Lời Nói Đầu
Trong khoảng từ năm 1989, nền kinh tế Việt Nam thực sự bớc vào cải cách
nhằm chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trơng
có sự điều tiết của nhà nớc.
Trong quá trình chuyển đổi nói trên, hệ thống DNNN bộc lộ nhiều yếu điểm
không phù hợp với quá trình và mục tiêu phát triển. Việc cải cách DNNN trở
thành yêu cầu bức xúc nhằm đảm bảo cho khu vực kinh tế nhà nớc thực hiện đợc vai trò chủ đạo, đảm bảo cân đối chủ yếu trong nền kinh tế, giữ vững định hớng xà hội chủ nghĩa.
Cổ phần hoá đợc xác định là một trong những biện pháp quan trọng, chủ lực
của qúa trình cải cách từ khi có quyết định 202/CT-CP ngày 08/06/1992 về việc
Chủ trơng thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.
Nội dung chủ yếu của đề tài là đề cập đến vấn đề cổ phần hoá DNNN ở nớc ta
hiện nay, trình tự tiến hành cổ phần hoá, tình hình tổ chức và tài chính của một
công ty cổ phần. Cụ thể là Công ty Cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
I. Những nét chung về cổ phần hoá
II.Công ty Cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội
III.Thực trạng, giải pháp và những kiến nghị với nhà nớc
1
nội dung
Phần I. Những nét chung về cổ phần hoá
1.Khái niệm về cổ phần hoá
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần đối với những doanh nghiệp mà Nhà nớc thấy không
cần nắm giữ 100% vốn đầu t, nhằm tạo điều kiện cho ngời lao động trong doanh
nghiệp có cổ phần làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn toàn xà hội để
đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp góp phần tăng trởng kinh tế.
2.Các thủ tục tiến hành cổ phần hoá
- Hồ sơ xin phép thành lập công ty
Sau khi cân nhắc, tính toán, ®¸nh gi¸ kü ®iỊu kiƯn thùc tÕ, ®iỊu kiƯn chđ thể và
các điều kiện khác, các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xà hội muốn thành lập
công ty thì các sáng lập viên phải có đơn xin phép thành lập công ty.
Sau khi đà hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập công ty, ngời xin phép thành
lập công ty phải gửi hồ sơ đến Sở quản lý nghành kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp dự định kinh doanh. Sở quản lý nghành kinh tế kỹ thuật tiếp nhËn hå s¬,
tỉ chøc häp lÊy ý kiÕn cđa c¬ quan. Căn cứ vào kết quả cuộc họp để làm thủ tục
báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng về việc cấp
hoặc từ chối giấy phép thành lập công ty.
Sau khi nhận đợc hồ sơ xin phép thành lập công ty, Uỷ ban nhân dân Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ơng gửi một bộ hồ sơ bộ, cơ quan ngang bộ và cơ
quan thuộc chính phủ quản lý nghành, lĩnh vực liên quan.
- Đăng ký kinh doanh
Việc cấp giấy phép thành lập Công ty là sự ghi nhận ngời muốn thành lập
Công ty có đủ các điều kiện để thành lập Công ty. Còn việc đăng ký kinh
doanh là việc khai sinh về mặt pháp lý sự ra đời của Công ty, là sự xác nhận t
cách pháp nhân, quyền đợc tiến hành các hoạt ®éng kinh doanh cđa C«ng ty.
2
Luật Công ty và các văn bản khác ghi nhận, đăng ký kinh doanh là một thủ tục
bắt buộc và chỉ sau khi đăng ký kinh doanh Công ty mới đợc phép tiến hành các
hoạt động kinh doanh.
3.Thành viên Công ty
- Thành viên công ty là ngời đà góp tài sản vào Công ty và có quyền sở hữu một
phần tài sản của Công ty.
- Thành viên Công ty gồm các thành viên đứng ra thành lập Công ty, thành viên
làm công tác quản lý Công ty và những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham
gia góp tài sản vào Công ty .
