Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty CP thương mại và đại lý dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.04 KB, 91 trang )

GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
LỜI MỞ ĐẦU

Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành và
tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doang
nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp tác
với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và
phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh
tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp
chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn
bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những
thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn và nguồn, tăng và
giảm Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai năm: thông tin và
kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn
thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt
được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư,
chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách
về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị
mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói
riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền
kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng
kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin
chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “ Kế toán nghiệp vụ vốn


bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty CP Thương mại và Đại lý dầu”.
Chuyên đề bao gồm những nội dung chính sau:
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty CP Thương mại và Đại lý dầu.
Chương II: Cơ sở lý luận của vốn bằng tiền và các khoản thanh toán.
Chương III: Thực trạng tổ chức hạch toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại
Công ty CP Thương mại và Đại lý dầu.
Chương IV: Nhận xét và kiến nghị.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 2
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẠI LÝ DẦU.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty đươc thành lập ngày 10 tháng 01 năm 1991 với tên gọi: Công ty Thương
mại và Đại lý Dầu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quyết định số 36/QĐ.UB ngày
10/01/1991 của UBND đặc khu Vũng Tàu – Côn Đảo.
Thực hiện quyết định số 260/QĐ.TTG của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh
BR-VT đã phê duyệt phương án cổ phần hóa và ra quyết số: 8185/QĐ-UB ngày
5/9/2004 về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Thương mai và Đại lý dầu
Bà Rịa – Vũng Tàu thành Công ty cổ phần Thương mại và Đại lý dầu Bà Rịa – Vũng
Tàu. Công ty đã chính thức hoạt động ngày 01/01/2005 theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số: 4903000138 đăng ký lần đầu ngày 27/12/2004, đăng ký thay đổi lần 07
ngày 18/08/2010 do phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu cấp.
Công ty CP Thương mại và Đại lý dầu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng mang tên “ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ ĐẠI
LÝ DẦU TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU”, được mở tài khoản đồng Việt Nam và ngoại
tệ tại các ngân hàng.

- Tên thường gọi: Công ty CP Thương mại và Đại lý dầu tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tên giao dịch quốc tế: Ba Ria Vung Tau Trading And Oil Agency Joint Stock
Company.
- Tên thương mại: TRADOCO.
- Trụ sở chính đặt tại số: 408A Lê Hồng Phong, phường Thắng Tam, Tp Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Số điện thoại: 0643.852.569 – 0643.858.822
- Số fax: 064.858.822
- Số tài khoản: 102010000381402 Ngân hàng Công thương chi nhánh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 3
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
- Mã số thuế: 3500102799
- Vốn điều lệ: 31.438.130.000 đồng Việt Nam (VNĐ)
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/CP.
1.1.2. Nhiệm vụ sản xuất.
Là đơn vị kinh tế hoạt động trên địa bàn TP Vũng Tàu, nhằm thực hiện các chức
năng ở các lĩnh vực:
- Kinh doanh xăng dầu, nhớt ở đất liền và trên biển.
- Dịch vụ phục vụ dầu khí ở cảng biển và trên biển.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển.
- Dịch vũ sửa chữa bảo trì các công trình cơ khí, sửa chữa tàu biển, sửa chữa giàn
khoan.
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, hóa chất, thiết bị điện, điện tử, tin học, máy
móc,…
- Kinh doanh địa ốc, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, công trình điện
đến 35kv.
- Chế biến hải sản, chế biến gỗ, sản xuất đồ gỗ dân dụng,… Chính nhờ những mục tiêu
trên, trong năm qua công ty đã chuyển bước thích hợp là điều cốt yếu trong nền kinh tế
thị trường, đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh đều mang lại hiệu quả kinh tế

