Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

mô hình chăn nuối gà hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.59 KB, 16 trang )



Page 0 of 16
































Đỗ Xuân Hạnh – ArecA, 2012
Hỗ trợ mạng lưới các tổ chức xã hội dân sự địa phương nhằm
nâng cao năng lực cho cộng đồng về lồng ghép môi trường vào
chương trình phát triển xã hội
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


Dự án tài trợ bởi EU


Page 1 of 16

I. Mô tả cơ bản về mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái
1. Bối cảnh
1.1 Hệ thống sản xuất nông nghiệp với môi trường
Hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ
thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu, nó biểu hiện sự tác động qua lại giữa
một hệ thống sinh học – sinh thái và môi trường tự nhiên, là đại diện và một hệ thống xã hội –
văn hóa, qua các hoạt động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
Trong hệ thống sản xuất nông nghiệp bao gồm hệ thống nhỏ là hệ thống trồng trọt và hệ thống
chăn nuôi, phương thức sản xuất của hệ thống trồng trọt và chăn nuôi có mối tương tác trực tiếp
và quan trọng với môi trường (trực tiếp môi trường nước, đất, không khí…). Những phương
thức sản xuất (nuôi, trồng …) để tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người song cũng làm
phương hại đến môi trường sống của con người (ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước và
thoái hóa đất …) nếu không được tổ chức tốt và quản lý sản xuất phù hợp.

Sơ đồ mối tương tác giữa sản xuất nông nghiệp và môi trường












Các phương thức sản xuất hiện nay đang chú trọng theo hướng thâm canh cao để tạo ra sản
lượng nhiều hơn với việc sử dụng, khai thác quá mức nguồn tài nguyên, sử dụng dư thừa chất
hóa học, kỹ thuật thiếu an toàn … từ đó làm thay đổi quy luật tự nhiên vốn đã hài hòa. Hiện nay,
chính những phương thức sản xuất đó đã làm phương hại đến môi trường sống và kéo theo
những hệ lụy lâu dài mà chính con người phải gánh chịu như: tăng đầu tư nhưng hiệu quả sản
xuất thấp, sức khỏe suy giảm, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu.

Cây trồng
Vật nuôi
Sản phẩm cây trồng
Sản phẩm vật nuôi
Bức xạ mặt trời
Môi trường nước – đất
Môi trường không khí
Thức ăn
Phụ phẩm và các chất thải
Kỹ thuật trồng trọt

Tưới nước
Phân bón
Chuồng trại và chăm sóc thú y
Phụ phẩm và các chất thải


Page 2 of 16

1.2 Chăn nuôi gà quy mô nhỏ trong hệ thống chăn nuôi
Chăn nuôi gà với hình thức “gia trại” hoặc quy mô nhỏ lẻ tại hộ gia đình là phương thức sản
xuất phổ biến của nhiều hộ gia đình ở tỉnh Hưng Yên, quy mô đàn nuôi trung bình 100 – 200 gà
tại vườn nhà và quy mô trung bình 300 – 500 gà tại trang trại nhỏ. Sản phẩm thu được gồm gà
thịt, trứng gà, gà giống và các phụ phẩm sau chăn nuôi.


Nuôi nhốt hoặc thả vườn với diện tích nhỏ xen giữa các khu dân cư, sử dụng thức ăn công
nghiệp, giảm thời gian nuôi và tăng trọng là những phương thức sản xuất được các hộ chăn nuôi
áp dụng nhằm thu lại lợi nhuận cao nhất trong chăn nuôi.
1.3 Xác định các vấn đề ảnh hưởng đến môi trường từ hoạt động chăn nuôi gà
Do đặc điểm chăn nuôi nhỏ, xen kẽ giữa các khu dân cư thôn – xóm, chính vì vậy công việc quy
hoạch chuồng trại, hệ thống nước thải, hệ thống xử lý mùi, xử lý chất thải còn nhiều hạn chế và
bất cập gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trương đất và nước. Nguyên nhân gây ra ô
nhiễm môi trưởng bởi các chất thải trong chăn nuôi gà như: phân thải gà không được xử lý, nước
thải dọn rửa chuồng trại đổ ra cống rãnh công cộng, mùi hôi thối …
Bên cạnh đó, sử dụng thức ăn công nghiệp, chất kích thích tăng trọng để thu lợi nhuận nhanh đã
gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và an toàn sức khỏe cộng đồng.
2. Bản chất của mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái – chăn nuôi gà an toàn sinh học
2.1 Sản xuất nông nghiệp với đời sống con người:
Mục đích cuối cùng của sản xuất nông nghiệp là tạo ra lương thực – thực phẩm phục vụ sức
khỏe con người, phục vụ cho sự phát triển hoàn thiện của nhân loại chứ không phải sản xuất ra

