,36 ngày.
3) Trên đồng ruộng, trong mỗi vụ lúa rầy nâu nhỏ đều hình thành một cao điểm

×