Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.63 KB, 60 trang )

[1]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và thường chiếm khoảng
70%-80% hoạt động sinh lời của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng là
hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất đặc biệt là rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy
ra ở một ngân hàng sẽ kéo theo rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động từ đó có thể
dẫn đến tình trạng phá sản của ngân hàng và hậu quả nặng nề hơn là ảnh hưởng tới
cả hệ thống ngân hàng. Việc phòng ngừa tốt rủi ro tín dụng sẽ hạn chế việc không
thu hồi được vốn và lãi của ngân hàng hay giảm chi phí do việc phải xử lý khi xảy
ra rủi ro. Bên cạnh đó khi ngân hàng thực hiện tốt công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng; từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho toàn nền kinh tế. Do đó việc phòng ngừa và hạn chế rủi
ro trong hoạt động cho vay rất quan trọng không chỉ đối với các NHTM mà còn đối
với cả nền kinh tế. Như vậy đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên
cứu tìm ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối đa những rủi ro có thể
xảy ra.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng chính
sách, chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng trước
những quy định và yêu cầu gắt gao của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước. Và
không nằm ngoài dòng xoáy trên, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã và
đang xây dựng cho mình hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng. Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam là một trong những NHTMCP lớn nhất Việt Nam và khách
hàng chủ yếu của ngân hàng là khách hàng doanh nghiệp. Và như chúng ta thấy kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động môi trường
kinh doanh. Khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả họ không có khả năng trả
một phần lãi và gốc hoặc toàn bộ lãi và gốc. Bên cạnh đó, việc doanh nghiệp có trả
nợ hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đạo đức. Một khi khách hàng
không trả nợ hay trả nợ không đúng hạn thì thiệt hại rất nặng nề. Vì thế nên phòng


SVTH: Trần Thị Phượng
GVHD: ThS. Phùng Việt Hà
Lớp: K43H3
[2]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
ngừa rủi ro tín dụng luôn là vấn đề thường trực và phải được tiến hành thường
xuyên trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng Doanh nghiệp của Ngân hàng
Vietinbank nói chung và với chi nhánh Chương Dương nói riêng.
Vì mục tiêu an toàn, phát triển bền vững và hoạt động có hiệu quả, Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam và Chi nhánh Chương Dương
cũng đã ban hành nhiều quy định để hạn chế rủi ro tín dụng. Mặc dù áp dụng quy
tắc, biện pháp trong quản trị và phòng ngừa rủi ro của hệ thống ngân hàng Công
Thương nhưng do đặc thù kinh doanh riêng của Chi Nhánh nên vẫn tồn tại một số
điểm hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện trong công tác phòng ngừa rủi ro tín
dụng doanh nghiệp.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Chương Dương, tôi đã tập trung tìm hiểu về hoạt động phòng ngừa rủi ro
trong cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng từ đó tôi quyết định chọn đề tài: “
Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phòng ngừa rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại.
Phân tích đánh giá về thực trạng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Chương Dương để thấy được nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho
vay DN tại CN và thực tế CN đã sử dụng công cụ, biện pháp nào để phòng ngừa.
Kết hợp lý luận và thực tiễn các vấn đề tồn tại để đề xuất các giải pháp, các

hướng giải quyết, các công cụ nhằm góp phần hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Chương Dương.
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[3]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về nguyên nhân xảy ra rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp và các biện pháp phòng ngừa tại NH
TMCPCTVN chi nhánh Chương Dương từ đó đề xuất các kiến nghị và các giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác này ở chi nhánh.
Về không gian: Đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu, khảo sát trong giai đoạn 2008-2010
1.5 Kết cấu luận văn
Luận văn “Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương” gồm 4
chương:
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp.
• Chương 2: Tóm lược một số vấn đề nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp.
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng phòng
ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2008, 2009, 2010. Trong
chương này tôi sẽ tập trung nghiên cứu thực tế việc sử dụng các công cụ để
phòng ngừa rủi ro tín dụng như thế nào và dựa vào đó đánh giá công tác
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của chi nhánh.

• Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh. Trong chương này tôi sẽ đề xuất
các giải pháp và các công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này ở Chi nhánh.

SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[4]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm tín dụng và cho vay
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền, hàng hóa hoặc uy tín) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác) và bên đi vay (tổ chức, cá nhân),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện và
lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm 3 nghiệp vụ là: nghiệp vụ
cho vay, nghiệp vụ cho thuê tài chính và nghiệp vụ bảo lãnh. Trong đó, nghiệp vụ
cho vay chiếm tỷ trọng lớn và là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi” [1]
2.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng (credit risk)
Theo định nghĩa về rủi ro tín dụng của NHNN trong quyết định 493 thì “Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Như vậy, rủi ro tín dụng có thể được hiểu là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Đó là khả năng khách hàng không trả, trả không
đầy đủ, không đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng.
Còn rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay là sự tổn thất về tài chính của
người cho vay khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam
kết hoặc mất khả năng thanh toán. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
thể hiện bằng tiền chứ không phải bằng bất cứ tài sản nào.
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[5]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.2 Một số lý thuyết về vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng đối với cho vay DN
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng bao gồm:
 Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra RRTD thì
có rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
 Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: Theo cách phân loại này rủi ro tín
dụng được chia thành rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
hay vay khoản tín dụng hợp vốn.
 Phân loại theo nguồn gốc hình thành có: rủi ro từ môi trường vĩ, rủi ro từ
phía người đi vay, rủi ro từ phía người cho vay.
Dưới đây bài viết xin đề cập đến cách phân loại theo nguồn gốc hình thành
(nguyên nhân) của RRTD. Dựa và cách phân loại này ngân hàng sẽ biết được nguồn
gốc hình thành RRTD từ đó có những biện pháp phù hợp để phòng ngừa RRTD cho
hiệu quả.
2.2.2 Nguyên nhân và sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.
2.2.2.1 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