các nông sản thiếu an toàn nhằm mang lại lợi nhuận cao cho người sản xuất hay lợi ích của một
nhóm người nào đó, để rồi làm phương hại đến môi trường hay tài nguyên chung của mọi người,
của tương lai.
Theo số liệu thống kê năm 2011:

Hưng Yên có 19.672 hộ nuôi gà, tổng
đàn gà toàn tỉnh là 7.953.000 con/năm


Việt Nam có 6,4 triệu hộ nuôi, tổng đàn
gà cả nước là 135 triệu con/năm


Page 3 of 16

Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp sinh thái (SX NNST) được đề xuất nhằm đạt được mục
cao cả trên, SX NNST không phải là một kỹ thuật canh tác, chăn nuôi hiện đại, yêu cầu phức
tạp về công nghệ, kỹ thuật mà đơn giản đó là sự kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm sản xuất
truyền thống và áp dụng kỹ thuật mới phù hợp để đảm bảo an toàn môi trường và hiệu quả kinh
tế cho người sản xuất.
SX NNST với chủ trương kết hợp giữa (1) khảo sát học hỏi từ các hệ sinh thái tự nhiên đẻ vận
dụng vào các hệ sinh thái nông nghiệp, với (2) kho tàng kiến thức cổ truyền, kiến thức bản địa
phong phú trong quản lý và sử dụng tài nguyên, và (3) kiến thức khoa học và kỹ thuật hiện đại.
SX NNST khuyến khích con người phát huy lòng tự tin, sự sáng tạo để cùng nhau giải quyết
những vấn đề đặt ra ở từng địa phương cũng như các vấn đề chung: sự cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, sự suy thoái môi trường, sự mất cân bằng sinh thái.
Một số nguyên tắc của SX NNST:
- Đa dạng trong sản xuất nhằm giảm thiểu rủi ro và cân bằng sinh thái
- Không làm tổn thương môi trường bởi hoạt động sản xuất và việc sử dụng nguồn lực
- Sử dụng và phát triển nguồn lực tại chỗ, tái chu chuyển trong hệ thống sản xuất

- Học hỏi từ quy luật tự nhiên và vận dụng với các sáng kiến trong sản xuất
2.2 Xây dựng (thiết kế) mô hình chăn nuôi gà theo hướng sản xuất nông nghiệp sinh thái
SX NNST là một khái niệm rộng được hiểu như một cơ sở với các nguyên tác chung để thực
hiện sản xuất nông nghiệp an toàn với môi trường và hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đó để thiết kế
các mô hình sản xuất trong hệ thống nông nghiệp phù hợp, mối tương tác và ảnh hưởng giữa hệ
thống sản xuất nông nghiệp và môi trường xung quanh được hài hòa, thân thiện.
Điều cốt lõi là hướng về một giải pháp chăn nuôi gà gần gũi với tự nhiên, có sự điều tiết của
khoa học công nghệ, các hộ chăn nuôi gà quy mô nhỏ và điều kiện kinh tế khó khăn đều có thể
tiếp cận và áp dụng đầy đủ giải pháp này, người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm chăn nuôi
an toàn với sức khỏe, lợi ích xã hội và mục tiêu cuối cùng là hoạt động chăn nuôi không làm tổn
thương đến môi trường.
Mô hình được “thiết kế” với đa dạng hoạt động chăn nuôi, áp dụng lồng ghép nhiều biện pháp
kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật bảo vệ môi trường nhằm mang lại hiệu quả kinh tế: Nuôi gà an toàn
sinh học là hoạt động chủ đạo, sử dụng nhiều thức ăn là ngô, cám gạo, thóc thay cho thức ăn
công nghiệp, thức ăn tăng trọng, nuôi giun quế làm thức ăn giàu dinh dưỡng cho gà, phân gà và
phân giun quế sử dụng để chế biến phân bón sinh học.






