Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

nhu cầu thuốc phòng và điều trị bệnh đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn nên việc tìm ra các thuốc mới càng cấp thiết hơ1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.34 KB, 21 trang )

Lời cảm ơn.
Trong thời gian 3 tháng làm thực nghiệm, được sự hướng dẫn trực
tiếp hết sức nhiệt tình của
Thầy giáo - GS. TS Trần Mạnh Bình
Cô giáo - TS Phạm Thị Minh Thuỷ
Cùng sự chỉ bảo và giúp đỡ về mọi mặt của các thầy cô giáo
còngnh các thầy cô kĩ thuật viên trong bộ môn Hoá Hữu Cơ, tôi đã hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp của mình theo đúng thời gian quy định.
Có được kết quả ngày hôm nay, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo - GS. TS Trần Mạnh Bình, cô giáo - TS Phạm Thị Minh
Thuỷ cùng toàn thể các thầy cô kĩ thuật viên.
Tôi còng xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo -
TS Đỗ Ngọc Thanh ( Phòng nghiên cứu trung tâm ) và cô giáo - TS Chu
Thị Lộc ( Tổ môn Vi nấm - Kháng sinh ) cùng các bộ môn, phòng ban,
bạn bè trong trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá luận.
Hà Nội ngày 27/5/2002.

Sinh viên
Nguyễn Quyết Chiến.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nhu cầu thuốc phòng và điều trị bệnh là rất lớn, đặc biệt là các
bệnh nhiễm khuẩn nên việc tìm ra các thuốc mới càng cấp thiết hơn.

Giữa cấu trúc hoá học và tác dụng dược lý thường có mối quan hệ mật thiết,
do đó người ta đã tìm tòi và lựa chọn ra những khung và nhóm chức có tác dụng
sinh học để tổng hợp, bán tổng hợp ra thuốc mới.
Các base azometin, các oxim và các hydrazon đã được các nhà khoa học trên
thế giới nghiên cứu từ lâu, không chỉ được sử dụng như một chất trung gian để
tổng hợp mét sè hợp chất dị vòng chứa N hay tổng hợp β- aminoceton mà
chính bản thân nó cùng có mét sè tác dụng sinh học như kháng khuẩn, kháng nấm,
điều trị lao, hủi, lợi tiểu . . . Nhiều chất trong số đó đã được dùng làm thuốc.


Tetracyclin là một kháng sinh trong họ kháng sinh Tetracyclin, là những dẫn
chất của octahydronaphtacen 4 vòng có tác dụng trên nhiều loại cầu khuẩn và trực
khuẩn Gram(+), Gram(-). Hiện nay tetracyclin Ýt được sử dụng cho trẻ em vì dễ
tạo phức chelat với canxi do đó làm vàng răng trẻ em, hơn nữa nó có vị rất đắng.
Với định hướng kết hợp cấu tróc azometin (- CH = N - ), oxim ( = N - OH ),
hydrazon ( - HC = N - NH - ) với tetracyclin nhằm hy vọng tổng hợp ra mét sè hợp
chất mới có tác dụng sinh học và ứng dụng được vào thực tế điều trị lâm sàng.
Trong khoá luận này chúng tôi tiến hành tổng hợp mét sè dẫn xuất ngưng tụ chứa
N của tetracyclin gồm : Mét hợp chất oxim, mét hợp chất azometin và 3 hợp chất
hydrazon sau đó sơ bộ thăm dò tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm của những chất
tổng hợp được.
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu và ứng dụng các hợp chất Azometin, Oxim
và Hydrazon [15].
1.1.1. Azometin.
Các azometin ( base Schiff ) là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa
nhóm imin ( - CH = N - ), chóng đã được nghiên cứu từ lâu và là sản

phẩm trung gian để tổng hợp mét sè hợp chất có tác dụng sinh học
(β-aminoceton, các hợp chất dị vòng chứa N như quinolin, pyrazol, thiazol ), bản
thân chóng còng có tác dụng sinh học.
Vào khoảng năm 1850 khi trộn một hỗn hợp đồng phân tử benzadehyd và
anilin thì Laurent và Gerhard thu được một hợp chất có công thức C
13
H
11
N gọi là
benzoylanilid (Sau này người ta tìm ra công thức cấu tạo là C
6
H