Thứ nhất, RR xuất phát từ phía nhà nước:
 Sự thay đổi từ chính sách nhà nước như chính sách về thuế, xuất nhập khẩu,
thay đổi các biến số kinh tế vĩ mô, tỷ giá, lãi suất, lạm phát, chỉ số giá cả.
chẳng hạn như chính sách ưu tiên hay hạn chế phát triển môt ngành nghề nào
đó hay việc điều chỉnh tăng, giảm giá xăng, giá điện, giá thép…Những biến
số này thay đổi theo hướng bất lợi, gây khó khăn cho DN thì rất có thể dẫn
đến khả năng DN không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
 Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ hay sự hoạt động kém hiệu
quả của cơ quan địa phương.
Thứ hai, RR xuất phát từ môi trường kinh tế:
• Môi trường kinh tế không ổn định, sự biến động quá nhanh và không dự
đoán được của thị trường thế giới
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[6]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
• Sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Như đã nói ở trên, Việt
Nam đã gia nhập WTO và cam kết mở cửa ngành ngân hàng. Sự cạnh tranh
để giành thị phần buộc các ngân hàng nới lỏng, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng
và nguyên tắc thận trọng. Và đi kèm với đó là rủi ro tín dụng xảy ra
Thứ ba, rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập, trình độ áp dụng
khoa học công nghệ chưa cao.
Thứ tư, rui ro xuất phát từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán… tác động xấu tới phương án đầu tư của DN làm cho DN khó có nguồn trả nợ
ngân hàng từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
b. Nguyên nhân từ người vay
Sử dụng vốn sai mục đích so với phương án sản xuất kinh doanh khi giải
ngân
Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được không

trả được nợ vay ngân hàng.
Năng lực quản lý yếu kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa nên
thiếu sự phân tích tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn
vay chồng chéo, kém hiệu quả và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo như các thủ đoạn ngụy tạo uy tín,
tín nhiệm để lợi dụng vay tiền ngân hàng; các mánh khóe lừa đảo, gian lận trong thế
chấp tài sản để vay vốn…
Đối với từng khách hàng khác nhau, thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau thì mức độ rủi ro cũng khác nhau. Trong chiến lược kinh doanh của NHTM,
việc lựa chọn các khách hàng mục tiêu, các ngành nghề mục tiêu là một việc làm
thiết yếu. Sự tồn tại của ngân hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của khách
hàng hay ngành nghề mà ngân hàng cấp tín dụng. Đối với những đối tượng khách
hàng mục tiêu ngân hàng cần có những nghiên cứu sâu rộng hơn về ngành hàng,
tình hình thị trường cũng như khả năng phát triển của ngành hàng trong tương lai.
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[7]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chiến lược linh doanh của NHTM : Việc NHTM mở rộng hoạt động tín
dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng tăng lên. Mở rộng tín dụng
quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát
của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm
cho việc tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng bị lới lỏng.
Áp lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng : Hiện nay khi các ngân hàng
đang bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các khoản tín dụng được chấp
nhận dễ dàng hơn nhằm đem lại thị phần cho ngân hàng song mức độ rủi ro của
ngân hàng cũng tăng lên. Chẳng hạn như dịch vụ cho vay doanh nghiệp có bảo lãnh

không cần tài sản đảm bảo của ACB.
Các hệ thống đánh giá và quản lý và phòng ngừa RRTD chưa đạt yêu cầu về
sự tổng hợp, chặt chẽ, thống nhất và hợp lý.
Do bản thân ngân hàng khi phát sinh các khoản nợ xấu, thường không muốn
phản ảnh vào tài khoản và chuyển thành nợ khó đòi vì sẽ ảnh hưởng đến thành tích
cũng như hình ảnh của ngân hàng. Điều này dẫn đến việc ngân hàng tiếp tục gia hạn
nợ cho khách hàng nhiều lần, cho phép khách hàng đảo nợ và dẫn đến việc không
thực hiện thu nợ đúng theo hợp đồng tín dụng.
Hệ thống thông tin chưa đầy đủ, cập nhật và chính xác khiến cho quá trình
đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn.
Hay ngân hàng chưa có được các thông tin đầy đủ về toàn bộ thị trường của
khách hàng. Ngân hàng không có những kênh thông tin chính xác để kiểm tra về
khách hàng, như thông qua các ngân hàng khác, thông qua các khách hàng khác,
thông qua báo chí và các cơ quan khác có liên quan. Ngân hàng không đánh giá
chính xác mối quan hệ đã, đang có của DN đối với các định chế tài chính khác. DN
có thể vay cùng một lúc nhiều ngân hàng (DN đang vay cụ thể bao nhiêu, của
những tổ chức nào, đã trả nợ được bao nhiêu, chưa trả nợ hoặc quá hạn bao nhiêu)
Xuất phát từ cán bộ tín dụng:
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[8]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
 Cán bộ tín dụng phải phụ trách quá nhiều khâu trong hoạt động tín dụng: tìm
kiếm khách hàng, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân và
theo dõi quá trình sử dụng vốn, thu hồi gốc và lãi.
 Cán bộ tín dụng chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác
hạn chế RRTD.
 Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả
năng trả nợ của họ (bao gồm ngành nghề kinh doanh, mùa vụ, tư cách phẩm

chất của khách hàng, chiến lược kinh doanh, thị phần của khách hàng trong
nước và quốc tế, uy tín của DN).
 Cán bộ tín dụng chưa có những đánh giá chính xác về ngành hàng kinh
doanh, tiềm năng và vị trí của ngành hàng đó trong toàn bộ nền kinh tế, xu
hướng phát triển của ngành hàng đó hiện nay và trong tương lai trên thị
trường trong nước, khu vựa và quốc tế, các chủ trương của Nhà nước về phát
triển ngành hàng này trong tương lai, chứng minh bằng các con số cụ thể và
các văn bản pháp luật cụ thể.
 Cán bộ tín dụng không dự báo được những vấn đề có thể phát sinh từ phía
khách hàng có thể gây bất lợi cho ngân hàng (việc dự đoán các vấn đề này
còn phụ thuộc vào thời hạn của từng khoản vay, ví dụ như các khoản vay
ngắn hạn thì việc dự đoán cũng trong một thời gian ngắn, còn các khoản vay
dài hạn thì việc dự đoán cũng phải bao quát một khoảng thời gian dài hơn và
yêu cầu cụ thể hơn, chặt chẽ hơn)
 Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ khiến cho việc xem xét các khoản cho vay
không được khách quan và đúng đắn, có thể gian lận hoặc cố tình làm sai.
Từ những nguyên nhân trên ta có thể thấy RRTD luôn luôn tồn tại song song
với quá trình kinh doanh của NHTM. Trong những nguyên nhân trên thì nguyên
nhân từ môi trường bên ngoài là nguyên nhân mà ngân hàng không thể bằng ý chí
chủ quan của mình có thể hạn chế được rủi ro. Hoạt động phòng ngừa rủi ro của
ngân hàng chủ yếu tập trung vào việc hạn chế những rủi ro xuất phát từ phía khách
hàng hay ngân hàng.
2.2.2.2 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[9]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra không những gây ra những tổn thất đối với các chủ thể
tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là NHTM và khách hàng mà còn ảnh hưởng