- Đại hội đồng bất thờng là đại hội chỉ đợc triệu tập để sửa đổi điều lệ Công ty.
Tính bất thờng của đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề quan
trọng. Bình thờng hoạt động của Công ty đợc tiến hành trên cơ sở điều lệ. Khi
có những thay đổi nào đó, nội dung điều lệ không phù hợp thì phải sửa đổi, bổ
sung. Điều lệ là bản cam kết giữa các thành viên về tổ chức, hoạt động của
Công tychỉ có các thành viên mới có quyền sửa đổi, việc sửa đổi tiến hành ở
Đại hội đồng.
3
Phần II. Công ty cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội
ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với nó là đời
sống ngời dân đà đợc cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu
vui chơi giải trí của ngời dân cũng trở nên đa dạng hơn. Để phục vụ những nhu
cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải trí ngày càng phong phú và
đa dạng hơn. Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải
trí hiện đại có quy mô lớn nhất Miền Bắc đợc khánh thành mang tên Công Ty
Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà ngời dân thủ đô quen gọi là Công Viên
Hồ Tây.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội đợc thành lập theo quyết định
3800/GP-UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày 11/11/1998 và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh sè 055096 cÊp ngµy 11/11/1998 cđa Së Kế hoạch Đầu
t Hà Nội.
Công ty cổ phần dịch vụ Giải trí Hà Nội
Tên tiếng Anh: HANOI ENTERTAINMENT SERVICES CORPORATION
Địa chỉ: 614 Lạc Long Quân Quận Tây Hồ Hà Nội
Điện thoại : (04) 718 4222 718 4566 718 4193
Fax : (04) 718 4190
Ngày thành lập công ty: ngày 02 tháng 03 năm 1999
Công ty CP Dịch vụ Giải trí Hà Nội có 8 cổ đông sáng lập:
- Ban tài chính quản trị Thành uỷ Hà Nội.
- Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Hồ Tây
- Công ty Cổ phần đầu t phát triển và xây dựng Thành đô
- Bu điện thành phố Hà Nội
- Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
- Công ty TNHH Trí Thành
- Công ty CP Đầu t và Xây dựng Thăng Long
4
- Công ty TNHH Phát triển Kỹ thuật và Thơng mại Tân Đức
1.Mô hình tổ chức của Công ty
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty là theo
mô hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là mối quan hệ về
mặt quản lý đợc thực hiện theo một đờng thẳng, ngời thừa hành chỉ nhận mệnh
lệnh và thi hành mệnh lệnh của ngời quản lý cấp trên trực tiếp.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền đại hội cổ đông
- Ban giám đốc: Đứng đầu là tổng giám đốc Công ty do hội đồng quản trị bổ
nhiệm có nhiệm vụ thay mặt các cổ đông chỉ đạo và điều hành hoạt động hàng
ngày trong toàn công ty. Chịu trách nhiệm trớc hôi đồng quản trị về những
nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao.
- Dới tổng Giám đốc là 3 Phó tổng giám đốc giúp việc, do tổng Giám đốc đề
nghị và thông qua hội đồng quản trị, phụ trách các mảng hoạt động trong công
ty. Có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của bộ phận mình phụ trách cho
tổng giám đốc.
- Bộ phận văn phòng có chức năng tham mu giúp việc cho Tổng giám đốc về
vấn đề tài chính, chăm lo những hoạt động nhỏ thờng ngày của Công ty:
+ Tổ chức hạch toán kế toán, chăm lo vấn đề sổ sách thu chi hàng ngày của
Công ty.
+ Lập kế hoạch sử dụng vốn, đa ra các biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả và trình lên giám đốc.
+ Thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để gửi lên ban
giám đốc và Hội đồng quản trị
+ Chăm lo các văn phòng phẩm và thiết bị máy móc trong Công ty.
