Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

phân tích hiệu quả kinh doanh – thực trạng và giải pháp tại công ty tnhh doanh thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.8 KB, 56 trang )

GVHD:Lê Văn Lợi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong cơ chế thị trường thì luôn tạo ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh
nghiệp, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe dọa, sản phẩm của
các công ty luôn phải đối mặt sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và những
biến động không ngừng trong môi trường kinh doanh. Để các doanh nghiệp có thể
đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường, đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù hợp. Các doanh nghiệp
cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con
người, không ngừng tổ chức lại cơ cấu bộ máy hoạt động và tất cả những điều
trên là biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ
nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình.
Với những kiến thức tích thu được trong quá trình học tập và xuất phát từ thực tế
của Công ty, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trong thời gian thực tập ở Công ty, cùng với sự hướng dẫn cùa thầy Lê Văn
Lợi, em đã chọn đề tài: "Phân tích hiệu quả kinh doanh – Thực trạng và giải
pháp tại Công ty TNHH DOANH THÀNH” làm chuyên đề thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Tìm ra những thế mạnh của công ty, những mặt còn hạn chế để làm cơ sở
đưa ra những cải tiến giúp công ty càng nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghên cứu: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Doanh Thành
4. Kết cầu đề tài:
Nội dung nghiên cứu: được chia thành 3 chương:
Chương 1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.


Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Ty
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
SV: Trần Nhựt Qui 1 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
CHƯƠNG 1:
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1 Giới thiệu về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
hiệu quả kinh doanh được hiểu là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh
doanh tối thiểu.

Kết quả kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất công nghiệp,
doanh thu, lợi nhuận.
Chi phí kinh doanh có thể bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương,
vốn kinh doanh (vốn cố định, vốn lưu động)….
Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động
và chất lượng công tác. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững
chắc đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm năng
về lao động, vất tư, vốn mà còn phải nắm chắc tình hình cung cầu hàng hóa trên
thị trường, đối thủ cạnh tranh…. hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp để
khai thác hết mọi tiềm năng hiện có, tận dụng được mọi cơ hội của thị trường một
cách có nghệ thuật.
Ngoài ra, hiểu rõ về hiệu quả kinh doanh còn giúp doanh nghiệp tìm ra các chiến
lược nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, để từ đó đưa doanh nghiệp
mình lên một tầm cao mới.
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua hai góc
độ:
 Hiệu quả trên góc độ kinh tế – xã hội:
 Tăng thu ngân sách

Mọi doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân
sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này
để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất, góp phần
phân phối lại thu nhập quốc dân. Lúc này, nền kinh tế nước nhà sẽ vững mạnh hơn,
sẽ đủ sức vươn đôi cánh lớn che chở cho các doanh nghiệp trong nước trước sự phát
SV: Trần Nhựt Qui 2 LỚP: C12QDN18
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí kinh doanh
GVHD:Lê Văn Lợi
triển của công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam.
 Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi
đói nghèo lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
 Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động.
 Hiệu quả trên góc độ doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp tăng cao giá trị sản xuất, tăng lợi nhuận dẫn đến tăng qui mô sản xuất, giúp
doanh nghiệp tạo được thế chủ động so với các đối thủ cạnh tranh, nhằm nâng cao
thế đứng của mình trên thương trường.
1.1.1 Chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả hoạt động của công ty sau mỗi kỳ
kinh doanh. Lợi nhuận là phần chênh lệch dương giữa tổng doanh thu bán hàng và
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó

có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Hiện nay, theo Quyết định của Nhà
Nước thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Có hai phần chủ yếu:
- Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là khoảng chênh lệch giữa doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm (bao gồm
giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, và thuế mà
doanh nghiệp phải trả cho hoạt động bán hàng đó.)
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ở nhiều doanh nghiệp ngoài chức
năng thương mại - sản xuất, còn có hoạt động kinh doanh tài chính như góp vốn để
hợp tác kinh doanh; liên doanh: mua cổ phần ở công ty khác . . .
 Lợi nhuận khác: là khoản thu nhập lớn hơn các chi phí khác, bao
gồm các khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được
duyệt bỏ (đang được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán) các khoản vật tư, tài sản
thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản
lợi tức các năm trước phát hiện năm nay.
Tóm lại: Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán
SV: Trần Nhựt Qui 3 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
hàng, hoạt động kinh doanh tài chính và các hoạt động khác.
1.1.1.2 Các chỉ tiêu về lợi nhuận:
 Tổng mức lợi nhuận.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
TLN
Trước thuế
= LN

Thuần KD
+ LN
K.
LN
Thuần KD
: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
LN
K
: Lợi nhuận khác.
LN
Thuần BH
: Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
LN
Thuần BH
= DT
Thuần
– Giá vốn hàng hóa – Chi phí BH– Chi phí QLDN.
Lãi gộp (L
g
) = DT
Thuần
– Giá vốn hàng bán.
LN
Thuần
= L
g -
Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý DN.
LN
T/C
= DT

T/C
– TCP
T/C
DT
T/C
: Thu nhập từ hoạt động tài chính.
TCP
T/C
: Chi phí cho hoạt động tài chính.
LN
K
= DT
K
– TCP
K
DT
K
: Thu nhập khác.
TCP
K
: Chi phí khác.
LN
sau thuế
= TLN
Trước thuế
- Thuế thu nhập DN
Trong các doanh nghiệp, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận chủ yếu
quyết định toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận.
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, giữa

lợi nhuận và chi phí kinh doanh, và giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu. Tỷ suất lợi
nhuận phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
P
LN/DT
: Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu.
P
LN/CPKD
: Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí kinh doanh.
P
LN/VCSH
: Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu.
Tổng LN
SV: Trần Nhựt Qui 4 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
P
LN/DT
= *100%
Tổng DT
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng doanh thu kiếm được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng kinh
doanh có hiệu quả.