nghiêm trọng đến nền kinh tế của cả đất nước.
Đối với NHTM, khi RRTD xảy ra, Ngân hàng không thu được lãi và có thể là
không thu được cả gốc. Khi này ngân hàng sẽ buộc phải sư dụng nguồn trích lập dự
phòng để bù đắp khoản lãi và gốc không thu được. Khi đó bên cạnh việc thu nhập
giảm sút ngân hàng còn gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản. Nếu RRTD xảy ra
ở mức độ quá lớn, nguồn vốn của NH không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu sẽ
dẫn đến lòng tin của khách hàng giảm sút. Và nếu không giải quyết tốt những vấn
đề trên mà nguồn gốc của nó là rủi ro tín dụng thì ngân hàng có thể đứng trước bờ
vực phá sản.
Đối với khách hàng, như đã nói ở trên, việc phòng ngừa RRTD của ngân
hàng có tốt thì nền kinh tế mới hoạt động tốt từ đó có thể tạo môi trường kinh doanh
tốt cho khách hàng. Từ đó, khách hàng thu được lợi nhuận lớn hơn, tăng khả năng
trả nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó, với những khách hàng đồng thời sử dụng nhiều
dịch vụ của ngân hàng (như dịch vụ tiền gửi, dịch vụ ký thác…) thì việc phòng
ngừa RRTD của ngân hàng có thể đảm bảo cho lợi ích của khách hàng. Một khi
ngân hàng bị phá sản các khoản tiền gửi của khách hàng cũng có khả năng sẽ mất.
Đối với nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của NH có liên quan đến rất nhiều
thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức
tín dụng khác. Như vậy khi NH xảy ra RRTD sẽ dẫn tới tình trạng mất ổn định trên
thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho DN sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng tiêu
cực tới đời sống xã hội và nền kinh tế. Như vậy, phòng ngừa rủi ro tín dụng không
những là vấn đề sống còn đối với NH mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế.
2.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong hoạt động cho vay DN của NHTM:
2.2.3.1 Chỉ tiêu định tính:
a. Dấu hiệu từ phía DN
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[10]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

 Sự trì hoãn bất thường hay không có lời giải thích của người vay trong việc
nộp các báo cáo tài chính và các khoản thanh toán theo kế hoạch cũng như trì
hoãn giao tiếp với nhân viên ngân hàng.
 Chuẩn bị có sự thay đổi hình thức sở hữu như cổ phần hóa, sát nhập, chia
tách bán…
 khách hàng bất ngờ thực hiện giảm giá hoặc chiết khấu để thu hồi nhanh các
khoản phải thu
b. Dấu hiệu từ phía ngân hàng
 Ngân hàng thường xuyên có những khoản cho vay chậm trả lãi hay đến thời
hạn thanh toán mà khách hàng hoãn hay chậm trả lãi. Đối với các khoản cho
vay này ngân hàng nên theo dõi thường xuyên và sát sao.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng ngừa và giám sát RRTD chưa linh hoạt và
hiệu quả, khi sử dụng mô hình này ngân hàng không giảm được các khoản
nợ khó đòi.
2.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
a.Chỉ tiêu tương đối
 Nợ đang nghi ngờ có khả năng chuyển thành nợ xấu:
Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 tới nhóm 5 còn nợ đang nghi ngờ là nợ
nhóm 2. Khi một khoản nợ được chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ xấu thì cũng đồng
nghĩa với việc chất lượng các khoản tín dụng đó ngày càng giảm sút và cần phải
quan tâm tới chúng hơn nữa.
 Nợ không có tài sản đảm bảo:
Tỷ lệ nợ không có tài sản đảm bảo càng cao thì độ rủi ro cho các khoản vay
càng lớn. Cho vay không có tài sản đảm bảo là cho vay tín chấp và ngân hàng chủ
yếu áp dụng cho các doanh nghiệp lớn: Tổng công ty, công ty nhà nước, các dự án
được nhà nước ưu tiên phát triển hay doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mà ngân hàng ưu
tiên cho vay.
b.Chỉ tiêu tuyệt đối
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng

Việt Hà
Lớp: K43H3
[11]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Tỷ lệ này gián tiếp cho ta thấy quy mô của các khoản cho vay có vấn đề của
NHTM. Nếu tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ chất lượng các hợp đồng cho vay là kém.
NH phải xem xét lại khả năng, đánh giá quy trình, thủ tục cho vay, đặc biệt là xem
xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ cho vay. Tuy nhiên, NQH chưa phải
là tổn thất của NHTM, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp bởi không phải tất cả các khoản
NQH này đều dẫn đến tổn thất.
Theo quy định của NHNN Việt Nam tỷ lệ này trên 7% là ngân hàng hoạt
động yếu kém còn dưới 3% là ngân hàng hoạt động tín dụng tốt.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì đảm bảo được bao nhiêu
đồng nợ ngân hàng không thể thu hồi tại thời điểm xác định.
 Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ
Các khoản nợ quá hạn khó đòi là các khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia
hạn nợ, không có tài sản bảo đảm hoặc tài sản bảo đảm không bán được, khách
hàng thua lỗ triền miên, phá sản các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ cho biết trong 100 đồng cho vay thì
có bao nhiêu đồng nợ quá hạn khó đòi. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng mất
vốn của ngân hàng càng cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.
 Tỷ lệ NQH có khả năng tổn thất trên dư nợ NQH:
Tỷ lệ này là một chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một
đồng NQH thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh
mức độ có thể gây ra rủi ro trong số NQH của NH.
NQH có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản NQH có thời gian