+ Xây dựng các chơng trình marketting và các buổi biểu diễn văn nghệ trong
Công ty
5
Sơ đồ tổ chức nhân sự công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội
Hội đồng Quản trị
Tổng giám ®èc
Phã TG§ PT kinh doanh
Phã TG§ PT Marketing
Phã TG§ PT Kỹ thuật
& tài chính
Công
Công
Kinh
Kinh
Tài
viên
viên
doanh
doanh
chính
nớc
Vầng
ẩm
tổng
kế
hoạt
Trăng
thực
hợp
toán
động
6
Khách
Tổ
Kỹ
Quản
đoàn
Marketing
chức
thuật
lý dự
án
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban
Đại Hội Đồng công ty.
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty theo quy định của điều lệ công
ty. Đại Hội Đồng công ty :
- Quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh
doanh hàng năm. Thảo luận thông qua bảng tổng kết tài chính hàng
năm, các báo cáo phúc trình cùng các tài liệu khác có liên quan của
HĐQT, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm Soát.
- Bầu, bÃi miễn Chủ Tịch HĐQT, thành viên HĐQT và ban kiểm soát.
- Xem xét và quyết định việc tăng hoạc giảm vốn điều lệ và thay đổi
mệnh giá cổ phiếu, quyết định việc phân phối lợi nhuận của công ty.
- Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài
chính của công ty, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi và các chế
tài sai phạm của thành viên HĐQT, ban Điều Hành và ban kiểm soát
gây ra cho công ty.
- Xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty, quyết định số lợng và
loại cổ phiếu đợc quyền phát hành, quyết định về việc sáp nhập, hợp
nhất, chia tách, chuyển đổi và giải thể công ty .
Hội Đồng Quản Trị.
Là cơ quan đại diện thờng trực của Đại Hội Đồng giữa hai kỳ Đại Hội Đồng.
HĐQT do Đại Hội Đồng bầu ra thay mặt Đại Hội Đồng và có toàn quyền quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn
đề thuộc quyền giải quyết của Đại Hội Đồng. HĐQT chịu trách nhiệm tập thể
trớc Đại Hội Đồng về mọi mặt hoạt động của công ty. Hội Đồng Quản Trị :
- Xem xét phê duyệt các loại hợp đồng kinh tế và dân sự, các kế hoạch
hàng quý hàng năm của công ty thuộc thẩm quyền của mình.
- Xem xét và phê chuẩn tất cả các giao dịch của công ty với cổ đông,
thành viên HĐQT, TGĐ, thành viên ban điều hành và những ngời đại
diện của công ty tại các văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty
hoặc các dự án đầu t mà công ty góp vèn.
7
Cơ cấu HĐQT gồm 7 thành viên: 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các thành viên,
trong đó Chủ Tịch HĐQT là ngời có trách nhiệm cao nhất trong HĐQT trong
việc tổ chức và giám sát thực thi các quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT.
Ban Điều Hành.
Tổng Giám Đốc.
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Là đại diện
của công ty trớc cơ quan Nhà Nớc và Pháp luật. Tổng Giám Đốc phải chịu trách
nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trớc HĐQT. Tổng
Giám Đốc:
- Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công ty
và các đơn vị thành viên của công ty. Ban hành các quy chế hoạt động
của các phòng ban trong công ty. Quyết định kế hoạch phơng án và
quỹ đào tạo cho cán bộ nhân viên của công ty.
- Quyết định việc ký hoặc uỷ quyền cho các Phó TGĐ ký các hợp đồng
và các giao dịch kinh tế, dân sự.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thờng lệ và bất thờng của Ban Điều
Hành.
Phó TGĐ
Đợc TGĐ phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách
của công ty.
Kế Toán Trởng.
Là ngời giúp việc cho TGĐ về các hoạt động liên quan đến các hoạt động tài
chính tiền tệ và thuế khoá của công ty.
- Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của công ty cho TGĐ vào cuối
ngày làm việc. Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ chế độ bảo
mật đối với mọi sổ sách chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu kế toán tài
chính.
- Kế Toán Trởng phải thực hiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành
và điều hành nghiệp vụ kế toán của công ty theo các nguyên tắc đợc
pháp luật thừa nhận.