5
- CH = N - C
6
H
5

gọi tên là benzylidenanilin hay benzalanilin ). Đây là chất đầu tiên thuộc dãy anilin
thế.
Tõ năm 1864 đến nay, nhiều tác giả trên thế giới đã tiếp tục nghiên cứu một
cách có hệ thống phản ứng của các aldehyd với amin bậc 1, bậc 2 thuộc dãy béo,
dãy thơm và dị vòng.
Ví dụ: Amin bậc 1 ( 1 mol )



Tại Việt Nam còng đã có mét sè công trình nghiên cứu về vấn đề này (GS -
Đặng Như Tại và cộng sự)
Tại Trường Đại học Dược Hà Nội cũng đã có mét số luận án PTS nghiên
cứu tổng hợp các azometin tõ các aldehyd thơm và amin thơm làm chất trung gian
tổng hợp các dẫn chất thuộc dãy β-aminoceton.
1.1.2. Mét sè azometin - oxim và hydrazon dùng làm thuốc:
Bảng 1. Mét sè Azometin - Oxim - Hydrazon dùng làm thuốc
STT TÊN THUỐC CÔNG THỨC CẤU TẠO TÁC
DỤNG
1 Phtivazid
( 3 - methoxy - 4 -
hydroxy benzaldehyđ
Isonicotinoylhydrazon

Chống lao



2 Tibion
( p - acetamidobenzal -
dehyd
thiosemicarbazon)

Chống lao
3 Nitrofuran, furacin
(5 - nitro 2 -
furfuraldehyd
Semicarbazon

Kháng
khuẩn
4 Nifuroxim
(Anti - 5 - nitro
furaldoxim
Kháng
nấm
5

Sulfacinamin


Kháng
khuẩn
6
Ampecloral
Điều trị

chứng
biếng ăn
7

Ambuside


Thuốc lợi
tiểu
8

Terizidone

Thuốc
chống lao

1.2. Sơ lược về Tetracyclin [2]
Tetracyclin là mét trong những dẫn xuất của octahydronaphtacen 4 vòng.
Đây là một kháng sinh trong nhóm kháng sinh có tên là tetracyclin. Các tetracyclin
được chia thành 2 nhóm:
+ Các tetracyclin thiên nhiên có nguồn gốc từ Streptomyces
+ Các tetracyclin bán tổng hợp.

Các kháng sinh trong nhóm này có khung cấu tróc chung nh sau:
Các tetracyclin đều ở dưới dạng bột kết tinh màu vàng, vị đắng. Dạng base
rất Ýt tan trong nước, tan trong ethanol và các dung môi hữu cơ Ýt phân cực. Dạng
muối hydroclorid tan được trong nước. Là những hợp chất lưỡng tính có thể tạo
muối với acid và kiềm. Đặc biệt các tetracyclin tạo ra những chelat bền vững với
mét sè kim loại nh Ca, Mg, Fe do đó răng trẻ em bị nhuộm vàng khi dùng
tetracylin lâu ngày ( 2 ÷ 3 tuần ). Theo mét sè tác giả các tetracyclin đọng lại ở