Tổng LN
P
LN/CPKD
= *100%
Tổng CPKD
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng kinh
doanh có hiệu quả.

Tổng LN
P
LN/VCSH
= *100%
Tổng VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn thì sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách tổng
hợp nhất.
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Muốn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính
xác và có khoa học ta cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp.
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
 Chỉ tiêu năng suất lao động :
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng Doanh thu
Tổng số người lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ kinh doanh bình quân một lao động sẽ tạo ra
được bao nhiêu giá trị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Hiệu quả sử dụng lao động =
Tổng lợi nhuận
Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức cống hiến lợi nhuận bình quân của một người lao
động. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao.
SV: Trần Nhựt Qui 5 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí:
 Hiệu suất sử dụng chi phí:

Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng Doanh thu
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng
có hiệu quả dẫn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh càng cao.
 Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương:
Hiệu suất sử dụng CP tiền lương = Tổng doanh thu
Tổng chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
 Chỉ tiêu doanh lợi trên chi phí:
Doanh lợi trên chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
 Doanh lợi trên chi phí tiền lương.
Doanh lợi trên CP tiền lương = Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
*** Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
 Sức sản xuất của VCĐ.
SV: Trần Nhựt Qui 6 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì biểu hiện tính hiệu quả càng cao.
 Sức sinh lợi của vốn cố định.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
*** Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
 Sức sản xuất vốn lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Tổng doanh thu
Tổng vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện tính hiệu quả càng cao.
 Sức sinh lợi của vốn lưu động.
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
*** Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
 Sức sản xuất vốn chủ sở hữu.
Sức sản xuất vốn CSH =
Tổng doanh thu
Tổng vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn bỏ ra kinh doanh mang lại nguồn thu bao
nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện tính hiệu quả càng cao
 Sức sinh lời vốn chủ sở hữu.
SV: Trần Nhựt Qui 7 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi

Sức sinh lời vốn CSH = Tổng lợi nhuận
Tổng vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất này càng phải lớn hơn lãi suất huy động của ngân hàng thì kinh doanh mới
coi là có hiệu quả.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh:
Theo công thức tính toán ở trên, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm:
doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất), chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, lãi gộp… Xét từng nhân tố cụ thể.
 Nhân tố doanh thu bán hàng:
- Các nhân tố về thị trường đều phải phụ thuộc vào: đặc điểm tính chất của thị
trường, cung cầu hàng hóa trên thị trường, sự biến động giá cả trên thị trường…
- Các nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà Nước Việt Nam cũng như các nước
trên thế giới: như chính sách thương mại, chính sách hổ trợ doanh nghiệp….
 Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ của doanh
nghiệp cũng như tình trạng trang thiết bị máy móc, hệ thống kho, mạng lưới bán
hàng. Ngoài ra, vốn kinh doanh có tác động lớn đến qui mô kinh doanh, khả năng
dự trữ và thực hiện các đơn đặc hàng lớn của doanh nghiệp
 Nhân tố chi phí:
Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá cả: đây là nhân tố khách quan có ảnh
hưởng lớn đến tất cả các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Giá cả trước tiên phải nói đến là giá cả các loại sản phẩm hàng hóa. Sự thay đổi
giá cả một số loại sản phẩm hàng hóa này có thể làm thay đổi giá cả các sản phẩm
hàng hóa khác, nhưng sự thay đổi này không đồng đều với nhau dẫn đến sự tác
động của nhân tố này đến các chỉ tiêu không giống nhau.
Xét giá cả hàng hóa: nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu giá cả
hàng bán thực tế tăng lên so với kế hoạch mà doanh nghiệp đã dự trù thì sẽ làm cho
doanh thu tăng cao, dẫn đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cũng tăng.
Xét giá cả chi phí (bao gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp): ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận Công ty. Như ta đã biết, lợi nhuận

thu được sau lãi gộp trừ đi chi phí. Do đó cho dù ta thu được mức lãi gộp lớn mà chi
phí lưu thông cao thì lợi nhuận vẫn giảm. Cho nên giá cả các loại chi phí lưu thông
tăng hay giảm cũng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Chính vì vậy các doanh
nghiệp luôn phấn đấu tìm mọi cách để giảm chi phí xuống thấp, nhằm tăng lợi
SV: Trần Nhựt Qui 8 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
 Nếu giá hàng hóa tăng mà giá chi phí không tăng, hoặc giá hàng hóa tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của giá chi phí, doanh nghiệp nên đẩy mạnh mua bán để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Nếu giá hàng hóa và giá yếu tố đầu vào tăng lên tương ứng, mà giá cả chi phí
dịch vụ, giá các định phí thay đổi không đáng kể, doanh nghiệp vẩn có thể tiếp tục
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra, các yếu tố về lao động – tiền lương, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu
là những nhân tố cần thiết cho mọi quá trình sản xuất, nó tạo ra năng lực trong sản
xuất kinh doanh.
Nhân tố về trình độ sử dụng đồng vốn kinh doanh: vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền ứng với
2 loại tài sản. Ta có 2 loại vốn: là vốn cố định và vốn lưu động. Trong hoạt động
các doanh nghiệp cần xác định cho mình nhu cầu về vốn tương ứng với qui mô sản
xuất kinh doanh nhằm vừa phục vụ tốt nhu cầu hoạt động kinh doanh vừa sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Thực tiễn hoạt động kinh doanh cho thấy việc xác định nhu
cầu vốn, và quản lý vốn một cách hiệu quả có ý nghĩa rất thiết thực vì một công ty
khi xác định vốn kinh doanh của mình là nhiều hay ít là đủ hay thiếu thì ta sẽ đánh
giá sơ bộ được công ty đó mạnh hay yếu. Điều nay ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoat động kinh doanh. Khi có đồng vốn mạnh sẽ giúp ta làm được rất nhiều điều có
lợi cho công ty như:
- Quản lý vốn kinh doanh tốt kết hợp với việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả sẽ
giúp doanh nghiệp phát triển tốt về mọi mặt từ cơ sở vật chất kỷ thuật, thiết bị máy