8
Ban Kiểm Soát.
Thành phần gồm có hai kiểm soát viên trong đó có trởng ban và phải có chuyên
môn kế toán. Kiểm soát viên do Đại Hội Đồng bầu ra và bÃi miễn. Ban Kiểm
Soát :
- Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của
công ty, trình Đại Hội Đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm
tài chính của công ty.
- Đề nghị HĐQT triệu tập Đại Hội Đồng khi cần.
Các phòng ban chức năng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Nớc.
Bộ phận phụ trách Công Viên Nớc có hai chức năng chính đó là vận hành thiết
bị và cứu hộ. Nhiêm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách
hàng đến vui chơi các loại hình đà đợc đầu t trong Công Viên Nớc.
Phối hợp với các phòng ban cung cấp tất cả các dịch vụ một cách
đồng bộ cho khách hàng.
- Tổ chức tiếp đón và hớng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Bộ phận phụ trách Công Viên Mặt Trời Mới.
Bộ phận phụ trách Công Viên Mặt Trời Mới có hai chức năng chính đó là vận
hành thiết bị và cứu hộ. Nhiêm vụ chung:
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách
hàng đến vui chơi các loại hình đà đợc đầu t trong Công Viên Mặt
Trời Mới. Tổ chức hớng dẫn cho khách hàng tham gia các trò chơi và
vận hành các thiết bị trong công viên.
- Tổ chức tiếp đón và hớng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Phòng Kinh doanh ¨n uèng (Èm thùc).
Chøc n¨ng chÝnh: ChÕ biÕn mãn ¨n, quản lý kho tàng thực phẩm, triển khai bán
hàng tại các quầy. Nhiệm vụ chung:
- Thực hiện việc kinh doanh ẩm thực đối với khách hàng. Lập kế hoạch
cho phát triển kinh doanh ẩm thực môt cách khoa học và cã hÖ thèng.
9
- Đảm bảo tăng doanh thu, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ẩm
thực. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc, quy định, quy trình hạch
toán, kế toán, vệ sinh an toàn thực phẩm của công ty ở tất cả các khâu
trong bộ phận ẩm thực.
- Đảm bảo nâng cao chất lợng dịch vụ ẩm thực thờng xuyên đối với
khách hàng.
Phòng Nhân sự.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm:
- Thiết kế tổ chức cơ cấu tổ chức.
- Tuyển dụng.
- Phân tích công việc
- Quản lý hồ sơ- hệ thống báo cáo.
- Thực hiện chế độ lao động, tiền lơng cho nhân viên.
Phòng Tài chính - Kế toán.
* Công tác kế toán.
- Xây dựng quy trình quản lý tài chính cho tất cả các bộ phận trong
công ty, định kỳ kiểm tra sổ sách kho, định lợng, đơn giá của các bộ
phận trong công ty.
- Giám sát tài chính đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tiến hành
kiểm tra tổng sản phẩm định kỳ và bàn giao cho các bộ phận quản lý,
thẩm định đề xuất mua bán trang thiết bị vật t, văn phòng phẩm.
- Quản lý và phân phối vé, giấy mời của công ty, tổ chức bán các loại
vé của công ty.
- Quản lý, giám sát doanh thu của tất cả các bộ phận kinh doanh trong
công ty. Phối hợp với phòng nhân sự trong việc chi trả lơng và chế độ
phúc lợi cho nhân viên.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong công ty.
* Công tác tài chính.
10
- Hạch toán kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính trong các dự án đầu t
kinh doanh, cung cấp số liệu cho các bộ phận để phân tích thị trờng,
lập dự án đầu t kinh doanh khi đợc phép của Ban Điều hành.
- Lập các kế hoạch nguồn vốn cho công ty, tìm kiếm các nguồn cung
cấp vốn cho công ty, đề xuất các kế hoạch quản lý và sư dơng vèn.