trong răng trong những giai đoạn đầu của sù calci hoá, có ái lực với Ca của xương,
do đó trẻ em dưới 8 tuổi có thể bị hỏng men răng, phụ nữ có mang dùng tetracyclin
thì có thể giảm sự phát triển của xương dài và các nụ răng của thai người. Nói
chung các tetracylin có hoạt phổ tác dụng rộng, bao gồm nhiều loại cầu khuẩn và
trực khuẩn Gram(+) và Gram(-), xoắnkhuẩn,Rickettsia, Trichomonas,Amip, giun
kim, Chlamydia, Mycoplasma, không có tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh, trực
khuẩn lao, Proteus, Candida albicans. Tuy vậy các tetracyclin có tác dụng mạnh
yếu khác nhau trên mét sè vi khuẩn . Ví dụ nh với tụ cầu, lậu cầu, màng não cầu
thì clotetracyclin có tác dụng tốt hơn tetracylin, oxytetracyclin nhưng đối với trực
khuẩn lỵ thì nguợc lại.
Các tetracyclin khác nhau còng có thời hạn bán huỷ khác nhau, có mức độ
liên kết với protein của huyết thanh khác nhau do đó có liều dùng và mục đích điều
trị cũng khác nhau. Ví dụ như doxycyclin hấp thụ nhanh và gần như trọn vẹn, bài
xuất lại rất chậm nên duy trì nồng độ trong máu khoảng 24 (h),

trong khi đó tetracyclin lại bài xuất rất nhanh trong nước tiểu, do đó khi
dùng doxycyclin chỉ nên dùng ngày 1 lần với liều lượng thấp và không nên dùng
trong trường hợp nhiễm khuẩn đường niệu và bệnh nhân bị thiểu năng thận. Hai
trường hợp này thì nên dùng tetracyclin có tác dụng ngắn hạn do bài xuất nhanh.
1.3. Tính chất chung của các Oxim - Hydrazon - Azometin.
1.3.1. Tính chất vật lí [15].
* Oxim.
Được hình thành do sù kết hợp của hydroxylamin với aldehyd hoặc ceton.
Oxim thường là các chất rắn kết tinh, có điểm chảy xác định, Ýt tan trong
nước( Trừ acetoxim ), tan trong alcolethylic, ether, DMF. Oxim của các aldehyd
thơm và các ceton không đối xứng RCOR’ tồn tại dưới 2 dạng đồng phân syn và
anti. Dạng syn ( cấu hình cis ) là dạng có nhóm OH ở cùng phía với gốc R hoặc Ar
liên kết với Cacbon trong nhóm còn dạng anti có cấu hình đối lập. Điểm
nóng chảy của oxim dạng anti cao hơn dạng syn.
* Azometin

Là những chất có cấu tróc imin ( - CH = N - ) thường không bền do khuynh
hướng polyme hoá, ngưng tụ hoặc thuỷ phân. Dạng mạch hở thường không bền,
không thể tách ra thành dạng tự do.
Các azometin có cấu trúc thế thì bền vững hơn azometin có cấu trúc không
thế.
Với các azometin thế ở N ( dãy N - alkyl hoá hoặc N - aryl hoá ) cấu tróc R -
CH = N - R’ thì gốc R là mạch hở thường là chất lỏng và kém bền, trong đó cấu
tróc CH
2
= N - R’ tồn tại ở trạng thái trimer hoá song cấu trúc của nó là một dị
vòng, các chất khác nhanh chóng bị trùng hợp hoá. Với gốc R thơm thì azometin là
những chất rắn kết tinh, tồn tại dưới dạng đơn phân tử,

có tính kiềm, Ýt tan trong nước, tan trong alcol, cloroform, benzen, DMF ,
không tan trong ether.
* Hydrazon
Phần lớn hydrazon thơm là chất kết tinh.
Các hydrazon vừa mới điều chế thường có mầu vàng nhạt hoặc không mầu.
Xác định điểm nóng chảy là mét trong những cách để định tính các hợp chất
carbonyl, tuy nhiên việc xác định điểm nóng chảy của các hydrazon có khó khăn
do nã dễ bị phân huỷ bởi nhiệt.
1.3.2. Tính chất hoá học
* Oxim
+ Phản ứng thuỷ phân
Khi đun nóng oxim với dung dịch acid vô cơ trong nước nó bị thuỷ phân trở
thành hợp chất carbonyl ban đầu và hydroxylamin.

+ Phản ứng khử hoá
oxim bị khử hoá tạo sản phẩm là amin bậc 1 bởi các tác nhân khử thường
dùng như LiAlH

4
, ZnCl
2
, Natri trong alcol, , không nên dùng chất khử acid để
tránh thuỷ phân.