móc được đầu tư kỷ hơn tăng khả năng sức sản xuất lên cao, đến các cửa hàng được
trang trí đẹp mắt sẽ tạo được ấn tượng tốt cho người tiêu dùng kể cả những khách
hàng khó tính, lúc bấy giờ doanh thu sẽ tăng lên, dẫn tới lợi nhuận tăng và hiệu quả
kinh doanh tăng cao.
1.3 Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.3.1 Vai trò của lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Ta có thể nói lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là mục tiêu kinh doanh trước
mắt và lâu dài của mọi doanh nghiệp, và là mục tiêu của cả nền kinh tế. Khi doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả tạo được lợi nhuận cao, thì doanh nghiệp đó càng
vững mạnh hơn, ngày càng tạo được thế và lực cho chính mình, tiếng tăm cho đất
nước. Nền kinh tế nước nhà có phát triển, có vững mạnh được hay không ngoài vai
trò quan trọng của nhà nước, thì sự kinh doanh phát triển và có hiệu quả của từng
doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ. Một lần nữa lại khẳng định tầm quan trọng
SV: Trần Nhựt Qui 9 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
của lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng cá thể đớn vị kinh doanh.
1.3.2 Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Khi một công ty được thành lập nó giống như một đứa con tinh thần được sinh
ra, và không ai mong muốn con mình không phát triển, không trưởng thành. Cũng
như vậy, một khi đã bước vào kinh doanh thì tất cả các nhà quản trị điều mong
muốn doanh nghiệp mình ngày càng vững mạnh hơn, vươn xa hơn trên thị trường
trong và ngoài nước.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có
sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm
nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt ra đối
với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Tăng doanh thu.
- Giảm chi phí.
- Chú trọng đến việc phân bổ lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động.

- Chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Kết luận chương 1:
chương 1 đã trình bày các vấn đề chung về hiểu quả hoạt động kinh doanh và sự
cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, để làm cơ sở lý luận cho việc
phân tích đánh giá tình hình thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH DOANH THÀNH ở chương 2 và làm căn cứ đề xuất nhiều giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CÔNG TY TNHH DOANH THÀNH VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Doanh Thành
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty:
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH DOANH THÀNH.
- Vốn đầu tư ban đầu: 1.000.000.000 VND
Trụ sở chính: 19D đường 30- 4 phường 9 TP.Vũng Tàu Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Điện thoại: 064.63626945
SV: Trần Nhựt Qui 10 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
- Fax : 064.63626944
- E-mail: :
- Xưởng sản xuất: KCN ĐÔNG XUYÊN. Phường rạch dừa. Tp. Vũng Tàu
- Công ty mở tài khoản tại ngân hàng Vietcombank Tp.Vũng Tàu
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Doanh Thành – Chức danh: Giám Đốc.
- Ngành nghề sản xuất chính: Công ty chuyên thiết kế kiến trúc, sản xuất, cung
cấp và lắp đặt các loại sản phẩm nội thất – xây dựng.
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty được thành lập ngày 16/05/2007 “theo giấy phép kinh doanh số1579/
TL- DN do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu với số vốn đầu tư là:
1.000.000.000 đồng.

- Tháng 01 năm 2011 doanh nghiệp bắt đầu đầu tư mở rộng quy mô sản xuất,
nâng tổng số vốn đầu tư lên: 10.000.000.000 đồng.
2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
** Chức năng :
- Tổ chức sản xuất kinh doanh mặt hàng nội thất phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước.
- Tổ chức thu mua nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng để thiết kế, lắp đặt.
- Tổ chức sản xuất, thực hiện liên doanh, liên kết với các đối tác trong nước, hợp
tác đồng tư với các tổ chức kinh tế nhằm gia tăng số lượng, cải tiến chất lượng cho
các loại hình dịch vụ nhu cầu trong nước.
** Nhiệm vụ:
Công ty TNHH DOANH THÀNH thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ do nhà
nước ban hành về luật kinh doanh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký.
- Nộp thuế và quyết toán thuế đúng thời hạn do Nhà nước quy định. .
- Chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ lao động, hợp đồng mua bán, hợp tác, đầu
tư vào sản xuất hàng hóa với tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Doanh Thành:
2.1.2.1 Bộ máy quản lý của Công ty :
SV: Trần Nhựt Qui 11 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH DOANH THÀNH
(Nguồn: Phòng nhân sự)
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban:
Với sơ đồ tổ chức quản lý nguồn nhân sự như trên ta có thể thấy, Giám đốc là
người ra quyết định trực tiếp cho các Phó Giám Đốc. Các bộ phận chức năng phòng
ban tham mưu tư vấn, giúp Phó Giám Đốc thu thập, xử lý thông tin nhằm tìm ra các
giải pháp tối ưu cho dự án, kế hoạch và những vấn đề phức tạp phát sinh trong hoạt
động cũa Công ty. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận phòng ban như sau:
SV: Trần Nhựt Qui 12 LỚP: C12QDN18

Giám Đốc
Phó GĐ kỹ thuật Trợ lý giám đốc Phó GĐ kinh doanh
P.kỹ
thuật

điện
P.sản
xuất
P.
kiểm
tra
chất
lượng
P.tổ
chức
hành
chính
P.kế
toán
P.
kinh
doanh
KT
máy
móc
KT
công
nghệ
Ktra
chất

lượng
Thí
nghiệm
Bp.
cắt
Bp.
sơn
BP
Thi
công
Bp.
kho
Văn
thư
Nhân
sự
Bảo
vệ
Vận
chuyển
KD
cung
ứng
vật tư
Đối
thoại
tiếp
khách
Kế
toán