tạo tiền đề để công ty tiếp tục phát triển trong những năm tới.
1.1.3. Phương châm hoạt động và phương hướng phát triển.
a. Phương châm hoạt động:
Với khả năng về nguồn vốn kinh nghiệm và quan hệ kinh doanh mà công ty đã
tạo dựng được trong suốt thời gian qua, các hoạt động kinh doanh của công ty luôn
luôn đảm bảo phương châm: “ Uy tín, chất lượng, tiến bộ, kỹ mỹ thuật và lòng nhiệt
tình”.
b. Phương hướng phát triển:
Hoạt động của Công ty luôn luôn phát triển cả về quy mô và chất lượng trong sản
xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc biệt là
những năm gần đây, sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận tăng rất nhanh. Công ty
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 4
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
đã có sự phấn đấu cao trong việc tăng khối lượng sản phẩm, hàng hóa mau vào, bán ra
trong năm.
Ngoài việc kinh doanh xăng dầu là nghành mũi nhọn của công ty, công ty còn
phát triển việc kinh doanh xuất nhập khẩu làm cơ sở để tăng hiệu quả kinh tế, tăng
nguồn thu ngoại tệ; Mở rộng dịch vụ giao nhận vận chuyển trong nước và quốc tế;
Phát triển thêm về lĩnh vực đầu tư- xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng; Mở rộng
thêm việc kinh doanh xây lắp đường dây trung thế, hạ thế của xây lắp điện; Liên
doanh liên kết với các đơn vị khác để cùng tiến bước trên con đường phát triển. Phấn
đấu kinh doanh có lợi nhuận và chấp hành nghiêm chỉnh việc trích nộp các khoản thuế
cho ngân sách Nhà nước, góp phần phục vụ các hoạt động kinh tế chung của xã hội.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 5
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẠI LÝ DẦU
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 6

ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
PHÒNG QUẢN
TRỊ NHÂN SỰ
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
BAN KIỂM SOÁT
XN DV
SC CƠ
KHÍ &
CT
BIỂN
XN
ĐẦU

XÂY
DỰNG
XN VC
& KD
XĂNG
DẦU
NHỚT
XN
VẬT
LIỆU
XÂY

DỰNG
TỔ
KDLT
& TP
CHẾ
BIẾN
XN
VLXD
SỐ 15
PKD
XĂN
G
DẦU
PDV
KT
DẦU
KHÍ
PKD

SẢN
ĐỘI
XÂY
LẮP
ĐIỆN
P ĐẠI
LÝ &
CUNG
ỨNG
TÀU
BIỂN

CN II
- HCM
XƯỞ
NG

KHÍ
1583
ĐỘI
THI
CÔN
G XD
CH
NHỚ
T
CAS
T
DOC
O
ĐỘI
TÀU
TRA
DOC
O
CH KD
NHÔM
125
INOX
CH
KDV
L XD

NAM
BÌNH
TÀU
DV
VẬN
CHU
YỂN
CỬA
HÀN
G
LƯU
ĐỘN
G
XƯỞN
G SCP
&
XUỒN
G CỨU
SINH
XƯỞN
G
GCCK
& SX
VTTB
ĐIỆN
CỬA
HÀN
G
THÔ
NG

SINH
XƯỞN
G CHẾ
BIẾN
HSXK
NAM
BÌNH
XƯỞ
NG
GỖ
LINH
XUÂ
N
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận.
 Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, mà đại diện bao gồm tất cả các cổ
đông. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát, thông qua phương hướng hoạt động của công ty.
 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn dề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư, liên doanh trong và ngoài nước.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Quyết định biện pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp
đồng mua bán, vay , cho vay và hợp đồng khác có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
 Ban kiểm soát:

Ban kiểm soát của công ty bao gồm 03 thành viên do Đại hội đồng bầu và bải
miễn. Đây là tổ chức thay mặt các cổ đông của công ty kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh quản trị và điều hành của công ty.
 Tổng giám đốc:
Là người đại diện pháp nhân cho công ty trong moi giao dịch, điều hanh hoạt
động của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
 Phòng quản trị nhân sự:
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
- Nghiên cứu, đề xuất mạng lưới tổ chức bộ máy nhân sự của công ty cho phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh và sự phát triển của công ty.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 7
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và phúc lợi, y tế an
toàn lao động trong toàn công ty. Đề xuất việc thực hiện các chính sách của người lao
động.
- Làm kế hoạch quỹ lương, bảng lương hàng tháng, đề xuất trả lương, thưởng, chế
độ cho người lao động theo quy định.
- Tập hợp theo dõi báo cáo công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật.
 Phòng tài chính kế toán:
- Là đơn vị trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
- Ghi chép, phản ánh và giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi,
quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, vốn của công ty có hiệu quả theo đúng luật kế toán.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, tín dụng theo yêu
cầu của công ty, của ngân hàng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những bất
hợp lý trong sản xuất kinh doanh, vi phạm chinh sách, chế độ kỷ luật tài chính mà nhà
nước quy định.
- Thực hiện đúng chế độ bảo quản lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo quy định.
Nộp các báo cáo, quyết toán, kiểm kê theo định kỳ quý, năm…

 Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa và công trình biển:
Là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban
giám đốc công ty và sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán và
phòng quản trị nhân sự.
Kinh doanh dịch vụ sửa chữa cơ khí, tàu biển, gian khoan, chống ăn mòn kim
loại, làm mới và sửa chữa các công trình kết cấu thép, lắp đặt đường ống, xúc rửa tàu
thuyền, bồn dầu chứa các công trình xây dựng.
Xí nghiệp hiện có một xưởng cơ khí 1583.
 Xí nghiệp đầu tư xây dựng:
Là xí nghiệp hạch toán báo sổ trực thuộc công ty.
- Thực hiện nhận thầu thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 8
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
- Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc trong công tác đầu tư xây
dựng cơ bản khi có sự phân công.
- Thi công đảm bảo chất lượng và mỹ thuật công trình theo đúng thiết kế.
- Xí nghiệp có một đội thi công xây dựng.
 Xí nghiệp vận chuyển và kinh doanh xăng dầu nhớt:
Là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban
giám đốc công ty và sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán và
phòng quản trị nhân sự.
- Dịch vụ vận chuyển và kinh doanh xăng dầu nhớt trên đất liền và trên biển.
- Nhận làm đại lý tiêu thụ xăng nhớt cho các đơn vị bạn và dịch vụ dầu khí.
- Xí nghiệp hiện có một tàu dịch vụ và một cửa hàng lưu động.
 Xí nghiệp vật liệu xây dựng 125:
Là đơn vị hạch toán báo sổ, nhận khoán trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của ban giám đốc công ty và sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của phòng tài chính kế
toán và phòng quản trị nhân sự.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhôm, kính, trang trí nội thất

- Gia công, sản xuất mặt hàng nhôm, mộc, sắt thép, xây dựng và sửa chữa các công
trình.
- Xí nghiệp hiện có một cửa hàng Inox và thép định hình, thép tấm vá một cửa hàng
kinh doanh nhôm 125.
 Xí nghiệp vật liệu xây dựng và lương thực:
Là đơn vị hạch toán báo sổ, nhận khoán trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của ban giám đốc công ty và sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của phòng tài chính kế
toán và phòng quản trị nhân sự.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ vận tải, bốc xếp hàng hóa.
- Nhận làm đại lý xi măng sắt thép, cho thuê kho bãi.
- Xí nghiệp có một cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng Nam Bình.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 9
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
 Phòng kinh doanh xăng dầu:
Là đơn vị trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội dồng quản trị và
Ban giám đốc.
- Kinh doanh xăng dầu nhớt trên đất liền và trên biển: Bán xỉ, bán lẻ xăng, dầu nhớt
cho các cơ quan, đơn vị nhà nước và tư nhân phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Làm đại lý xăng dầu, nhớt cho các cơ quan và đơn vị.
- Quản lý và kinh doanh ở kho cảng Sao Mai và cửa hàng nhớt Castrol trực thuộc
phòng.
- Quản lý và khai thác đội tàu được giao.
- Phòng có một cửa hàng nhớt Castrol va một đội tàu Tradoco từ 01-07.
 Phòng dịch vụ kỹ thuật dầu khí:
Là đơn vị hạch toán báo sổ, nhận khoán trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của ban giám đốc công ty và sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của phòng tài chính kế
toán và phòng quản trị nhân sự.
- Kinh doanh mua bán hàng hóa, làm dịch vụ sửa chữa phao phồng cứu sinh.
- Phòng có một xưởng sửa chữa phao phồng cứu sinh.