quá hạn lớn (từ 6 tháng trở lên ). Đối với NH việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ
cao trong BCTC là điều khó chấp nhận. NH luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống
và biện pháp duy nhất là tích cực truy thu các khoản cho vay này. Những khoản này
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[12]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
thực sự không thu hồi được phải hoạch toán và chi phí hoạt động và lấy quỹ dự
phòng rủi ro để bù đắp tổn thất.
2.2.4 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
2.2.4.1 Bảo đảm tín dụng
 Bảo đảm tín dụng bằng TSBĐ có 3 hình thức phổ biến sau :
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: Bên đi vay sẽ sử dụng bất động sản
thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ đối với bên đi vay. BĐTD bằng tài sản thế chấp có hai
loại: thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố : Bên đi vay giao tài sản là các động
sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng kí quyền sở hữu, có
loại cần đăng kí quyền sở hữu. Đối với loại tài sản không đăng kí quyền sở
hữu, khi cầm cố, tài sản của khách hàng phải được giao nộp cho ngân hàng.
Đối với tài sản có đăng kí sở hữu, khi cầm ngân hàng và khách hàng có thể
thỏa thuận bên cầm cố giữ tài sản hoăc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba
giữ.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ
vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một
phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của Ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ
vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối

với ngân hàng.
 Những khó khăn cho ngân hàng khi sử dụng tài sản bảo đảm để phòng ngừa
RRTD:
 Giá cả của tài sản biến động, tài sản đảm bảo khó định giá, do vậy NH có thể
gặp thể gặp rủi ro khi định giá không đúng giá trị của tài sản bảo đảm.
Các vấn đề về tiêu thụ tài sản đảm bảo: tài sản tiêu thụ trên thị trường không
tốt, thì tài sản đó sẽ khó bán và giá thấp làm tăng chi phí tiêu thụ và giảm giá
trị tài sản đó.
 Khó khăn trong việc xử lý thu hồi nợ.
 Bảo đảm tín dụng có vai trò rất lớn như:
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[13]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
 Giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lí do nào đó không
thanh toán được nợ cho ngân hàng.
 Làm động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ.
 Là rào cản đối với những đối tượng đi vay có chủ định lừa đảo .
Tuy nhiên ngân hàng không nên quá lệ thuộc vào hình thức bảo đảm này.
Bởi khi đó ngân hàng sẽ rất dễ bỏ qua các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả mà không có tài sản bảo đảm hoặc không đủ hay lơ là trong việc giám sát các
khoản cho vay. Biện pháp này thường được áp dụng với các DN có uy tín không
cao và dự án có độ rủi ro cao. Bởi vây, muốn công tác phòng ngừa RRTD có hiệu
quả thì ngân hàng phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp như chấm điểm tín dụng
và xếp hạng DN; kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của
DN; quy định giới hạn cho vay DN, tiến hành cho vay hợp vốn hay sử dụng công cụ
phái sinh.
2.2.4.2 Chấm điểm tín dụng và xếp hạng DN
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng nội bộ hỗ trợ cho việc

phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình
thực tế của tổ chức tín dụng. Biện pháp này được các ngân hàng sử dụng phổ biến
và áp dụng với tất cả các đối tượng khách hàng.
Mỗi ngân hàng sẽ xây dựng cho mình quy trình chấm điểm tín dụng, thang
xếp hạng DN và căn cứ vào từng đối tượng DN để quy định tần suất chấm điểm.
Căn cứ để chấm điểm tín dụng thường gồm :
 Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
 Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính,
tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
 Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây.
 Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu
tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách
hàng.
Từ những căn cứ trên cán bộ tín dụng sẽ tiến hành cho điểm và xếp hạng
khách hàng theo thang điểm mà ngân hàng xây dựng. Từ đó, ngân hàng sẽ sàng lọc
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[14]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
được từng đối tượng khách hàng không đáp ứng đủ yêu cầu để có những biện pháp
xử lý phù hợp. Các ngân hàng xếp các DN vào các loại sau: AA+, AA, AA-, BB+,
BB, BB-, CC+,CC, CC-, C.
Thường một ngân hàng sẽ tiến hành chấm điểm khi DN thiết lập quan hệ vay
mượn lần đầu với ngân hàng. Còn đối với những khách hàng hiện thời ngân hàng
thường tiến hành chấm điểm tín dụng vào đầu năm tài chính hoặc trong năm khi có
những phát sinh như cấp một khoản tín dụng mới hay có những diễn biến bất lợi,
tác động tiêu cực điếm môi trường, lĩnh vực kinh doanh, có những thay đổi về cơ
cấu tổ chức, tình hình hoạt động… mà ngân hàng cho là có khả năng làm thay đổi

hạng tín dụng của khách hàng.
2.2.4.3 Kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của DN
Cơ sở để ngân hàng tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng
vốn và trả nợ của DN như sau:
- Hồ sơ đề nghị vay vốn của DN, hồ sơ trình và các tài liệu giải quyết cho vay.
- Các báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan tới khoản vay và các thông tin
thu thập được qua nhiều kênh khác nhau.
- Kiểm tra tình hình thực tế khách hàng vay vốn/ khoản vay.
Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay trước trong và sau khi cấp tín dụng
giúp các ngân hàng có những giải pháp nghiệp vụ cụ thể, kịp thời để đảm bảo an
toàn với khoản cho vay của mình. Biện pháp này cũng giúp ngân hàng giám sát
được quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng như cam kết hay không.
Từ đó, giảm thiểu đáng kể được rủi ro tín dụng xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở
đây là các nguồn thông tin trên có đầy đủ và chính xác hay không?
2.2.4.4 Quy định giới hạn cho vay DN
Đây là việc ngân hàng quy định tổng mức dư nợ cho vay tối đa với một
khách hàng bao gồm cả dư nợ đã xử lý rủi ro đang hoach toán ngoại bảng.
Căn cứ để xác định giới hạn tín dụng:
- Hạng tín dụng của DN
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[15]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Đánh giá mức độ rủi ro, triển vọng phát triển nghành/lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của DN; các rủi ro khác như rủi ro thị trường, rủi ro do chính sách nhà
nước.
- Nhu cầu tín dụng của khách hàng: được xác định trên cơ sở tình hình tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần thiết và khả năng tham
gia vốn chủ sở hữu, vốn tự có của khách hàng, vốn huy động khác vào