Thủ
quỹ
Bp.r
áp
nối
GVHD:Lê Văn Lợi
 Ban Giám Đốc:
- Là người trực tiếp quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, sắp
xếp bộ máy cho phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
cũng là Người đưa ra phương hướng, chiến lược phát triển cho Công ty.
- Ngoài ra, Giám đốc còn là người ký kết mọi đề án, hợp đồng kinh tế quan trọng,
Người trực tiếp chỉ đạo cho trợ lý giám đốc và các phó giám đốc. Ban Giám Đốc
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải phê duyệt các văn bản hệ thống chất
lượng, quyết định và giám sát hệ thống chất lượng.
 Trợ lý Giám Đốc:
- Báo cáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của hệ thống
quản lý chất lượng. Đề xuất kịp thời cho giám đốc về những nhu cầu cải tiến cần
thiết cho hệ thống quản lý chất lượng.
- Có trách nhiệm thúc đẩy mọi nhân viên Công ty luôn phấn đấu hướng tới mục
tiêu chung của toàn Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
 Phó Giám đốc kỹ thuật:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi công tác kỹ thuật, sản xuất tại Công ty
và chịu trách nhiệm về những phân việc được giám đốc giao phó. Được ủy quyền
ký duyệt các văn bản hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các thủ tục, các hướng
dẫn công việc, các biểu mẫu…
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công tác tại 4 phòng: phòng kỹ thuật cơ
điện, phòng sản xuất, phòng kiểm tra chất lượng và phòng tổ chức hành chính.
- Được ủy quyền ký thay giám đốc các chứng từ liên quan đến 4 phòng ban do
mình quản lý. Ngoài ra còn có trách nhiệm thực hiện các phân việc khác do giám

đốc phân định.
 Phó Giám đốc kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi phân việc được giao. Thay mặt giám
đốc điều hành phân công công tác tại Công ty khi giám đốc vắng mặt.
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công tác tại phòng kinh doanh và phòng
kế toán.
- Ký duyệt thay giám đốc các chứng từ phát sinh liên quan đến 2 phòng chức năng
do mình quản lý.
- Báo cáo kịp thời trước giám đốc những tình huống bất thường tại Công ty
- Ngoài ra còn có trách nhiệm làm tròn mọi nhiệm vụ khác do giám đốc giao phó.
 Phòng kinh doanh:
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch nghiên cứu thị trường. Điều phối hoạt động
SV: Trần Nhựt Qui 13 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
bán và giao hàng tại công ty, giám sát, đào tạo đội ngũ bán hàng năng động, chuyên
nghiệp.
- Có trách nhiệm tìm kiếm, thương lượng với khách hàng về giá cả, chất lượng
sản phẩm. Có trách nhiệm tìm kiếm, khai thác mạng lưới đại lý sản phẩm cho Công
ty.
- Có nhiệm vụ tìm kiếm và thu mua nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Liên hệ với các đối tác để xây dựng được hệ thống cung cấp nguyên vật liệu kịp
thời và đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện mọi công tác xuất, nhập khẩu thành phẩm, nguyên vật liệu.
Chịu trách nhiệm báo cáo trước giám đốc và phó giám đốc kinh doanh về mọi
nhiệm vụ được giao.
 Phòng Kế toán:
- Xây dựng hệ thống thông tin kế toán chung cho toàn Công ty. Cung cấp và phản
ánh kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty.
- Cung cấp số liệu, báo cáo cần thiết cho giám đốc nhằm thực hiện tốt công tác
quản lý chi phí và duy trì ổn định hệ thống giá thành sản phẩm.

- Kiểm soát ngân quỹ. Theo dõi các hoạt động giao dịch qua ngân hàng. Thực
hiện công tác thu nợ khách hàng và thanh toán cho nhà cung cấp.
- Thiết lập các dự toán chi phí, dự toán sản xuất, dự toán ngân quỹ….
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc kinh doanh về toàn bộ nhiệm
vụ và phân quyền được giao.
 Phòng kỹ thuật:
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật, nâng cao
chất lượng đầu ra.
- Lập kế hoạch bảo trì và giám sát công tác bảo trỉ máy móc thiết bị.
- Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ công nghệ để cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Đào tạo, kiểm tra thường xuyên trình độ tay nghề của các kỹ thuật viên. Chịu
trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về toàn bộ phần hành của
mình.
 Phòng Sản xuất:
Thực hiện công tác sản xuất sản phẩm. Triển khai thực hiện các tiêu chuẩn chất
lượng đã được phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sản xuất được.
- Báo cáo kịp thời tình hình sử dụng nguyên vật liệu cũng như nhu cầu nguyên vật
liệu cho sản xuất để đảm bảo luôn có đủ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, dây
SV: Trần Nhựt Qui 14 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
chuyền sản xuất luôn hoạt động liên tục, không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu.
- Thường xuyên đào tạo, kiểm tra trình độ tay nghề của các công nhân sản xuất.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về nhiệm vụ, công
tác được giao.
 Phòng Kiểm tra chất lượng:
Lập kế hoạch, thực hiện công tác kiểm tra thử nghiệm nguyên liệu trước khi đưa
vào sản xuất cũng như kiểm tra thử nghiệm đối với thành phẩm sản xuất được.
- Ký xác nhận phiếu kết quả thử nghiệm và chịu trách nhiệm về chất lượng những