- KiĨm so¸t viƯc thùc hiƯn c¸c kÕ hoạch doanh thu-chi phí đà đợc Hội
đồng Quản trị phê duyệt.
Phòng Hành chính quản trị.
Phòng hành chính quản trị có các chức năng sau :
* Quản lý hành chính hoạt động văn phòng công ty.
- Kiểm tra chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các chế độ với cán
bộ công nhân viên.
- Thực hiện các giao dịch nội chính, khách hàng, bảo hiểm khách hàng.
Quản lý khách ra vào làm việc với công ty, trực tổng đài điện thoại, lễ
tân tiếp, khách.
- Lu trữ con dấu, công văn tài liệu đi - đến, kiểm tra chấp hành nội quy,
quy chế, vệ sinh an toàn lao động trong công ty.
* Quản lý tài sản trang thiết bị của công ty.
- Quản lý kho hàng hoá vật t công ty, kiểm tra tình hình sử dụng và
quản lý tài sản của toàn bộ công ty, định kỳ cùng các phòng nghiệp
vụ kiểm kê tài sản.
Phòng Marketing .
Các chức năng và nhiƯm vơ cơ thĨ cđa phßng Marketing bao gåm :
* Quảng cáo và quan hệ công chúng.
- Xây dựng và triển khai, theo dõi việc thực hiện các chơng trình quảng
cáo.
- Quan hệ công chúng.
+ Tham gia tài trợ và tuyên truyền các thông tin về công ty
trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các hoạt động xà hội
công Ých.
11
+ Mở rộng và thắt chặt mối quan hệ đối ngoại với các đối tác,
tổ chức, cơ quan nhằm tạo thuận lợi cho các công việc sau
này.
* Tài trợ xúc tiến bán hàng.
- Quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đà ký.
- Xây dựng, triển khai và theo dõi chơng trình triển khai xúc tiến bán
hàng.
- Kêu gọi và phối hợp với các hÃng, đơn vị tài trợ, tổ chức các chơng
trình khuyến mÃi, các cuộc thi, các trò chơi nhằm khuếch trơng sản
phẩm của cả hai bên.
* Tổ chức biểu diễn
- Tổ chức các chơng trình biểu diễn thờng xuyên và không thờng xuyên
trong năm và trong tháng hoặc theo chủ đề nhằm mục đích kinh
doanh.
- Tổ chức các chơng trình trò chơi cho khách trong công viên, các chơng trình lễ hội, hội chợ mang tính chất xà hội nhằm quảng bá hình
ảnh của công ty và nhằm mục đích kinh doanh.
* Thu thập tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thị trờng.
Phòng khách đoàn.
- Xây dựng phơng ¸n vµ triĨn khai hƯ thèng b¸n hµng trùc tiÕp, lập cơ
sở dữ liệu và hệ thống các thông tin khách hàng để phục vụ cho việc
hoạch định chiến lợc bán hàng, chăm sóc khách hàng...
- Xây dựng quy trình bán hàng.
- Giới thiệu và quảng cáo trực tiếp hình ảnh, các dịch vụ của công viên
dới hình thức bán hàng trực tiếp nh đối thoại trực tiếp, phát tờ rơi và
các ấn phẩm quảng cáo.
- Xây dựng và triển khai việc mở rộng đại lý phân phối vé, cộng tác
viên tại các tỉnh ngoài phạm vi Hà Nội nh các công ty, tổ chức du lịch
hoăc các cá nhân có khả năng.
12
- Chăm sóc và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu và
tiềm năng.
Ban Quản lý dự án.
- Phụ trách các công tác t vấn, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi
công các công trình trong Công viên Hồ Tây và thực hiện công tác
thẩm định thiết kế.
- Tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các hạng mục đầu t của Công
viên Hồ Tây.
- Tổ chức quản lý công tác thi công, giám sát chất lợng, khối lợng, xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế và thi công, sau khi kết
thúc thi công, thực hiện công tác thanh quyết toán, kiểm toán các
hạng mục.