Page 4 of 16

Sơ đồ: Mô hình NNST cho chăn nuôi gà an toàn sinh học













Các lợi ích mang lại từ mô hình:
- Sử dụng và phát triển các nguồn lực sẵn có tại địa phương để sản xuất (giống gà địa
phương, sử dụng nguồn thức ăn dinh dưỡng là giun quế để giảm chi phí đầu vào,…) từ
đó góp phần đáng kể tăng hiệu quả kinh tế.
- Đáp ứng tốt nhất mong đợi của khách hàng sử dụng sản phẩm gà thịt, trứng gà chất
lượng và an toàn.
- Môi trường được bảo vệ tốt hơn khi loại bỏ dần các hoạt động sản xuất (chăn nuôi) làm
tổn thương đến không khí, nước và đất.
3. Giới thiệu chung về dự án thí điểm thực hiện tại Hưng Yên trong khuôn khổ tài trợ của
dự án Synergies – tổ chức GRET.








Bổ sung thức
ăn giàu đạm
sinh học cho gà

Sản phẩm gà thịt chất

lượng, an toàn với sức khỏe
Nuôi giun quế
Phòng trị bệnh đúng
Vệ sinh môi trường chăn nuôi
Phân giun quế + phân
gà + chế phẩm sinh
học ủ thành phân bón
Gà địa phương
nuôi theo kỹ
thuật an toàn
sinh học
Thức ăn chủ yếu (cám
ngô, thóc, rau xanh)
Sản phẩm trứng gà, an toàn
với sức khỏe
Cây trồng sử dụng
phân bón sinh học
Tên dự án: dự án nông nghiệp sinh thái
Thời gian: Tháng 3 đến tháng 12 năm 2012
Địa điểm: xã Thanh Long – Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên
Các hoat động chính:
Xây dựng và phát triển các nhóm hộ chăn nuôi gà theo sản xuất
nông nghiệp sinh thái tại cộng đồng
Xây dựng mô hình chăn nuôi nhỏ theo hướng sản xuất nông
nghiệp sinh thái và đánh giá hiệu quả.
Tổng hợp phương pháp, kinh nghiệm và phổ biến

Nhóm hộ hưởng lợi dự án
Hội
LHPN

Dự án
SYNERGIES
Tổ chức
ArecA
UBND

Cơ quan kỹ thuật


Page 5 of 16

II. Các phương pháp và công cụ được sử dụng
1. Phát triển ý tưởng:
Kết quả khảo khát KAP, PRA về MT & BĐKH được nhóm công tác của dự án Synergies thực
hiện năm 2011 tại một số thôn – xóm ở Hưng Yên, nơi mà đa số các hộ gia đình tham gia sản
xuất nông nghiệp nhỏ, trong đó hoạt động nuôi gà quy mô vừa và nhỏ chiếm vị trí đáng kể trong
thu nhập của gia đình.
Các giải pháp bảo vệ môi trường – giảm thiểu BĐKH trong sản xuất nông nghiệp đã được trao
đổi và tìm phương án thực hiện, không tập trung nhiều vào các giải pháp kỹ thuật mà cần áp
dụng linh hoạt các phương thức sản xuất, giải pháp kỹ thuật, truyển thông và đặc biệt các hộ sản
xuất mong muốn có có giải pháp ít tốn kém về nguồn lực (tiền đầu tư, nhân công thực hiện), các
nhóm hộ đều có thể dễ dàng áp dụng, dễ nhớ, có sự kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống và
kỹ thuật mới.
Mô hình SX NNST áp dụng cho hoạt động chăn nuôi gia gà (theo hướng an toàn sinh học) là
một trong số các giải pháp đã được đưa ra trao đổi, bàn bạc với người sản xuất và các bên liên
quan. Sau khi trao đổi và thấy rằng giải pháp là phù hợp với bối cảnh của địa phương và thống
nhất đề nghị dự án synergies tác động hỗ trợ.
2. Phương pháp tác động:
Dự án nông nghiệp sinh thái đã được áp dụng linh hoạt từ việc lựa chọn các giải pháp kỹ thuật,
cách thức hỗ trợ người sản xuất thực hiện mô hình nhằm bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế

cho người chăn nuôi.
2.1 Tình trạng ban đầu:
SX NNST là một khái niệm không mới nhưng có nghĩa rộng và phạm vi ứng dụng bao phủ toàn
bộ hệ thống nông nghiệp, bên cạnh đó, khái niệm này chưa được phổ cập kiến thức và áp dụng
nhiều trong thực tế.
Các hoạt động khởi đầu để các bên có thể tiếp cận tốt nhất với các khái niệm và hiểu tốt hơn về
SX NNST và ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ MT và giảm thiểu BĐKH như:
- Quan sát đặc điểm các phương thức sản xuất nông nghiệp của người sản xuất (cụ thể là
phương thức chăn nuôi gà, sử dụng nguồn thức ăn cho gà)
- Lắng nghe ý kiến của các người chăn nuôi và các bên liên quan về sự am hiểu sản xuất
nông nghiệp sinh thái của họ.
- Tìm hiểu, thu thập tài liệu viết về sản xuất nông nghiệp sinh thái.
- Tổng hợp và chuẩn hóa tài liệu nông nghiệp sinh thái để sử dụng nội bộ cho dự án
- Tìm kiếm các giải pháp kỹ thuật/phương thức chăn nuôi gà, sử dụng thức ăn, vệ sinh môi
trường để áp dụng vào mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái (thiết kế mô hình riêng).



Page 6 of 16

2.2 Các phương pháp can thiệp của dự án:
Phương pháp tổ chức và thể chế thực hiện dự án: thỏa thuận triển khai dự án giữa tổ chức
thực hiện và đối tác địa phương với sự xác nhận của UBND xã, một nhóm công tác được tổ chức
với sự tham gia của cán bộ dự án, cán bộ đối tác địa phương và đại diện các nhóm hộ chăn nuôi.
Đối tác địa phương (Hội LHPN xã): trong quá trình khảo sát ban đầu, dự án đã xác định cụ thể
vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, họ có thể ứng dụng và làm thay
đổi nhanh hơn phương thức sản xuất không phù hợp và có sức tác động lan tỏa rộng, những
thông tin kỹ thuật trao đổi giữa họ không chỉ dừng lại ở các lớp tập huấn kỹ thuật mà thông qua
các buổi họp, sinh hoạt từ cấp chi hội.
Dự án đã xác định Hội LHPN xã là đối tác chính triển khai dự án: họ tham gia trong quá trình

khảo sát, tìm hiểu về SX NNST và phổ biến đến các hội viên, lựa chọn các hộ tiên phong thực
hiện mô hình, tham gia tổ chức và giám sát quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, Hội LHPN còn có
vai trò báo cáo thường xuyên hoạt động của dự án với chính quyền địa phương và thông tin, phổ
biến hoạt động NNST đến mạng lưới Hội LHPN toàn huyện.


Tổ chức nhận tài trợ và thực hiện dự án: điều quan trọng nhất là “thiết kế” được mô hình sản
xuất nông nghiệp sinh thái cho lĩnh vực chăn nuôi gà, khớp nối các kỹ thuật nông nghiệp, kỹ
thuật bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế chăn nuôi như thế nào? Điều đó, cán bộ dự án cần
có sự học hỏi từ thực tế kinh nghiệm địa phương và áp dụng những điều mới mẻ từ bên ngoài để
đưa vào mô hình một cách hợp lý. Tổ chức thực hiện dự án trên cơ sở phối hợp tốt các bên liên
quan, cơ quan cung cấp dịch vụ kỹ thuật, cơ quan cung cấp vật tư mô hình để hỗ trợ người
hưởng lợi thực hiện đúng mô hình.
Như vậy, cán bộ dự án cần được trang bị đầy đủ về kiến thức nông nghiệp – nông thôn, kiến
thức tổ chức nhóm sản xuất và tư duy về thị trường và hiểu các điều kiện ra quyết định của
người sản xuất và am hiểu khái niệm, nguyên tắc của SX NNST.

Chính quyền địa phương (trực tiếp là UBND
xã): sự tham gia quan trọng được thể hiện ở
việc giám sát quá trình thực hiện dự án, phổ
biến thông tin về SX NNST và hỗ trợ địa
điểm cho người chăn nuôi tham gia các buổi
học tập, hội nghị.