Oxim của cyclohexanon khi hydro hoá với xúc tác đen platin trong dung
dịch alcol - nước và hydrocloric tạo ra cyclohexyl hydroxylamin


- Tính base
- Phản ứng cộng hợp
- Sù dễ dàng cắt mạch mà điển hình là phản ứng thuỷ phân
a. Tính base
Do trên nguyên tử N có cặp điện tử không chia sẻ nên N là mét trung tâm
base Lewis. Liên hợp (n,∏) có ảnh hưởng nhất định đến tính chất base của hợp chất
azometin. Ngoài ra, các nhóm thế trên nhân thơm của phần amin còng ảnh hưởng
rõ rệt đến tính base này.
Kết hợp với acid tạo muối

R - CH = N - R’ + HCl


b. Phản ứng cộng
- Cộng hợp hydro
R - CH=N - R’ + H
2
R - CH
2
- NH - R’


- Cộng hợp halogen
Sản phẩm cộng hợp halogen vào azometin làm bão hoà dây nối đôi
R - CH=N - R’ + Br
2
R - CHBr - NBr - R’
- Cộng hợp các acid sulfurơ và các sulfit kiềm

C
6
H
5
- CH = N - C
6
H
5
+ H
2
SO
3
C
6
H
5
- CH - N - C
6
H
5



- Cộng hợp với acid cyanhydric : cho sản phẩm là nitril
R - CH = N - R’ + HCN R - CH - NH - R’


- Cộng hợp với các hợp chất cơ magie
Theo Busch và cộng sự, các hợp chất cơ magie có thể tham gia phản ứng
cộng với các azometin là dẫn chất của aldehyd thơm với các amin thơm

1. 4. 2 Cơ chế phản ứng
Thực chất đây là phản ứng cộng hợp ái nhân vào nhóm carbonyl tạo ra sản
phẩm cộng trung gian rất không bền và bị tách nước ngay thành sản phẩm ngưng
tụ. Cơ chế phản ứng được mô tả nh sau:

Đây là phản ứng thuận nghịch, cân bằng và tốc độ phản ứng phụ thuộc vào
pH của môi trường. Bước cộng hợp trong môi trường trung tính hoặc base đều xảy
ra nhanh và bước dehydrat hoá là bước quyết định tốc độ phản ứng. Bước dehydrat
hoá luôn được xúc tác bởi acid nên thêm acid sẽ làm tăng tốc độ phản ứng. Nếu chỉ
tính đến hợp chất carbonyl, phản ứng cộng hợp thuận lợi khi [H
+
] cao, nhưng tác
nhân B - NH
2
trong môi trường [H
+
] lớn sẽ bị proton hoá tạo B - N
+
H
3
làm mất đôi
điện tử của nó. Vì vậy điều kiện môi trường phản ứng tuỳ thuộc vào tính base của

tác nhân B - NH
2
và hoá tính của hợp chất carbonyl.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng
a. Yếu tố điện tử
Xét phản ứng cộng hợp ái nhân:

HB: Tác nhân ái nhân ( amin bậc 1 )
c. Yếu tố xúc tác
Phản ứng tổng hợp có thể dùng xúc tác acid, base hoặc không cần xúc tác.
Điều này phụ thuộc vào tính ái nhân của tác nhân ái nhân. Nếu tính ái nhân yếu
( tính base yếu ) thì cần xúc tác acid mạnh ( HCl, H
2
SO
4
). Ngược lại với các hợp
chất của N có tính base mạnh hơn thì phản ứng cộng hợp có thể xảy ra trong môi
trường acid yếu, trung tính, thậm chí base yếu
Cơ chế:
xúc tác base: B - NH
2
+
-
OH B -
-
NH + H
2
O
xúc tác acid:
Vậy phản ứng xảy ra thuận lợi nhất tại mét pH nhất định chứ không phải

trong môi truờng acid hay base mạnh. Tại vị trí pH tối ưu này aldehyd được hoạt
hóa mạnh đồng thời vẫn còn phần lớn thành phần ái nhân ở dạng tự do không bị
proton hoá. Nói chung thường trong vùng trị số pK của tác nhân ái nhân.