Phòng Kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật có một số chức năng và nhiệm vụ chính nh sau :
- Vận hành thiết bị và quản lý hệ thống, duy tu, sửa chữa và bảo dỡng
các thiết bị.
- Đảm bảo an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy.
3.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí
các trò chơi trên mặt nớc và trên không; Dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao;Cho thuê địa điểm hội nghị; Dịch vụ ăn uống giải khát; Đại lý mua bán,
ký gửi hàng hoá;Vận chuyển khách du lịch. Cụ thể:
- Công Viên nớc Hồ Tây: đợc đầu t xây dựng từ năm 1999 và đa vào hoạt
động từng phần kết hợp với đầu t bổ sung. Công viên Nớc là hạng mục đầu
tiên chính thức đa vào hoạt động. Công viên nớc khai trơng ngµy 19/05/2000
víi diƯn tÝch 3.5 Ha. Víi 3/4 diƯn tÝch tiếp giáp với Hồ Tây tạo không khí
thoáng đÃng, mát mẻ.
- Công viên Mặt Trời Mới: đợc khai trơng từ ngày 02/07/2000. Tổng diện tích
Công viên Mặt Trời Mới là 2.9 Ha với bố cục hài hoà không gian, cảnh quan
13
và kiến trúc của các công trình trong công viên với những trò chơi đan xen
nhau. Công viên Mặt Trời Mới có các trò chơi tạo cảm giác mạnh cùng
phong cảnh đợc thiết kế tạo cảm giác th thái
- Hệ thống các nhà hàng: do đặc tính công viên nằm trên một diện tích rộng
lớn vì vậy công ty cũng có 1 hệ thống nhà hàng rộng khắp nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng về ẩm thực một cách thuận tiện nhất:
+ Nhà hàng Hoa Cau: chuyên nhận phục vụ khách đặt tiệc, ăn buffet
+ Nhà hàng Mái Đỏ: nằm cạnh sân khấu trung tâm, chuyên phục vụ các món
ăn nhanh
+ Nhà hàng Sâm Cầm: nắm sát bờ Hồ Tây, chuyên phục vụ các món ăn
nhanh
+ Thuỷ Thủ Quán: nằm cạnh Bể Nhảy, chuyên phục vụ tiệc buffet cuối tuần
+ Quầy Con Voi: nằm gần khu vực Bể Tạo Sóng; chuyên phục vụ các món
ăn nhanh.
- Tiệc cới, hội nghị: Công viên còn chuyên kinh doanh dịch vụ tổ chức đám cới, hội nghị, hội thảo với cảnh quan đợc thiết kế đẹp mắt đà thu hút rất nhiều
khách hàng trong những năm qua. Ưu thế của công ty là mặt bằng rộng có
thể tổ chức những tiệc lớn. Tổ chức tiệc ngoài trời với cảnh quan thiên nhiên
đẹp bên bờ Hồ Tây cũng là một nét đặc sắc của công ty mà ít nơi ở Hà Nội
có thể đáp ứng đợc.
- Dịch vụ cho thuê địa điểm: Công ty còn có những hội trờng để cho thuê tổ
chức Hội nghị hội thảo:
+ Hội trờng lớn Haseco với sức chứa 400 chỗ ngồi.
+ Hội trờng nhỏ Haseco với sức chứa 100 chỗ ngồi.
- Dịch vụ cho thuê quảng cáo: tận dụng nhiều vị trí đẹp, công ty tiến hàn các
dịch vụ cho thuê quảng cáo trên các trò chơi, các khu bể, các rào đờng đi
vào công viên, trên nóc các toà nhà Haseco
4. Hiệu quả hoạt động và sử dụng lao động của Công ty
14
a. Hiệu quả hoạt động
Công Viên Hồ Tây đợc đầu t xây dựng từ năm 1999 và đa vào hoạt động từng
phần kết hợp với đầu t bổ sung. Công viên Nớc là hạng mục đầu tiên chính thức
đa vào hoạt động. Tình hình vốn của Công ty tính đến năm 2003 là 155.640
triệu đồng. Trong đó vốn lu động là 26.370 triệu đồng tơng đơng với 16,9% còn
lại là vốn cố định. So với năm 2002 thì vốn lu động trong năm 2003 đà tăng lên
1.308 triệu đồng tơng ứng 5,2%. Mặc dù tỷ lệ vốn lu động có tăng lên nhng so
với tổng vốn kinh doanh trong kỳ thì tỉ lệ này vẫn còn thấp.