thành phẩm đã được kiểm tra.
- Thống kê và báo cáo định kỳ về chất lượng thành phẩm cho giám đốc và phó
giám đốc kỹ thuật.
- Đề xuất trước phó giám đốc kỹ thuật những chính sách cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về phần việc được
giao.
 Phòng tổ chức hành chính:
Điều hành chung các công việc hành chính tại Công ty. Chịu trách nhiệm về tình
hình nhân sự, xác định yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, nhân viên tại
Công ty. Tổ chức quản lý và thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật về phần hành được
giao.
2.1.3 Tình hình sản xuất của Công ty:
2.1.3.1 Đặc điểm qui trình công nghệ:
Ngay từ đầu, các nhà quản lý của Công ty Doanh thành đã chú trọng đến tầm
quan trọng của hệ thống dây chuyền công nghệ mới. Để Công ty tăng dần khả năng
cạnh tranh sản phẩm của mình với các sản phẩm cùng loại khác trong và ngoài
nước.
SV: Trần Nhựt Qui 15 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
Ghi chú:
nguyên liệu :
sản phẩm:
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
SV: Trần Nhựt Qui 16 LỚP: C12QDN18
Kho cắt sấy
Kiểm tra chi

tiết
Ráp nối
Thành
phẩm
Tổng
kiểm tra
Đóng gói
Kho, thi
công
Sơn phủ
Xử lý
không đạt
Phế liệu
Không đạt
Đạt tiêu chuẩn
Đạt tiêu chuẩn
Không đạt
GVHD:Lê Văn Lợi
Mô tả đặt trưng quy trình công nghệ sản xuất:
- Nguyên vật liệu gỗ sau khi nhập về sẽ được kiểm tra chất lượng, chỉ những
nguyên liệu đạt yêu cầu chất lượng mới được nhập kho. Bộ phận quản lý kho có
nhiệm vụ theo dõi, bảo quản nguyên liệu. Khi có yêu cầu, bộ phận kho sẽ căn cứ
vào Bảng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu do phòng kinh doanh lập để xuất vật
liệu cho phân xưởng phục vụ sản xuất.
- Sau khi nhận được nguyên vật liệu do kho cung cấp bộ phận phân xưởng sản
xuất sẽ tiến hành cắt, sấy.
- Các tấm gỗ sau khi được sấy sẽ được đưa vào kiểm tra, theo yêu cầu của đơn đặt
hàng hoặc yêu cầu kỹ thuật.
- Sau khi kiểm tra xong, các vật liệu này được chuyển qua khâu ráp nối và hoàn
thiện sản phẩm.

Thành phẩm sau khi được kiểm tra chất lượng tại phòng thí nghiệm. Thành
phẩm nào đáp ứng đầy đủ các thông số kỹ thuật sẽ được nhập kho thành phẩm hoặc
mang đến các công trình đang thi công. Những thành phẩm không đạt chất lượng thì
sẽ sử lý tái sản xuất.
2.1.3.2 Nhà cung cấp nguyên vật liệu:
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối đa dạng nên những
loại nguyên vật liệu của Công ty sử dụng cũng đa dạng như: căm xe, dầu gió, xoan
đào, cao su Nguồn nguyên vật liệu Công ty đưa vào sản xuất là ngồn trong nước
và một số ít là gỗ nhập. Vì thế, doanh nghiệp phải lên một kế hoạch thật cụ thể
trong việc nhập khẩu nguyên vật liệu sao cho chất lượng, số lượng và giá cả phù
hợp với bến bãi, kho chứa cũng như quá trình sản xuất. Quan trọng nhất là làm sao
Công ty có đủ nguyên vật liệu để cung ứng cho khâu sản xuất tạo ra sản phẩm kịp
thời, để xuất hàng cho khách đúng thời hạn,… Chính vì vậy, Công ty phải làm tốt
các khâu cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu tránh ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.3 Sản phẩm sản xuất của Công ty:
Sản phẩm chủ yếu do Công ty cung cấp là các đồ nội ngoại thất. Sản phẩm của
Công ty được sản xuất theo đúng thiết kế kỹ thuật, theo một quy trình công nghệ.
Công ty luôn cố gắng thực hiện tối thiểu hóa chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng
nhằm giữ vững vị thế của mình trên thị trường và để đảm bảo giá thành sản phẩm
do Công ty cung cấp là hợp lý nhất.
SV: Trần Nhựt Qui 17 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
2.1.4 Phương hướng phát triển của Công ty TNHH DOANH THÀNH
2.1.4.1 Phân tích những thuận lợi và khó khăn của Công ty:
 Thuận lợi:
- Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, tạo ra các sản phẩm
thay thế cho hàng hóa nhập khẩu, với giá cả thích hợp. Sản phẩm của Công ty đảm
bảo chất lượng nhưng hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư.
- Về đội ngủ công nhân viên: công ty có đội ngủ cán bộ quản lý, điều hành sản

xuất được đào tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm trong ngành. Giữa chủ và người
làm công có những tình cảm gắn bó, ít có khoảng cách, nếu có xảy ra xung đột thì
dể dàng giải quyết.
- Thêm vào đó, Công ty còn có thế mạnh nữa là trang thiết bị máy móc hiện đại,
phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do hao mòn vô hình
gây ra.
 Khó khăn:
- Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một số
máy móc hiện đại nhưng công suất thấp.
- Nguồn vốn lưu động không nhiều, hầu hết Công ty hoạt động bằng vốn vay
Ngân Hàng. Do đó, không chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh.
- Nguồn nhập nguyên liệu và giá cả chưa ổn định, gây khó khăn trong việc tính
giá thành sản phẩm.
- Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thì trường của Công ty còn rất yếu kém,
- Hoạt động Marketing của Công ty chưa được quan tâm thích đáng.
- Mặc dù Công ty năng động trong tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng được nhu cầu
khách hàng đến đặt hàng ở Công ty, nhưng khối lượng hợp đồng vẫn còn ít so với
tiềm năng của Công ty.
- Phải cạnh tranh gay gắt với các Công ty đầu ngành.
2.1.4.2 Khả năng cạnh tranh của Công ty:
Đối với Công ty có 3 yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, đó là: chất lượng,
giá cả, tiến độ giao hàng. Trong đó, giá cả là yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng tốt
nhưng giá cả cao khách hàng sẽ khó chấp nhận. Yếu tố chất lượng như là một sự
cam kết phục vụ khách hàng.
2.1.4.3 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới:
- Mở rộng quy mô nhà máy sản xuất, đầu tư mới máy móc thiết bị với công nghệ
SV: Trần Nhựt Qui 18 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
hiện đại, công suất cao, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, giảm chi phí thấp nhất cho
sản phẩm để tăng tính cạnh tranh.