Chuyển tetracyclin hydroclorid thành tetracyclin base dưới tác dụng của
natricarbonat. Sau đó thực hiện các phản ứng ngưng tụ loại nước giữa ceton ( ở đây
là tetracyclin base ) với mét amin trong môi trường khan nước.
Sơ đồ phản ứng
b. Điều kiện phản ứng
Môi trường khan nước, sử dụng ethanol tuyệt đối.
Nhiệt độ phản ứng duy trì ở nhiệt độ sôi của dung môi bằng đun hồi lưu
cách thuỷ có theo dõi bằng nhiệt kế, chất xúc tác là acid acetic khan hoặc acid
sulfuric đậm đặc.
Theo dõi quá trình phản ứng bằng SKLM, hệ dung môi là cloroform :
methanol với tỷ lệ thích hợp.
c. Tinh chế sản phẩm
Tinh chế sản phẩm bằng phương pháp kết tinh lại, dung môi là ethanol tuyệt
đối.
2.2. Tạo Tetracyclin Base
2.2.1. Nguyên tắc
Kiềm hoá tetracyclin hydroclorid bằng natricarbonat, lọc tetracyclin base,
sấy sản phẩm thu được trong tủ sấy chân không
2Tetracyclin. HCl + Na
2
CO
3
= 2Tetracyclin Base+ CO
2
+ 2NaCl
( M = 480, 9)(M = 444,9) (M = 444,9)


2.3.4. Tổng hợp 2, 4 - dinitrophenylhydrazon tetracyclin ( IV)
* Tiến hành:
Trong bình cầu 3 cổ 100ml có lắp sinh hoàn hồi lưu hoà tan hoàn toàn 2g 2,
4 - dinitrophenylhydrazin ( 0, 01mol ) trong 10ml ethanol tuyệt đối nóng, thêm từ
từ vào bình phản ứng 5ml acid sulfuric đặc. Sau đó thêm từ từ vào bình phản ứng
dung dịch của 2, 2 g tetracyclin base( 0, 005 mol ) đã hoà tan trong 10ml ethanol
tuyệt đối nóng. Lắc đều hỗn hợp phản ứng, đun hồi lưu cách thuỷ có khuấy trong
60 phút, theo dõi phản ứng bằng SKLM. Làm lạnh hỗn hợp bằng nước đá. Kết tinh
2, 4 - dinitrophenylhydrazon tetracyclin bằng cách cọ đũa thuỷ tinh vào thành bình,
rửa tủa bằng nước cất đến hết acid, lọc lấy tủa bằng phễu Buchner. Tinh chế lại
trong ethanol tuyệt đối. Sản phẩm mang sấy khô ở nhịêt độ 40
0
C trong tủ sấy chân
không.
* Kết quả
Sản phẩm dạng bột kết tinh màu đỏ nâu, có khối lượng 2g.
Hiệu suất: 46,2%
Nhiệt độ nóng chảy 203 - 205
0
C
2.3.5. Tổng hợp azometin giữa tetracyclin và p - nitroanilin ( V )


2.4.4. Phổ tử ngoại ( UV )
Các chất tổng hợp được cũng đã tiến hành phân tích phổ tử ngoại trên máy
SP8 - 300 UV/ VIS trong vùng 200 - 400 nm tại phòng thí nghiệm trung tâm
trường ĐH Dược Hà Nội. Kết quả được ghi chi tiết trong bảng 5.
Bảng 5. Kết quả phân tích phổ tử ngoại.
STT

I - B: - OH 270
II - B : 243; 265; 372
III - B : 206; 230; 368
IV - B 211; 242; 273; 440
V - B : 229; 371
VI =N- B : = O 365; 272; 223

2.5. Sơ bộ thăm dò tác dụng sinh học của các chất tổng hợp
Đựoc sự giúp đỡ của tổ môn Vi nấm - Kháng sinh trường ĐH Dược Hà Nội,
chúng tôi đã tiến hành thử mét sè tác dụng sinh học, cụ thể là khả năng kháng
khuẩn, kháng nấm, qua đó mong muốn tìm được mối liên quan giữa cấu trúc hoá
học và tác dụng sinh học của các chất tổng hợp được.