phương án/dự án đề nghị cấp tín dụng;
- Mức cấp tín dụng tối đa theo giá trị tài sản bảo đảm của ngân hàng
- Nguồn vốn, định hướng cho vay của mỗi ngân hàng.
2.2.4.5 Cho vay hợp vốn
Biện pháp này được các ngân hàng áp dụng với các DN có nhu cầu vay vốn
lớn mà ngân hàng không có đủ vốn cho vay nhưng vẫn muốn giữ chân DN hay các
khoản vay lớn có khả năng sinh lời cao đi kèm với đó là độ rủi ro cao. Có nghĩa là
với một hợp đồng tín dụng sẽ có nhiều ngân hàng cùng tiến hành cho vay. Trong
đó, sẽ có một ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng đầu mối và có thể có một hoặc
nhiều ngân hàng thành viên. Khi tiến hành biện pháp này ngân hàng đồng thời đã
san sẻ rủi ro với các ngân hàng khác.
2.2.5. Sử dụng công cụ phái sinh
Phái sinh tín dụng là một sản phẩm rất mới và đã được các ngân hàng trên
thế giới áp dụng. Tuy nhiên, sản phẩm này hầu như chưa được các ngân hàng ở Việt
Nam áp dụng. Trong các sản phẩm phái sinh thì hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng
là sản phẩm được sử dụng phổ biến nhất để phòng ngừa RRTD.
 Cơ chế hoạt động:
Trong hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, bên mua bảo vệ sẽ thanh toán cho
bên bán bảo vệ một khoản phí bảo hiểm cố định hoặc định kỳ trên cơ sở hàng tháng
hoặc hàng quý. Ngược lại bên bán bảo vệ sẽ thanh toán cho bên mua bảo vệ một
khoản bồi thường ủi ro tín dụng nhất định khi sự kiện tín dụng xảy ra đối với tài sản
tham chiếu mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi sự kiện tín dụng xảy ra,
hợp đồng hoán đổi tín dụng coi như chấm dứt và các khoản phí bảo hiểm thanh toán
định kỳ cũng ngừng thanh toán.
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[16]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Khoản tiền bồi thường mà bên bán bảo vệ thanh toán cho bên mua bảo vệ có

tính chất tiềm ẩn vì nó phụ thuộc vào việc tín dụng có xảy ra hay không đối với tài
sản tham chiếu (sự kiện tín dụng):
Nếu không xảy ra sự kiện tín dụng, số tiền thanh toán bằng 0.
Nếu xảy ra sự kiện rủi ro tín dụng: Số tiền thanh toán = Giá trị gốc – Giá trị
thu hồi.
 Các loại sự kiện rủi ro tín dụng theo ISDA (Phiên bản 1999) [2]
 Phá sản: Sự kiện này không áp dụng cho các tài sản tham chiếu là trái phiếu
chính phủ. Sự kiện xảy ra khi có một trong các hiện tượng sau:
Chủ thể phát hành bị giải thể
Chủ thể phát hành không có khả năng thanh toán
Chuyển giao quyền thanh toán
Tiến hành các thủ tục giải quyết phá sản
Bổ nhiệm trung gian quản lý tài sản để giải quyết phá sản
 Không có khả năng thanh toán: không có khả năng thanh toán một khoản
công nợ khi đến hạn phải trả. Sự kiện này thường xác định khi số tiền phải
thanh toán tăng đến hạn mức nào đó sau giai đoạn ân hạn nhất định.
 Cross-defualt: tình huống khi một sự kiện phát sinh làm một khoản công nợ
phải trả trước hạn.
 Cross-acceleration: tình huống khi một sự kiện phát sinh làm một khoản
công nợ có thể được coi là phải trả trước thời hạn gốc.
 Không thừa nhận: tình huống khi chủ thể tham chiếu không thừa nhận trách
nhiệm hoặc khoản nợ.
 + Tái cơ cấu: Dẫn đến việc trì hoãn, dãn nợ, tái cơ cấu một khoản công nợ,
dẫn tói các điều khoản bất lợi hơn. Tái cơ cấu không bao gồm việc thương
lượng dẫn tới các điều khoản ưu đãi hơn.
Như vậy, khi tiến hành giám sát các khoản vay, ngân hàng phát hiện các
khoản vay có vấn đề như năng lực trả nợ của đối tác giảm sút dẫn đến việc không
có khả năng thanh toán khoản nợ khi đến hạn (khoản nợ từ nhóm 1 có thể chuyển
sang nhóm nợ quá hạn)… thì ngân hàng có thể sử dụng hợp đồng hoán đổi tín dụng
với một nhà tạo lập thị trường.

 Lợi ích của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng:
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[17]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hạn chế rủi ro tập trung tín dụng. Cách thức này rất hữu ích đối với các ngân
hàng thương mại có số dư tín dụng quá lớn tập trung vào một số khách hàng ( rủi ro
tập trung tín dụng).
Khắc phục được nhược điểm của việc bán danh mục tài sản. Khi bán các
khoản tín dụng, ngân hàng sẽ phải thông báo cho khách hàng về việc bán khoản nợ.
Điều này làm rất có thể làm ảnh hưởng đến mối quan hệ của khách hàng.
Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong trường hợp việc chuyển giam rủi ro tín dụng
thông qua bán tài sản gặp khó khăn.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể đã nghiên cứu
Hiện nay vấn đề phòng ngừa rủi ro tín dụng đã rất được các ngân hàng đặc
biệt quan tâm và cũng đã có nhiều luận văn, chuyên đề viết về vấn đề trên. Qua quá
trình nghiên cứu và tìm hiểu công tác phòng ngừa, hạn chế RRTD trong hoạt động
cho vay DN của Chi Nhánh tôi đã tham khảo một số đề tài luận văn cũng như các
nguồn tài liệu trên mạng Internet, trên các tạp chí cũng có đề cập đến các giải pháp
phòng ngừa RRTD từ đó tôi có thể rút ra một số biện pháp hữu ích phòng ngừa
RRTD phù hợp với tình hình, điều kiện và khả năng của CN, cụ thể:
Nguyễn Tuấn Anh với luận văn tốt nghiệp “Giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong
hoạt động cho vay của Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Láng
Hạ” năm 2009. Luận văn đã đề cập đến các giải pháp để ngăn ngừa rủi ro
trong hoạt động cho vay.
Ngoài ra, em còn tham khảo một số bài viết trên các báo như:
 “ Deutche bank đánh giá về rủi ro tín dụng tại Việt Nam” trên website :
www.vneconomy.vn nêu lên một số các nhận định về thực trạng rủi ro tín
dụng của các tổ chức tín dụng và đánh giá các mục tiêu kinh tế vĩ mô của