Với những gì đà phân tích ở trên ta thấy rằng, tình hình sử dụng vốn nói chung
của công ty là cha tốt. Mặc dù lợng vốn kinh doanh đà tăng lên theo từng năm,
nhng lợi nhuận thu đợc từ mỗi đồng vốn cha cao và ổn định. Trong kế hoạch
kinh doanh của công ty những năm gần đây và cho những năm sắp tới, công ty
đà đa ra những biện pháp nhằm sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn và nhằm làm
tăng khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn
b. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, nó là nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, sử dụng
nguồn nhân lực nh thế nào để đạt kết quả tốt nhất là vấn đề đặt ra cho mọi
doanh nghiệp.
Năng suất lao động bình quân của công ty không đợc ổn định. Năm 2002 lao
động tạo ra đợc 85 triệu đồng doanh thu, trong khi năm 2003 chỉ đạt 68 triệu
đồng, giảm so với năm 2002 là 17 triệu đồng tơng đơng 20%. Năm 2002 số lao
động bình quân của công ty là 285 ngời, nhng bớc sang 2003 đà tăng lên 372
ngời, kéo theo tổng quỹ lơng tăng. Năm 2003 tổng quỹ lơng của công ty là
3.712 triệu đồng, sang năm 2003 là 5.130 triệu tăng hơn so với năm 2002 là
1.418 triệu đồng. Tuy nhiên, điều đó cũng không làm cho khả năng sinh lời của
mỗi lao động tăng lên mà chỉ tiêu này còn giảm đi đáng kể.
15
Qua đó ta thấy tình hình sử dụng lao động của công ty cha hoàn toàn tốt. Muốn
đạt đợc kết quả cao trong những năm tới, công ty cần phải có biện pháp tốt hơn
nữa trong việc sử dụng lao động cũng nh trong công tác đào tạo
5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh qua doanh thu
Phần lớn doanh thu các loại hình kinh doanh của Công ty trong năm 2005 đều
tăng lên đáng kể so với năm 2004. Năm 2005 doanh thu đạt đợc của công viên
Mặt Trời Mới là 3.863 triệu đồng, chiếm 11% tổng doanh thu. Trong khi con số
này trong năm 2004 chỉ đạt 2.124 triệu đồng chiếm 4,6% doanh thu. Doanh thu
của Công viên Mặt Trời Mới tăng lên làm doanh thu của các loại hinh kinh
doanh ẩm thực, bán hàng, doanh thu khác cũng tăng lên đáng kể. Kinh doanh
ẩm thực đạt 5.222 triệu ®ång chiÕm 16% tæng doanh thu, trong khi ®ã con số
này năm 2004 là 3.769 triệu đồng chiếm 11,4%. Doanh thu bán hàng và doanh
thu khác lần lợt là 4,8 % và 3,9% tổng doanh thu năm 2004.
Với những số liệu đà phân tích ở trên cho ta thấy trong hai năm qua các loại
hình kinh doanh của Công Viên Hồ Tây là khá tốt, mặc dù đây là một loại hình
kinh doanh khá mới ở nớc ta. Trong những năm tới Công Viên Hồ Tây sẽ là một
địa chỉ văn hoá, du lịch lý tởng không chỉ cho nhân dân thủ đô và các tỉnh phía
bắc mà còn đối với du khách nớc ngoài tới thủ đô Hà Nội.