- Tiếp tục đầu tư vào nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật và
trình độ quản lý cho cán bộ chủ chốt của Công ty trong tương lai.
- Thực hiện tìm kiếm khách hàng, tiến hành ký kết hợp đồng với nhiều khách
hàng.
- Đảm bảo chất lượng ổn định và đa dạnh hóa sản phẩm.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty DOANH THÀNH:
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, Công ty coi hiệu quả sản xuất kinh
doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh ngiệp. Doanh thu và lợi
nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất được coi trọng trong
kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có
được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng
mà doanh nghiệp đạt được.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ.
Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ
thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
được thể hiện thông qua bảng biểu dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
(%)
1 Tổng SPSX
SP 9.965 18.219 8.253 182
2 Tổng SP tiêu thụ
SP 8.289 14.664 6.375 176
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy, tổng sản phẩm sản xuất ra của Công ty năm 2009 đạt
9.965 sản phẩm, sang năm 2010 tổng sản phẩm này đạt 18.219 sản phẩm tăng 8.253
sản phẩm so với năm 2009, tương đương tăng 82,53%. Tuy nhiên, tổng sản phẩm

tiêu thụ được của Công ty trong năm 2009 chỉ đạt 8.289 sản phẩm. Đến năm 2010,
Công ty tiêu thụ được 14.664 sản phẩm. Phần chênh lệch giữa sản lượng sản xuất
và tiêu thụ được Công ty đưa vào hàng tồn kho. Năm 2009 lượng hàng tồn kho của
Công ty là 1.676 sản phẩm, đến năm 2010 lượng hàng tồn kho này tăng lên 3.554
SV: Trần Nhựt Qui 19 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
sản phẩm. Ngoài nguyên nhân do sự tác động của môi trường bên ngoài thì nguyên
nhân chủ yếu là năm 2010 Công ty đã tăng công suất của nhà máy, tăng năng suất
lao động làm lượng hàng sản xuất ra tăng mạnh.
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh:
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất của Công ty.
(Đvt: 1.000đ)
Năm Kim ngạch SX Mức tăng (giảm) so với năm trước
Tuyệt đối Tương đối (%)
2008
43.859.802,4 - -
2009
85.791.539,6 41.931.737,2 95,6
2010
144.886.024,9 59.094.485,3 68,88
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Theo số liệu bảng 2.2 trên, ta thấy hoạt động sản xuất các mặt hàng của Công ty
tăng đều qua các năm. Năm 2009 kim ngạch sản xuất tăng tương đối so với năm
2008 là 95,6% tương đương tăng tuyệt đối 41.931.739,2 (1.000đ) sang năm 2010
kim ngạch sản xuất tăng tương đối so với năm 2009 là 68,88% tương đương tăng
tuyệt đối là 59.094.485,3 (1.000đ).
2.2.1.1 Phân tích tình hình sản xuất theo cơ cấu mặt hàng:
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất theo cơ cấu mặt hàng.
(Đvt: 1.000đ)
Sản Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010&2009

Giá trị
(1.000đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(1.000đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
(1.000đ)
Tương
đối
(%)
Căm
xe
28.010.937,8 32,65 39.524.907,7 27,28 11.513.969,9 41,11
Cao su 40.630.873,1 47,36 69.038.190,7 47,65 28.407.317,6 69,92
Dầu
gió
17.149.728,7 19,99 36.322.926,5 25,07 19.173.197,8 111,79
Tổng 85.791.539, 100 144.886.024, 100 59.094.485,3 68,88
SV: Trần Nhựt Qui 20 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
cộng 6 9
(Nguồn : Phòng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu 2.3 trên ta thấy, mặt hàng chủ lực của Công ty là gỗ cao su
được thể hiện cụ thể hơn qua các năm: Năm 2009 là 40.630.873,1 (1.000đ), chiếm
47,36% trên tổng tỷ trọng; sang năm 2010 mặt hàng này có sản lượng tương ứng là

69.038.190,7 (1.000đ) tăng 28.407.317,6 (1.000đ) so với năm 2009, tương ứng
tăng 69,92%.
Đối với sản phẩm gổ căm xe, Công ty đã có những biện pháp cải tiến nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến nâng cao khối lượng xuất khẩu mặt hàng
này. Năm 2009 mặt hàng gổ căm xe có sản lượng là 28.010.937,8 (1.000đ) chiếm
32,65% trên tổng tỷ trọng. Đến năm 2010 sản lượng của mặt hàng này đạt được là
39.524.907,7 (1.000đ) tăng 11.513.969,9 (1.000đ), tương ứng tăng 41,11%.
Còn với gỗ dầu gió cũng có chiều hướng tăng nhanh vào năm 2010, tăng
19.173.197,8 (1.000đ) so với năm 2009, tương ứng tăng 111,79 %.
2.2.1.2 Phân tích tình hình sản xuất theo thị trường:
Bảng 2.4 : Tình hình sản xuất theo thị trường kinh doanh.
(Đvt:1.000đ)
Thị trường
Năm 2009 Năm 2010
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
BR-VT & MĐ 43.075.932,0 50,21 76.239.026,3 52,62
TP.HCM 26.844.172,8 31.29 47.058.980,9 32,48
MIỀN TÂY 15.871,434,8 18,5 21.588.017,7 14,9
Tổng cộng 85.791.539,6 100 144.886.024,9 100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua số liệu ở bảng 2.4 ta thấy, thị trường Bà Rịa - Vũng Tàu và các tỉnh miền
đông (BR-VT&MĐ) là thị trường chủ lực của Công ty. Năm 2009 Công ty cung cấp
cho thị trường này đạt 43.075.932,0 (1.000đ) tương ứng 50,21%, sang năm 2010 là
76.239.026,3 (1.000đ) chiếm 52,62% trên tổng doanh thu của Công ty.
2.2.2 Phân tích tình hình doanh thu:

Bảng 2.5: Phân tích chung tình hình doanh thu của doanh nghiệp
(Đvt: 1.000đ)
SV: Trần Nhựt Qui 21 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010
So sánh
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. Doanh thu từ HĐ Bán
hàng
85.791.539,
6
144.886.024,
9
59.094.485,
3 168,88
2. Doanh thu từ HĐ Thi
Công 28.589,4 31.040,9 2.451,5 108,57
3. Thu nhập khác 0 67.877,9 67.877,9 -
Tổng doanh thu của DN
85.820.129,
0
144.984.943,
7
59.164.814,
7 168,94
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Qua bảng số liệu 2.5 thể hiện cơ cấu doanh thu bán hàng ở trên ta thấy Tổng
doanh thu bán hàng tăng qua các năm. Cụ thể như năm 2010 doanh thu đạt được là

144.984.943,7 (1.000đ) tăng 59.164.814,7 (1.000đ) tương đương tăng 68,94% so
với năm 2009.
- Doanh thu hoạt động kinh doanh chiếm chủ yếu từ hoạt động bán hàng. Năm
2009 doanh thu bán hàng đạt 85.791.539,6 (1.000đ). Sang năm 2010 doanh thu này
đạt được 144.886.024,9 (1.000đ), tăng lên 59.094.485,3 (1.000đ), tăng tương ứng
68,88% so với năm 2009. Có thể khẳng định rằng do sản lượng tăng, dẫn tới doanh
thu bán hàng tăng, đồng thời năm 2010 doanh thu từ hoạt động tài chính, và thu
nhập khác tăng nhẹ nên làm cho tổng doanh thu tăng cao so với năm 2009.
- Doanh thu từ hoạt động thi công của Công ty chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng tỷ trọng đóng góp vào tổng doanh thu của Công ty. Cụ thể, năm 2010 doanh
thu từ hoạt động thi công đạt 31.040,9 (1.000đ) tăng 2.451,5 (1.000đ), tương ứng
tăng10 8,57% so với năm 2009. Công ty cần chú trọng đầu tư vào lĩnh vực thi công
hơn vì đây là lĩnh vực có đóng góp khá cao trong tổng cơ cấu cấu thành doanh thu
và ảnh hưởng đến uy tín của công ty, nó góp phần làm tăng doanh thu của Công ty.
- Năm 2009 Công ty không thu được lợi nhuận từ thu nhập khác, nhưng đến năm
2010 tình hình đã được cải thiện hơn (do khấu hao tài sản cố định, bán phế liệu,…).
Công ty đã đạt 67.877,9 (1.000đ).
Bảng 2.6: Cơ cấu mặt hàng của Công ty
(Đvt: 1.000đ)
Sản phẩm Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệc năm 2010&2009
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
SV: Trần Nhựt Qui 22 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
Đồ nội thất
30.479.179
,1
58.797.637,

0
28.318.457
,9
192,91
Ván sàn
29.003.584
,4
34.983.023,
0
5.979.438,
6
120,62
Đồ ngoại thất
18.480.784
,1
26.577.412,
9
8.096.628,
8
143,81
Các sản phẩm khác
7.827.992,
0
24.527.952,
0
16.699.960
,0
313,34
Tổng doanh thu
85.791.539

,6
144.886.024
,9
59.094.485
,3
168,88
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo số liệu bảng 2.6 trên ta thấy, mặt hàng chủ lực của Công ty là đồ nội thất
dùng trong các công trình. Năm 2009 Công ty đạt được 30.479.179,1 (1.000đ)
chiếm 35,53%, sang năm 2010 là 58.797.637,0 (1.000đ) chiếm 40,58% tăng lên
28.318.457,9 (1.000đ) so với năm 2009, ứng tăng tương đối là 192,91%. Đứng thứ
2 là ván sàn chiếm 33,81% năm 2009, sang năm 2010 tỷ trọng các mặt hàng này
giảm xuống còn 24,15% nhường chổ cho sản phẩm ngoại thất và các sản phẩm khác
tăng nhẹ. Năm 2010 sản phẩm ngoại thất các loại tăng hơn so với năm 2009, tăng
8.096.628,8 (1.000đ). Tương ứng tăng 43,81%. Các sản phẩm khác cũng tăng lên
năm 2009 là 7.827.992,0 (1.000đ) sang năm 2010 sản phẩm này đạt tới
24.527.952,0 (1.000đ) tăng 313,33% so với năm 2009. Đây là một tín hiệu đáng
mừng. Vì tuy các sản phẩm khác của Công ty chưa được thị trường chú trọng lắm
nhưng năm 2010 Công ty đã thu hút được sự chú ý của khách hàng làm cho doanh
thu bán hàng tăng lên đáng kể so với năm 2009, tăng lên 68,88%.
2.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận:
2.2.3.1 Phân tích chung về lợi nhuận:
Tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng
dưới đây:
Bảng 2.7: Phân tích chung về lợi nhuận của Công ty
(Đvt: 1.000đ)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh năm
2010&2009
Tuyệt đối