chính phủ tác động đến nên kinh tế, từ đó xem xét đến các mức độ rủi ro mà
các NHTM gặp phải khi chịu tác động bởi các chính sách vĩ mô của nhà
nước.
 “Quản lý RRTD của NHTM trong thời kỳ hội nhập” trên website:
www.sbv.gov.vn đã nêu lên một số yêu cầu trong việc quản trị rủi ro trong
hệ thống NHTM Việt Nam.
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[18]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trên và căn cứ vào tình hình thực tế hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank nói chung và Chi Nhánh Chương
Dương nói riêng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp tôi đã chọn lựa đề tài :
“Phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Chương Dương” để làm
luận văn tốt nghiệp cuối khóa cho mình. Đề tài viết về các biện pháp phòng ngừa
rủi ro tín dụng; ngoài những biện pháp truyền thống mà các ngân hàng Việt Nam
đã sử dụng đề tài còn đề cập đến một số biện pháp mới để hoàn thiện hơn nữa công
tác phòng ngừa rủi ro tín dụng ở các ngân hàng.
CHƯƠNG III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHTMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Chương Dương giai đoạn 2008-2010
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và lấy làm cơ sở thực tế
kiểm chứng các vấn đề nêu trong bài viết, tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp
khác nhau như: thu thập tài liệu qua việc tiến hành phát phiếu điều tra, phỏng vấn
các cán bộ và nhân viên có liên quan tới nghiệp vụ cho vay DN và nghiệp vụ quản
lý rủi ro kết hợp với phương pháp nghiên cứu tài liệu (là các văn bản luật và hướng

dẫn thực hiện nghiệp vụ cho vay và quản lý rủi ro, cùng với tài liệu về hoạt động
cho vay của Vietinbank – Chi nhánh Chương Dương). Cuối cùng tôi sử dụng
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[19]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra cách nhìn tổng quan và có hệ thống về công
tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay DN của CN.
3.1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Sử dụng phiếu điều tra: Đây là phương pháp mà tôi đã tiến hành để có thể
thu thập những thông tin liên quan tới công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay của CN. Quá trình điều tra qua phiếu được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra.
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn: Phụ lục 01
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng cần điều tra từ ngày 5/05/2011
Bước 4: Ngày 10/05/2011 thu thập lại các phiếu điều tra phỏng vấn đã phát.
3.1.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu tài liệu về phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay DN và số
liệu thực từ Chi nhánh: Có hai nguồn tài liệu chính.
 Nguồn tài liệu thứ nhất đó là các văn bản luật và Luật Các tổ chức tín dụng
Việt Nam, QUYẾT ĐỊNH của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban hành Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng [3]; Quy định về sửa đổi, bổ sung một
số điều của quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công
Thương ban hành kèm theo quyết định số 234/QĐ-HĐQT-NHCT37 ngày
09/06/2005 của Hội Đồng quản trị ngân hàng Công Thương [4], Công văn số

2960/QĐ-NHCT35 về ban hành quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng [5]. Ngoài ra, tôi còn tham khảo một số văn bản hướng dẫn cho
vay với các loại hình doanh nghiệp trong từng thời kỳ của CN như công văn
109/CV-NHCT4 ngày 01/09/2010 hướng dẫn phân nhóm khách hàng và một
số quy định khác [6] hay công văn 021/CV-Một số lưu ý trong việc cấp tín
dụng với doanh nghiệp ngành xi măng [7]…
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[20]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
 Nguồn tài liệu thứ hai do phòng Tổng hợp tiếp thị, phòng Khách hàng doanh
nghiệp, phòng Quản lý rủi ro của Chi nhánh cung cấp bao gồm các báo cáo
tài chính của Chi nhánh, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, tài sản
bảo đảm và cơ cấu nhóm nợ (Số liệu được cung cấp là số liệu của năm
2008 đến hết năm 2010)
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu này là để đưa ra cơ sở lý luận và đưa ra cơ sở
thực tiễn phục vụ cho việc tìm hiểu đề tài.
3.1.2 Các phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Việc phân tích, xử lý các dữ liệu ban đầu được tiến hành theo hai giai đoạn.
Giai đoạn 1 đó là tổng hợp thông tin từ các phiếu điều tra, từ bảng câu hỏi phỏng
vấn. Giai đoạn 2 từ các tài liệu của Chi nhánh tôi đã tiến hành đối chiếu, so sánh với
các quy định hiện hành và phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động
phòng ngừa rủi ro trong cho vay DN của Chi nhánh.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến phòng
ngừa rủi ro trong cho vay doanh nghiệp của CN
3.2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
Chi nhánh Chương Dương là chi nhánh cấp 1 của hệ thống NHCTVN, chính
thức được thành lập vào tháng 7/1988. Trước đó là chi nhánh của Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam hoạt động với tên NHNN huyện Gia Lâm. Để phù hợp hơn với sự