 Phòng kinh doanh bất động sản:
Là đơn vị trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc.và sự
kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán.
- Thực hiện tốt công tác dịch vụ, kinh doanh mua bán nhà chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định.
- Hướng dẫn, quản lý xây dựng các dự án theo đúng quy hoạch đã được duyệt.
 Đội xây lắp điện:
Là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban
giám đốc công ty và sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của phòng tài chính kế toán và
phòng quản trị nhân sự.
- Thực hiện thi công các công trình xây lắp điện đã đăng ký.
- Trong thi công phải đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy
và chất lượng công trình.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 10
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
- Đội có một phân xưởng gia công cơ khí và sản xuất vật tư thiết bị điện.
 Phòng đại lý và cung ứng tàu biển:
Là đơn vị trực thuộc công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc.
- Làm đại lý tàu biển, môi giới hàng hải và cung ứng tàu biển trong và ngoài nước ra
vào tại các Cảng thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Cung ứng vật tư cho các công ty Tư bản thăm dị và khai thác dầu khí, tổ chức giao
nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Chi nhánh 1 ( Tradoco I- HCM):
Là đơn vị hạch toán báo sổ, có con dấu, có tài khoản riêng, chi nhánh 1 chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty và sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của
phòng tài chính kế toán và phòng quản trị nhân sự.
- Chi nhánh 1 thay mặt công ty tổ chức thực hiện các mối quan hệ giao dịch mua bán
với các cơ quan, đơn vị, pháp nhân có liên quan.
- Làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ giao nhận xuất nhập khẩu cho các lô hàng của
công ty tai TP Hồ Chí Minh và các cửa khẩu, địa phương có liên quan khác.

- Chi nhánh 1 hiện có cửa hàng Thông Xinh chuyên kinh doanh hàng Furniture và
xưởng chế biến hải sản xuất khẩu Nam Bình, xưởng gỗ Linh Xuân.
 Chi nhánh 2 (Tradoco II – HCM)
Là đơn vị trực thuộc công ty chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty.
- Giao dịch mua bán với các cơ quan, đơn vị, pháp nhân liên quan, kinh doanh phù hợp
với giấy phép kinh doanh.
- Mua bán hàng hóa và nhập khẩu ủy thác đối với khách hàng truyền thống, có uy tín
về nhập khẩu ủy thác, đảm bảo an toàn về vốn.
1.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
1.2.3.1. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (vnđ).
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 11
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quan gia quyền.
- Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng tại công ty.
 Hệ thống chứng từ kế toán:
- Danh mục chứng từ:
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Hóa đơn GTGT…
- Các loại bản kê kiểm soát nội bộ chặt chẽ và báo cáo thuế:
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.

+Bảng kê nhập – xuất – tồn kho hàng hóa, nguyên vật liệu…
 Tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty áp dụng hệ thống kế toán thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ/BTC sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống kế toán.
Ngoài ra để phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý công ty còn mở thêm
tài khoản cấp 2, 3 để theo dõi chi tiết hơn.
1.2.3.3.Hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ
- Các loại sổ kế toán :
+ Sổ chi tiết.
+ Sổ cái.
- Các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết:
+ Bảng kê phân loại chứng từ gốc.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Bảng cân đối số phát sinh.
+ Báo cáo kế toán.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 12
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
+ Sổ quỹ.
+ Sổ TSCĐ.
+ Sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
+ Sổ theo dõi thuế GTGT.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 13
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
Hình 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng Từ Ghi Sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu, kiểm tra
Nguồn tin: Phòng kế toán
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 14

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số tài khoản
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
Mẫu sổ:
Công ty CP Thương mại và Đại lý dầu BR-VT
408A Lê Hồng Phong - TP Vũng Tàu - tỉnh BR-VT
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản:……
Đơn vị tính: đồng.
Chứng từ Diễn giải
TK

đối
ứng
Số phát
sinh
Số dư
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………
………………
……………………
……………………
……………………
……………………
……………………






























































+ Cộng số PS tháng

+ L.kế PS từ đầu năm




































SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 15
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
Công ty CP Thương mại và Đại lý dầu BR-VT
408A Lê Hồng Phong - TP Vũng Tàu - tỉnh BR-VT
SỔ CÁI
Năm:……
Tên tài khoản:……
Số hiệu:……
Đvt: đồng
Ngày
tháng
nghi
Chứng từ
ghi sổ Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi chú
Sổ
hiệu
NT Nợ Có
……
……

……
……
……
……
……
……
……
……
……























………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………
………………………


































…………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
+ Cộng PS tháng
+ Số dư cuối tháng
+ Cộng lũy kế từ đầu
quý

x
x
x
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 16
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:……
Ngày… tháng… năm Niên độ:…
Trích yếu
Số hiệu
tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
………………………….
…………………
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………
…………
…………
…………
…………
…………
…………
……
……
……
……