Tương
đối
(%)
SV: Trần Nhựt Qui 23 LỚP: C12QDN18
GVHD:Lê Văn Lợi
Lợi nhuận thuần
BH&CCDV
4.652.007,3 9.144.137,8 449.213,05 196,56
Lợi nhuận từ HĐKD 964.165,6 919.489,2 (44.676,4) 95,37
Tổng LN trước thuế 762.806,1 829.839,0 67.032,9 108,78
Tổng LN sau thuế 549.220,1 597.484,0 48.263,9 108,78
DT thuần BH&CCDV
85.057.322,
9
144.155.104
,7
59.097.781
,8
169,48
Tổng doanh thu
85.820.129,
0
144.984.943
,7
59.164.784
,7
168,94
LN thuần BH
&CCDV / DT thuần
BH &CCDV(%)

5,47 6,34 0,89
LN thuần từ HĐKD /
DT từ HĐKD(%)
1,123 0,634 (0,596)
Tổng LN trước thuế /
Tổng DT(%)
0,89 0,57 0,32
Tổng LN sau thuế /
Tổng DT(%)
0,64 0,41 (0,23)
(Nguồn: Tổng hợp)
Doanh thu tăng mạnh, lợi nhuận trước thuế tăng dẫn đến số tiền mà Công ty nộp
vào ngân sách Nhà nước có xu hướng tăng, cụ thể năm 2009 Công ty chỉ nộp
213.586,0 (1.000đ), sang năm 2010 Công ty nộp 232.355,0 (1.000đ), tăng lên
18.769,0 (1.000đ). Tuy nhiên, do chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh dẫn tới tổng
chi phí tăng cao. Năm 2010 tổng doanh thu đạt 144.984.943,7 (1.000đ) nhưng chi
phí trong năm đã đạt tới 144.155.104,7 (1.000đ) tăng 59.097.781,8 (1.000đ) so với
chi phí năm 2009, tương ứng tăng 69,48%. Điều này cho thấy tình trạng thực tế của
Công ty là doanh thu tăng cao nhưng tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh
thu (69,48% >68,94%) làm cho Công ty tuy có lợi nhuận nhưng chưa tương xứng
với doanh thu thu được. Cụ thể, năm 2010 lợi nhuận sau thuế Công ty là 597.484,0
(1.000đ), tăng nhẹ so với năm 2009 là 48.263,9 (1.000đ), tương ứng tăng 8,78%.
Đây là một trong những khó khăn mà Công ty cần phải khắc phục.
Tỷ suất lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trên doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp dịch vụ tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn còn rất thấp. Năm
2009 tỷ suất lợi nhuận này là 5,47%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ thì Công ty sẽ thu được 5,42 đồng lợi nhuận từ hoạt động này.
Đến năm 2010 cứ 100 đồng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
thì thu được 6,34 đồng tăng 0,89 đồng; tăng tương đối 1,64% so với năm 2009.
SV: Trần Nhựt Qui 24 LỚP: C12QDN18

GVHD:Lê Văn Lợi
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng doanh thu còn rất thấp (thể hiện 1 đồng
doanh thu kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận). Năm 2009 tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên tổng doanh thu được 0,89%, có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì doanh
nghiệp sẽ thu được 0,89 đồng lợi nhuận. Đến năm 2010 chỉ còn 0,57% tương đương
100 đồng doanh thu thì được 0,57 đồng lợi nhuận giảm 0,32 đồng so với năm 2009.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu thể hiện hiệu quả thực sự tình
hình kinh doanh của Công ty. Năm 2009 với 100 đồng doanh thu mà Công ty đã bỏ
ra thì thu được 0,64 đồng, sang năm 2010 thì tỷ suất này giảm; với 100 đồng doanh
thu thì thu được 0,41 đồng lợi nhuận, giảm 35,63% so với năm 2009.
Qua những nhận xét trên cho thấy, do tình hình chi phí (giá vốn hàng bán, chi
phí quản lý doanh nghiệp và chí phí hoạt động tài chính) năm 2010 tỷ trọng tăng
cao hơn năm 2009 làm cho lợi nhuận của Công ty trong năm 2010 giảm nhẹ so với
năm 2009. Công ty nên lập kế hoạch cụ thể để đề ra giải pháp nhằm giảm bớt những
chi phí này để nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Mặc khác do điều kiện kinh tế không ổn định như hiện nay, để đạt được kết quả
như vậy là cả một sự nổ lực của tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công
ty cũng có những chiến lược thích hợp như hướng sản phẩm vào thị trường, thâm
nhập vào thị trường ngàch một cách kịp thời và hợp lý. Song song đó, Công ty cũng
tiến hành nâng cao chất lượng và mẫu mã hình thức sản phẩm nhầm nâng cao thế
chủ động trong việc cạnh tranh trên thị. Mỗi doanh nghiệp đều phải tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, tự chủ về mặt tài chính từ việc huy động vốn đến cách sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất.
2.2.3.2 Phân tích lợi nhuận theo từng bộ phận cấu thành:
Bảng 2.8: Cơ cấu lợi nhuận của Công Ty DOANH THÀNH.
(Đvt: 1.000đ)
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009Năm 2010

So sánh
2009&2008
So sánh
2010&2009
Tuyệt
đối
Tươn
g đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
A (1) (2) (3) (4)=2-1
(5)=2/
1
(6)=3-2 (7)=3/2
I. Lợi
nhuận
từ
642.495,2 964.165,6 919.489,2 321.670
,4
150,0
7
(44.676,
4)
95,37
SV: Trần Nhựt Qui 25 LỚP: C12QDN18

×