phát triển của nền kinh tế, sau thời thí điểm cơ chế hạch toán kinh doanh, theo Nghị
định số 53 (26/3/1988) của Hội đồng bộ trưởng nhằm tổ chức lại bộ máy hệ thống
NHNN Việt Nam thì đến tháng 8/1988 NHNN huyện Gia Lâm chuyển về thuộc
Ngân hàng Công Thương VN, đồng thời được tổ chức lại cho phù hợp với tư cách
là một ngân hàng thương mại quốc doanh. Bắt đầu từ đó, Ngân hàng tham gia hoạt
động trong hệ thống NHTM nói chung và hệ thống Vietinbank nói riêng với tên Chi
nhánh NHCT Chương Dương.
Trong giai đoạn 2005 – 2010, Chi nhánh Chương Dương luôn duy trì được sự phát
triển ổn định, vững chắc với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Đặc
biệt giai đoạn 2008 – 2009, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, môi trường hoạt
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[21]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
động gặp nhiều khó khăn, nhưng Chi nhánh vẫn đạt được những thành tích rất đáng
khích lệ, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam giao, chất lượng tín dụng được đảm bảo.
3.2.2 Nhân tố môi trường và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay DN của Vietinbank - Chi nhánh
Chương Dương
3.2.2.1 Bên trong
Văn hóa: Vietinbank tiền thân là Ngân hàng Nhà nước hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nên hiện nay dù đã thành Ngân hàng TMCP nhưng
Vietinbank nói chung và Chi nhánh Chương Dương nói riêng vẫn theo đường lối
chung của các cấp ủy Đảng, luôn đề cao tinh thần “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”. Chi nhánh luôn chú ý đổi mới tác phong công tác của cán
bộ công nhân viên theo hướng chuyên nghiệp. CN cũng đặc biệt quan tâm tới công
tác bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật đặc biệt trong lĩnh vực cấp tín dụng
và phòng ngừa rủi ro cho đội ngũ cán bộ.

Định hướng phát triển tín dụng của Chi nhánh: Với khẩu hiệu “Năng động -
sáng tạo - an toàn - hiệu quả” CN đã xác định cho mình định hướng phát triển tín
dụng như sau: tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp nhà nước đồng
thời mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như:
Công ty TNHH, Hợp tác xã, Công ty cổ phần (DN sản xuất kinh doanh quy mô vừa
và nhỏ, DN XNK). Xác được định hướng là một bước rất quan trọng giúp CN xây
dựng các chính sách phát triển phù hợp, quản lý và phòng ngừa rủi ro tốt hơn.
3.2.2.2 Bên ngoài
Năm 2011 nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhưng vẫn còn có
nhiều khó khăn, thách thức, cán cân kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định; hoạt động của
hệ thống tài chính còn nhiều rủi ro; lạm phát có nguy cơ tăng lên.
a.Chính sách pháp luật
Chính phủ và ngân hàng nhà nước thông qua hệ thống NHTM để vận hành
nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN bằng cách ban hành các quy định liên
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[22]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
quan tới hoạt động của các NHTM. Một số văn bản liên quan tới cấp tín dụng, quản
lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DN như sau:
Luật dân sự.
Luật các tổ chức tín dụng
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng. Từ quyết định này Vietinbank cũng xây dựng cho mình một văn bản
cụ thể uy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh (Phụ lục 2)
Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch đảm bảo[8].

Nhà nước điều hành nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
nên có những dự án mà ngân hàng cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi hoặc gia
hạn nợ với các tổ chức chính phủ các công ty nhà nước như Vinashin, EVN
hay ưu tiên với các dự án phát triển vùng miền…
Hệ thống pháp luật và các văn bản liên quan tới hoạt động cho vay, quản lý
và phòng ngừa rủi ro đã được ban hành và dần hoàn thiện song việc triển khai còn
hết sức chậm chạm chồng chéo và gặp phải nhiều vướng mắc. Chẳng hạn: Văn bản
quy định: trong trường hợp KH không trả được nợ NH có quyền xử lý TSBĐ nợ
vay. Trên thực tế, CN không phải là cơ quan quyền lực nhà nước nên không có
chức năng cưỡng chế buộc KH bàn giao TSBĐ cho NH để xử lý… và còn nhiều
quy định khác dẫn đến tình trạng CN không thu hồi được nợ tồn đọng , tài sản tồn
đọng. Vì vây, để tạo môi trường luật pháp giúp NHTM nói chung và CN nói riêng
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay DN hiệu quả cần sự phối hợp đồng bộ của
các cơ quan nhà nước.
b.Môi trường kinh tế, xã hội
Các DN Việt Nam được đánh giá là khá nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước
biến động thị trường. Chẳng hạn, Ngành thủy sản gặp không ít khó khăn vì các vụ
kiện bán phá giá hay ngành dệt may trong một số năm gần đây đã lao đao vì vấn đề
khống chế hạn nghạch. Không chỉ xuất khẩu mà các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị
tổn thương như mặt hàng sắt thép, việc tăng giá phôi thép làm cho một số DN sản
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[23]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành quá cao không tiêu
thụ được sản phẩm. Ngoài ra, còn nhiều vấn đề khác như việc thị trường bão hòa
chẳng hạn đối với việc xây dựng các nhà máy xi măng mới…Vì thế, trước những
biến động của thị trường kinh tế đặc biệt là những biến động liên quan trực tiếp tới
nghành nghề các DN có quan hệ vay mượn với CN thì CN nên chú ý theo dõi và có