16
Phần III. Một số kiến nghị với Nhà nớc
Nhà nớc có vai trò quan trọng trong công việc tạo ra môi trờng kinh doanh
thuận lợi. Hệ thống chế độ pháp lý đồng bộ, thủ tục đơn giản gọn nhẹ, bộ máy
quản lý làm việc ngiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo diều kiện tốt cho các doanh
nghiệp hoạt động đạt hiệu quả tố nhất. Các chính sách của nhà nớc nh: Chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ chặt chẽ, đồng bộ
và ổn định. Các thđ tơc cÊp giÊy phÐp nhËp khÈu, c¸c thđ tơc hải quan phải
nhanh chóng, thống nhất. Cán bộ làm công tác cấp giấy phép nhập khẩu, cán bộ
hải quan phải nghiêm túc, không đợc sách nhiễu, không quan liêu. Nếu cơ quan
hải quan làm việc không đúng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp thì yêu cầu
cơ quan hải quan phải có trách nhiệm bồi thờng thoả đáng.
17
Kết luận
ở nớc ta trong quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp
nhà nớc ngoài ý nghĩa đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế, nó còn giữ một vị
trí chính trị đặc biệt quan trọng đó là: duy trì chế độ công hữu, đại diện cho sở
hữu nhà nớc, sở hữu toàn dân, đặc trng của xà hội chủ nghĩa. Vì vậy mà hiệu
quả của DNNN là rất quan trọng .
Trong xu thế héi nhËp, ViƯt Nam tham gia AFTA, APEC…
C¸c doanh nghiƯp nhà nớc đứng trớc thử thách to lớn nhng cũng có không ít cơ
hội để phát triển. Cổ phần hoá DNNN hiện nay nhằm làm cho các doanh nghiệp
hội đủ các yếu tố cần thiết cũng chính là các cơ hội để doanh nghiệp thử sức
với bên ngoài đồng thời đa công cuộc đổi mới phát triển đất nớc đến thành
công.
Cổ phần hoá xà hội ở nớc ta hiện nay là một xu hớng tất yếu bởi lẽ nó đi đúng
yêu cầu tiến trình xà hội hoá sản xuất. Cổ phần hoá DNNN là thực hiện một
cuộc cách mạng về sở hữu để cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ cuả lực lợng sản xuất tạo điều kiện cho lực lợng sản xuất phát triển
nhanh hơn nữa.
Cổ phần hoá là vấn đề phức tạp không chỉ đối với VN mà đa số các nớc nh Ba
Lan, Trung Quốc, Nga và đặc biệt đối với VN đây là hoạt động rất mới mẻ.
Do vậy quá trình thực hiện tất sẽ có những vớng mắc khó khăn. Việc xử lý
những vớng mắc khó khăn đó là nhiệm vơ träng t©m hiƯn nay.
18
Tài liệu tham khảo
1.
Cổ phần hoá DNNN, Hệ thống văn bản pháp quy, NXB Thống kê
1998
2.
Công ty cổ phần và chuyển DNNN thành Công ty cổ phần. PTS
Đoàn Văn Hạnh, NXB Thống kê 1998
3.
Giáo trình Luật kinh tế trờng ĐH Quản lý & Kinh doanh Hà Nội.
4.
Website: />
5.
Bản báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty CP Dịch
vụ Giải trí Hà Nội.
19
Mục lục
Lời nói đầu...................................................................................................1
Nội dung
I. Những nét chung về cổ phần hoá..................................................................2
1. Khái niệm về cổ phần hoá........................................................................2
2. Các thủ tục tiến hành cổ phần hoá............................................................2
3. Thành viên công ty...................................................................................3
II. Công ty cổ phần Dịch vụ giải trí Hà Nội.....................................................4
1. Mô hình tổ chức của công ty....................................................................5
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban............................7
3. Lĩnh vực hoạt động của công ty.............................................................13
4. Hiệu quả hoạt động và sử dụng lao động...............................................15
5. Đánh giá hiệu quả kinh doanh qua doanh thu........................................16
III. Một số kiến nghị với nhà nớc...................................................................17
Kết luận......................................................................................................18
Tài liệu tham khảo...............................................................................19
20