……
……
……
………
………
………
………
………
………
………
……………
……………
……………
……………
……………
……………
……………
Cộng
Kèm theo…… chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
1.4. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 17
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
Hình 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Nguồn tin: Phòng kế toán
 Phân công công việc và trách nhiệm của cán bộ, nhân viên trong phòng kế
toán.
* Kế toán trưởng:
- Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn

bộ tài sản và phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các quỹ, thanh toán
đúng hạn các khoản vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
- Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng
kì. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết cho việc sử lý các khoản mất mát, hao hụt, hư
hỏng tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lí.
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty
theo chế độ quy định.
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế
toán theo quy định.
- Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên
kế toán trong Công ty .
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 18
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho Thủ quỹKế toán thanh toán
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
- Cùng với các Phòng trong Công ty, lập và theo dõi hợp đồng kinh tế với các đơn vị
khác cho đến khi kết thúc hợp đồng.
* Kế toán tổng hợp:
- Kiểm tra các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, hàng tháng, quý, năm
tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời vào sổ sách kế toán.
- Tổng hợp các số liệu để lập chứng từ vào sổ sách kế toán.
- Lập và phân tích chi phí sản xuất hoặc giá thành sản phẩm.
- Tính các khoản trích nộp ngân sách, cấp trên, các quỹ tiền lương, tiền thưởng.
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và lập các báo cáo kế toán,
thống kê theo quy định.
* Kế toán thanh toán:
- Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ:
+ Kiểm tra chứng từ gốc của các đơn vị, bộ phận xin thanh toán, đảm bảo đúng chế độ

quy định.
+ Lập chứng từ thu, chi và vào sổ sách kịp thời, chính xác, hạch toán đúng đối tượng
chi phí, đúng chế độ thu chi .
+ Mở sổ sách theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả kịp thời, chính xác.
+ Đối chiếu sổ sách với thủ quỹ, các bộ phận liên quan hàng ngày, nhằm phát hiện kịp
thời những sai sót trong quá trình hạch toán .
- Kế toán ngân hàng và TSCĐ:
+ Quan hệ tốt với Ngân hàng, tạo điều kiện giúp đỡ Công ty trong việc cần vay vốn sản
xuất kinh doanh.
+ Kiểm tra các chứng từ chuyển tiền thanh toán chi trả cho khách hàng và tiền khách
hàng trả qua ngân hàng. Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ số liệu thu chi ở
ngân hàng vào sổ kế toán .
+ Kiểm tra đối chiếu với ngân hàng và báo cáo với kế toán trưởng về kế hoạch vay vốn
và trả nợ tiền vay.
+ Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản cố định và việc biến động tăng giảm của
TSCĐ .Kiểm kê định kì phát hiện kịp thời về hư hỏng, thừa, thiếu tài sản.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 19
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
* Kiểm toán kho ( Kế toán Vật tư, Hàng hóa ):
- Kiểm tra các chứng từ gốc mua bán vật tư, hàng hóa, thiết bị phải đảm bảo đúng chế
độ quy định của Nhà nước.
- Tiến hành lập thủ tục nhập, xuất vật tư kịp thời, chính xác đúng chế độ .
- Mở sổ sách theo dõi chi tiết từng chủng loại vật tư, hàng hóa. Đối chiếu kịp thời hàng
ngà, hàng tháng với thủ kho, tham gia quản lí bào quản vật tư, hàng hóa của Công ty
phát hiện những hàng hóa vật tư thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, báo cáo kịp thời cho Kế
toán trưởng và lãnh đạo Công ty để biết giải quyết và xử lý.
* Thủ quỹ:
Trách nhiệm của thủ quỹ là giao nhận tiền cẩn thận, chính xác không để thiếu hụt.
Khi cấp phát, thu tiền phải đăng kí vào sổ sách đầy đủ. Các chứng từ không đủ chữ kí
của Kế toán trưởng, Giám đốc Công ty không được tự động xuất hoặc nhập quỹ, không

được tự động cho vay tiền. Phải tuyệt đối đảm bảo an toàn, bí mật các số liệu về thu,
chi quỹ tiền mặt của Chi nhánh. Hàng ngày phải báo cáo tồn quỹ với Kế toán trưởng và
cuối tuần, cuối tháng phải báo cáo với Giám đốc Công ty về tình hình thu, chi và tồn
quỹ tiền mặt.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 20
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN
THANH TOÁN
2.1. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
2.1.1. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền :
a. Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt (111), TGNH (112), Tiền đang
chuyển (113). Cả ba loại trên đề có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý. Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu
quản lý từng loại nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng
loại sử dụng có hiệu quả tiết kiệm và đúng mục đích.
b. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của từng
loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền
nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi
dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có
hiệu quả cao.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân
hàng và các khoản tiền đang chuyển ( kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý).

Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
(VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do ngân hàng
nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 21
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
2.1.2. Kế toán tiền mặt :
2.1.2.1. Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà nước đã
ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi và tập trung nguồn tiền vào ngân
hàng nhà nước nhằm điều hoà tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm phát và bội chi ngân
sách, kế toán đơn vị phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền mặt.
Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hàng nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý tiền mặt
của nhà nước.
- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại
ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết vào ngân
hàng trừ trường hợp ngân hàng cho phép toạ chi như các đơn vị ở xa ngân hàng nhất
thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn vị cho thuê, cho
mượn tài khoản.
2.1.2.2 Kế toán tiền mặt.
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số tiền thường xuyên
có tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt động của doang nhiệp và
được ngân hàng thoả thuận.
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung
bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo
quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi quỹ. Thủ

quỹ không được nhờ người làm thay mình. Không được kiêm nhiệm công tác kế toán,
không được làm công tác tiếp liệu, mua bán vật tư hàng hoá.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ, chứng
từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng. Sau khi đã kiểm tra
chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản tiền và gửi lại chứng
từ đã có chữ ký của người nhận tiền hoặc nộp tiên. Cuối mỗi ngày căn cứu vào các
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 22
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi
sổ kế toán. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, đá quỹ tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ
thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ, sổ kế toán nếu có chênh lệch, thủ quỹ
và kế toán phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhâ và kiến nghị biện pháp xử lý. Với
vàng bac, đá quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục
về cân, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng và tiến hành niêm phong
có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản 111 "Tiền mặt".
 Nội dung kết cấu TK 111:
- Bên nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê quỹ.
- Bên có :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất.
+ Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt.
- Số dư bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,đá
quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
 Trình tự kế toán tiền mặt :
a. Kế toán các khoản phải thu, chi bằng tiền Việt Nam
- Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111 (1111) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 23
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng
Có TK 131,136,1111 : Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 121, 128, 138,144,244 : Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
Có TK 338 (3381) : Tiền thừa tại quỹ chưa xác định rõ nguyên nhân.
- Các nghiệp vụ giảm :
Nợ TK 112 : Gửi tiền vào TK tại NH
Nợ TK 121,221 : Xuất quỹ mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144,244 : Xuất tiền để thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 211, 213: Xuất tiền mua TSCĐ để đưa vào sử dụng
Nợ TK 241 : Xuất tiền dùng cho công tác ĐTXDCB tự làm
Nợ TK 152,153,156 : Xuất tiền mua vật tư hàng hóa để nhập kho (theo phương
pháp kê khai thường xuyên).
Nợ TK 611 : Xuất tiền mua vật tư, hàng hóa về nhập kho (theo phương pháp
kiểm tra định kỳ)
Nợ TK 311, 315 : Thanh toán nợ ngắn hạn đế hạn
Nợ TK 331 : Thanh toán cho người bán
Nợ TK 333 : Nộp thuế và các khoản khác cho ngân sách
Nợ TK 334 :Thanh toán lương và các khoản cho người lao động
Có TK 111(1111) : Số tiền mặt thực xuất quỹ
 Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:

Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này phải có chữ ký
của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu chi
kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ
tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu -
chi thủ quỹ ký tên đóng dấu “Đã thu tiền” hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng
thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo caó quỹ.
Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo
quỹ và các chứng từ cho kế toán.
SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 24
GVHD: Th.S Đỗ Thị Bích Hồng
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn cần
các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như: Giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền
Ta có phiếu thu, phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt như sau:
Đơn vị: Số
Mẫu 01-TT.
Phiếu thu QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Ngày 1/ 11/ 1995
Ngày của BTC.
Nợ

Họ và tên người nộp :
Địa chỉ :
Lý do nộp :
Số tiền : (Viết bằng
chữ)
Kèm theo chứng từ gốc.
Ngày tháng năm.
Thủ trưởng Kế toán Người lập Người Thủ
đơn vị trưởng biểu nộp quỹ

SVTT: Phạm Xuân Thu Trang 25

×