biện pháp xử lý kịp thời.
c.Đối thủ cạnh tranh
Nước ta đã gia nhập khá nhiều tổ chức khu vực và quốc tế đặc biệt là tổ chức
WTO với cam kết năm 2010 sẽ mở cửa ngành ngân hàng. Điều này đã tạo ra sự
cạnh tranh không nhỏ cho các ngân hàng trong nước. Thực tế ở Việt Nam đã có rất
nhiều ngân hàng 100% vốn nước ngoài như ANZ, HSBC…họ có nguồn vốn lớn,
con người, trình độ tác nghiệp cũng như trình độ quản lý tốt đi kèm với đó là khoa
học công nghệ hiện đại tiên tiến. Bên cạnh đó thủ tục của họ thuận tiện, nhanh hơn
nên họ có khả năng thu hút các doanh nghiệp nước họ cũng như các doanh nghiệp
nước ngoài khác vào Việt Nam kinh doanh. Bởi thế, các ngân hàng trong nước nói
chung cũng như Ngân hàng Vietinbank nói riêng phải cắt giảm thủ tục và chấp nhận
những khoản vay có độ rủi ro cao hơn để thu hút khách hàng, giành thị phần. Và đi
cùng với đó là nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng cao hơn.
d.Khách hàng
Ngân hàng Vietinbank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
lớn nhất Việt Nam và tiền thân là ngân hàng thương mại nhà nước. Khách hàng của
Ngân hàng Vietinbank nói chung và Chi nhánh nói riêng bao gồm: Các doanh
nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, tổ chức tài chính và
cá nhân. Chi nhánh nằm trên địa bàn huyện Gia Lâm- là một huyện mới, các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là lợi thế
khi CN định hướng phát triển trong thời gian tới là mở rộng tín dụng với loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa, điều này cũng tạo điều kiện cho CN cho vay,
theo dõi, kiểm soát và thu hồi các khoản nợ tốt hơn. Còn khách hàng truyền thống
của Chi Nhánh tức là các công ty và tổng công ty nhà nước tuy không nằm trên địa
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3
[24]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
bàn huyện nhưng có mối quan hệ lâu và có uy tín cao nên việc cho vay, theo dõi,

kiểm soát không gặp nhiều khó khăn.
e.Hiệp hội ngành nghề:
Hiện nay hệ thống ngân hàng thương mại liên kết với nhau khá chặt chẽ và
có sự trợ giúp nhau như hệ thống thanh toán bù trừ, hệ thống liên kết thẻ, hệ thống
cung cấp thông tin khách hàng giữa các ngân hàng CIC; được điều hành, quản lý
chung bởi ngân hàng nhà nước và chính phủ.
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Việt Nam tuy đã thu được kết quả rất
đáng khích lệ như thu thập được hơn 800.000 hồ sơ khách hàng có quan hệ tín dụng
tại các TCTD, trong đó 85.000 hồ sơ khách hàng là doanh nghiệp, với tổng dư nợ
khoảng 400 ngàn tỷ. Việc vấn tin của các tổ chức tín dụng cũng tăng 50% mỗi năm,
bình quân 200 bản tin/ngày, góp phần ngăn ngừa hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên,
chất lượng thông tin chưa thực sự tốt, chưa đảm bảo thông tin nhanh nhậy, kịp thời,
chính xác. Bởi lẽ nguồn thông tin mà CIC có được đều từ các NHTM và các TCTD
cung cấp và lượng thông tin này CIC đều không phải trả phí. Tuy nhiên, khi các
NHTM, TCTD cần thông tin khách hàng từ CIC thì lại phải trả một lượng phí nhất
định cho lượng thông tin mà mình cần. Và thực tế đã có rất nhiều NH, TCTD từ
chối cung cấp thông tin cho CIC. Đây là một bất cập rất lớn cần tìm cách tháo gở
bởi lẽ nếu tình trạng này xảy ra thì CIC cũng như các NHTM khó có được thông tin
đầy đủ, chính xác là kịp thời. Ngoài ra việc áp dụng công nghệ thông tin cũng gặp
khá nhiều trục trặc. Đây là thách thức cho hệ thống NH trong việc mở rộng hệ thống
thông tin một cách tương xứng. Nếu các NH cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng
tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy
cơ nợ xấu cho hệ thống NH.
3.3.Kết quả điều tra, trắc nghiệm về phòng ngừa rủi ro tín dụng doanh nghiệp
tại chi nhánh
Ngoài việc sử dụng các tài liệu, các báo cáo của CN qua các năm và để bài
luận văn có tính thuyết phục cao em đã tiến hành phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3

[25]
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
mà cụ thể là phỏng vấn cán bộ chuyên trách về thực trạng công tác quản lý rủi ro
của CN.
Theo kết quả điều tra, trắc nghiệm thì dư nợ tín dụng với loại hình doanh nghiệp
nhà nước và dư nợ trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp là lớn nhất (7/10 phiếu).
Loại tài sản bảo đảm bằng BĐS là loại tài sản mà CN quan tâm khi quyết định cho
vay (6/10 phiếu) . Để lập hồ sơ cho vay với DN thì CN thường tham khảo các
nguồn thông tin sau: Hồ sơ xin vay của DN, hệ thống CIC, trực tiếp khảo sát cơ sở
của DN, các cơ quan chức năng có liên quan và từ một số nguồn khác.
Như vậy khách hàng chủ yếu và truyền thống của CN là các DN nhà nước
nên khi quyết định cho vay CN xét đến yếu tố phương án sản xuất kinh doanh sau
đó là uy tín của DN và cuối cùng là tài sản bảo đảm. Loại tài sản đảm bảo được CN
quân tâm hơn là BĐS. Và công tác định giá tài sản bảo đảm thường được nhân viên
tín dụng tuy nhiên trong một số trương hợp giá trị tài sản bảo đảm khó định giá thì
CN thuê các tổ chức định giá chuyên nghiệp.
Theo điều tra thì vai trò của bộ phận QLRR đối với hoạt động phòng ngừa
rủi ro tín dụng là rất quan trọng. Và cũng theo điều tra công tác kiểm toán nội bộ có
tần suất cao.
Hệ thống cập nhập thông tin nội bộ, mạng internet trong ngân hàng được đánh giá
là nhanh, đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay một nhân viên tín dụng phải thực hiện khá nhiều công việc nên để nâng
cao hiệu quả trong công tác tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng thì CN nên chuyên
môn hóa công việc của một nhân viên tín dụng như một nhân viên chỉ phụ trách
mảng công việc tìm kiếm khách hàng hay chỉ phụ trách mảng thẩm định.
Việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng ở CN là chưa
có. Đây cũng là tình trạng chung ở các ngân hàng bởi vì sản phẩm phái sinh là một
sản phẩm rất mới trên thị trường tài chính Việt Nam và việc sử dụng sản phẩm phái
sinh trong phòng ngừa rủi ro tín dụng là rất khó do chưa có hành lang pháp lý đầy
đủ, chưa có nhà tạo lập thị trường .Hiện nay, chỉ có Ngân hàng HSBC đã dung hoán

đổi rủi ro tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
SV: Trần Thị Phượng GVHD: Th.S Phùng
Việt Hà
Lớp: K43H3

×