2.5.1. Nguyên tắc
Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của các chất tổng hợp được được xác
định bằng phương pháp khuếch tán trên thạch với các khoanh giấy tẩm chất thử.
Khả năng ức chế được đánh giá bằng đường kính vòng vô khuẩn
2.5.2. Thực nghiệm
a. Chủng vi sinh vật sử dụng
* Gồm 4 chủng vi khuẩn Gram(+)
- Bacillus pumilus: NCTC 8241
- Bacillus cereus: ATCC 9946
- Staphylococcus aureus: ATCC 12228
- Sarcina lutea: ATCC 9341
* 5 chủng vi khuẩn Gram(-)
- Proteus mirabilis: BV 108
- Pseudomonas aeruginosa: VM 201
- Escherichia coli: ATCC 25922
- Salmonella typhi: DT 220
- Shigella flexneri: DT 112

* Mét chủng nấm.
- Candida albicans: ATCC 10231
b. Môi trường.
* Gồm 3 môi trường
- Môi trường cao thịt, cao men
- Môi trường thạch thường
- Môi trường Sabouraud
c. Nuôi cấy vi sinh vật kiểm định.

Các vi sinh vật kiểm định gồm có 4 chủng vi khuẩn Gram(+), 5 chủng vi
khuẩn Gram(-) và một chủng vi nấm, trước khi tiến hành thí nghiệm được nuôi cấy
và nhân giống lên các môi trường dinh dưỡng thích hợp ( Thạch thường cho vi
khuẩn, Sabouraud cho vi nấm ) ở nhiệt độ thích hợp trong 24 giờ. Sau đó làm
thành nhũ dịch VSV với nồng độ 10
7
- 10
8
tế bào/ 1ml trong NaCl 0,9% để tạo ra
vùng ức chế có ranh giới rõ ràng.
d. Chuẩn bị chất thử
Các mẫu thử ( Gồm 5 chất I, II, III, IV, V ) được pha thành nồng độ 0,
5mg/1ml trong dung môi DMF, song song thử với các mẫu trắng ( Chỉ có dung
môi ). Thấm dịch thử vào các khoanh giấy lọc đường kính N
0
5, đường kính 7mm
( Đã tiệt trùng giấy ) với một lượng bằng nhau, để bay hơi dung môi, mỗi khoanh
giấy chứa khoảng 5mcg chất thử.
e. Tiến hành
Sau khi chuẩn bị mẫu thử, VSV, môi trường, chúng tôi tíến hành thử tác
dụng kháng khuẩn kháng nấm theo DĐVN III. Kết quả được chúng tôi ghi ở bảng

6.
Bảng 6. Kết quả kháng nấm, kháng khuẩn của các chất tổng hợp được
Đường kính vòng vô khuẩn
Nồng độ 0, 5mg/ml
I II III IV V VI
E. coli 18. 4 12. 3 16. 2 10. 3 10. 3 18. 3
S. aureus 24. 5 21. 3 22. 2 17. 8 22. 4 22. 7
S. lutea 13. 0 14. 2 13. 8 12. 7 15 16. 7
B. cereus - - - - - -
B. pumilus 17. 9 18. 4 18 18. 2 18 20
P. aeruginosa - - - - - -
S. typhi - - - - - -


S. flexneri 24. 5 21. 2 22. 4 18 13 21
P. mirabilis 20 20 21 21. 5 22 22
C. albicans 16 15. 5 15 - - -
Ghi chú: ( VI ) tetracyclin base
2.6. Nhận xét và đánh giá
2.6.1. Tổng hợp hoá học
Nguyên liệu ban đầu trong giai đoạn tổng hợp là tetracyclin hydroclorid rất
Ýt tan trong ethanol là mét dung môi rất thuận lợi cho các phản ứng ngưng tụ loại
nước, do đó chúng tôi đã chuyển thành tetracyclin base, thuận lợi hơn cho quá trình
tổng hợp.
Tõ tetracyclin base thực hiện phản ứng ngưng tụ loại nước chúng tôi đã tổng
hợp được một hợp chất oxim, mét azometin và 3 hợp chất hydrazon chưa thấy
trong các tài liệu tham khảo được. Qua tiến hành kiểm tra cấu trúc các chất qua
phổ UV, IR, chúng tôi nhận thấy các chất có cấu trúc phù hợp với cấu tróc dự kiến.
Dung môi tiến hành phản ứng là ethanol tuyệt đối, đây là mét dung môi phân
cực không những hoà tan tốt tetracyclin base và các amin mà còn làm thuận lợi cho

phản ứng ngưng tụ vì nó làm tăng độ phân cực của liên kết carbonyl. Mặt khác
nhiệt độ sôi của dung môi thấp nên tránh được sự phân huỷ của các chất tổng hợp
được, góp phần tăng hiệu suất phản ứng.
Hiệu suất phản ứng còn phụ thuộc vào pH, nhiệt độ, thời gian phản ứng và
cả hệ dung môi kết tinh. Các chất tổng hợp được đều là những chất rắn kết tinh có
màu vàng hoặc màu nâu đỏ, tan tốt trong DMF, alcol ethylic. Lợi dụng những tính
chất này chúng tôi tinh chế sản phẩm thu được.
2.6.2. Tác dụng sinh học
a. Tác dụng kháng khuẩn

Tất cả các chất tổng hợp được không có tác dụng trên các chủng vi
khuẩnPseudomonas aeruginosa, Bacillus cereus, Salmonella typhi.
Với các chủng vi khuẩn còn lại, các chất tổng hợp được đều cho kết quả rất
tốt, đường kính vòng vô khuẩn tương đương với vòng vô khuẩn tạo bởi các
tetracyclin base. Trên chủng Sarcina lutea, tác dụng kháng khuẩn của các chất tổng
hợp được là tương đối yếu.
b. Tác dụng kháng nấm
Theo các tài liệu còng nh thực nghiệm, tetracyclin base không có tác dụng
trên nấm Candida albicans.
Trong các chất chúng tôi tổng hợp được, chất I, II, III có tác dụng trên chủng
nấm này. Hai chất IV, V không có tác dụng trên nấm. Nh vậy việc chuyển hoá tõ
tetracyclin base thành các dẫn xuất ngưng tụ chứa N đã làm tăng tác dụng kháng
nấm. Tuy nhiên nhận xét trên đây mới chỉ là thăm dò sơ bộ. Để đưa ra những kết
luận chính xác phải lập lại những thí nghiệm nhiều lần và phải mang tính chất định
lượng. Song vì điều kiện thời gian không cho phép nên chúng tôi mới thực hiện ở
mức độ định tính. Chúng tôi rất mong có điều kiện được tíêp tục nghiên cứu tổng
hợp và xác định tác dụng sinh học các chất tổng hợp được ở mức độ chuyên sâu
hơn.
Phần 3. Kết luận
Qua kết quả thực nghiệm chúng tôi rút ra mét sè kết luận sau:

3.1. chúng tôi đã tổng hợp được một dẫn chất oxim, mét dẫn chất azometin
và 3 dẫn chất hydrazon tõ tetracyclin base. Những chất này chưa thấy đề cập trong
các tài liệu mà chúng tôi tham khảo được.
3.2. Tất cả các chất đều được xác định độ tinh khiết bằng SKLM, đo nhiệt
độ nóng chảy, xác định cấu trúc hoá học và phân tích phổ hồng ngoại, tử ngoại.
Kết quả thu được cho thấy các chất tổng hợp được có cấu tróc nh dự kiến. Tuy
nhiên do điều kiện thời gian và kinh phí có hạn nên chúng tôi chưa

thể tiến hành xác định cấu trúc các chất tổng hợp bảng phương pháp đo phổ
khối (MS), phổ
1
H-NMR,
13
C - NMR và phân tích định lượng nguyên tố N. chúng
tôi đề nghị nếu có điều kiện được nghiên cứu sâu hơn để có thể khẳng định một
cách chắc chắn cấu trúc hoá học các chất tổng hợp được.
3.3. chúng tôi tiến hành thử tác dụng sinh học của các chất tổng hợp được
trên 9 chủng vi khuẩn và 1 chủng vi nấm kiểm định. Kết quả cho thấy:
Ngoại trừ các chủng Pseudomonas aeruginosa, Bacillus cereus, Salmonella
typhi, tất cả các chất tổng hợp được đều có tác dụng trên các chủng còn lại.
3.4. Qua quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, chúng tôi đã thu nhận
được mét sè kiến thức về phương pháp tổng hợp hữu cơ, phương pháp xác định
cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được. Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa
học, chúng tôi còng rút ra được bài học, đó là phải rất cẩn thận, kiên trì, trung thực
và sáng tạo trong quá trình làm thực nghiệm.
Ảnh 1. Tác dụng kháng E. coli của các chất tổng hợp được













Ảnh 2. Tác dụng kháng Staphylococus aureus của các chất tổng hợp được.
Ảnh 3. Tác dụng kháng P. mirabilis của các chất tổng hợp được
Tài liệu tham khảo
1. bộ môn Hoá hữu cơ, Hoá hữu cơ tập 1 - Trường ĐH Dược Hà Nội-1990,
trang 43 - 45
2. bộ môn Hoá dược - Hoá dược Tập II Trường đại học dược HN 1998.
Trang 239÷244.
3. Dược điển Việt Nam II, tập III - Nhà xuất bản y học Hà nội-1994.
4. Nguyễn Đình Triệu - Các phương pháp phân tích vật lý, hoá lý Tập I -
NXB Hà nội 2001. Trang 81,94.
5. Nguyễn Thị Thanh, Dương Văn Tuệ, Vũ Tài Thắng - Hoá học hữu cơ tập
II - NXB Khoa học kỹ thuật Hà nội 1999. Trang 177-178.
6. Phan Tống Sơn, Lê Đăng Doanh, ĐÆngNh Tại - Cơ sở Hoá học hữu cơ
tập II - NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp - HN 1980. Ttrang 98-700,
107,109.
7. Trần Thị Thu Hà - Nghiên cứu tổng hợp mét sè base azometin và thăm dò
tác dụng sinh học. Luận văn tốt nghiệp DSĐH khóa 49 (1994-1999). Trang 2-15.
8. Hà Thị Thanh Hoa - nghiên cứu tổng hợp và thăm dò tác dụng sinh học
của mét sè hợp chất oxim. Luận văn tốt nghiẹp DSĐH khoá 49 (1994-1999). Trang
3.
9. Võ Thị Tri túc - Lý thuyết điện tử trong Hoá học hữu cơ, tập I. NXB Đại
học và trung học chuyên nghiệp. Hà nội-1974, trang 167-201.

10. Michael E. Doyle - Experimental Organic Chemistry. John Willey &
Son. New York, p 206-208.
11. Raph L. Shriner - The Systematic Identification of Organic Compounds.
John Wiley& Son-New York, p 112-113.
12. Robert M. Silvertein - Spectrometric Identification of Organic
Compounds - John Willey& Son -New York 1981, p 112-130.
13. W. J Criddle - Qualitative Organic Chemical Analysis
London.Butterworths-1967, p 23, 24.
14. The Merck Index - USA 1996 Tenth Edition. Merck Research
Laboratories- P 554-562.
15. V. Grignard - Traité de Chimie Organique Tome XV P554-562.

×