Page 7 of 16

Phương pháp kỹ thuật:
Hoạt động truyền thông được thực hiện trước tiên với sự tham gia của lãnh đạo các ban ngành

đoàn thể và người sản xuất, tiếp đến là hoạt động động tập huấn các nội dung về kỹ thuật nông
nghiệp sinh thái cho các nhóm hộ, tập huấn có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, sau mỗi
đợt tập huấn thì cán bộ dự án và cán bộ kỹ thuật (của cơ quan cung cấp dịch vụ kỹ thuật) thường
xuyên đến tư vấn cho các nhóm sản xuất. Dự án cũng áp dụng biện pháp huấn luyện thực hành
cho các hộ tham gia mô hình với các kỹ thuật như: vệ sinh môi trường khu vực chăn nuôi, nuôi
giun quế và sử dụng giun quế làm thức ăn cho gia cầm …

Đầu tư cho mô hình: tài chính không phải là một ưu tiên hỗ trợ người chăn nuôi, một phần nhỏ
so với mức đầu tư của họ đủ để khuyến khích – động viên sự tham gia tiên phong thực hiện mô
hình SX NNST cho lĩnh vực chăn nuôi gà.
Dự án nông nghiệp sinh thái tại Hưng Yên đã áp dụng mức đầu tư:
- Hỗ trợ 50% tiền mua gà giống (sử dụng giống gà địa phương), người chăn nuôi đóng
góp 50% tiền mua giống gà và đầu tư chi phí thức ăn, thuốc thú y từ lúc nuôi đến lúc
xuất chuồng bán.
Mỗi hộ được dự án hỗ trợ 50% kinh phí để mua 100 gà giống, tuy nhiên trong dự án đa
số các hộ đã mua và nuôi nhiều hơn, ở mức 150 – 300 con.
- Hỗ trợ 50% cho các hộ mua giống giun quế để nuôi làm thức ăn bổ sung dinh dưỡng cho
gà. Và 50% kinh phí mua chế phẩm sinh học ủ phân gà, phân giun quế thành phân bón.
Trung bình mỗi hộ nuôi từ 5 – 6 m
2
diện tích giun quế để đảm bảo lượng thức ăn bô sung
cho 150 – 250 gà.
Nguồn tài chính của dự án ưu tiên cho việc truyền thông về mô hình SX NNST, tập huấn kỹ
thuật và huấn luyện phương thức chăn nuôi cho các hộ, để có thể thúc đẩy sự thay đổi trong việc
tính toán, kỹ thuật và tổ chức sản xuất của người chăn nuôi.
Xét về khía cạnh đầu tư kinh phí để sản xuất nông nghiệp theo hướng sinh thái không tốn kém
hơn so với phương thức sản xuất thông thường mà người sản xuất đang thực hiện.
Các công cụ hỗ trợ thực hiện và theo dõi các
hoạt động sản xuất của các hộ được thiết kế
ngay khi dự án triển khai và quá trình ghi

chép với sự tham gia của nhóm hộ, đối tác
địa phương và cán bộ dự án.
Kết quả từ hoạt động theo dõi được tổng
hợp và phổ biến đến người sản xuất và các
bên liên quan trong những buổi họp, hội
nghị của dự án.



Page 8 of 16

2.3 Các bước triển khai
1) Tổng hợp tài liệu viết về nông nghiệp sinh thái: việc tổng hợp tài liệu là động thái giúp
chính những cán bộ thực hiện dự án am hiểu sâu sắc hơn về bản chất của SX NNST, từ đó có
khả năng tư vấn tốt hơn cho người sản xuất, đồng thời có được nguồn tài liệu nghiên cứu –
thực hành bổ ích cho chính tổ chức.
2) Tổ chức tọa đàm về sản xuất nông nghiệp sinh thái ở cấp thôn, xã với sự tham gia của các
cán bộ thôn, xã (đây là hoạt động truyền thông khởi động)
Hoạt động này nhằm cung cấp những hiểu biết chung về SX NNST, trên thực tế có rất nhiều
phương thức và kỹ thuật khác nhau trong SX NNST, tuy nhiên các buổi tọa đàm cũng cho
thấy: với sự lựa chọn của người sản xuất và đặc điểm của địa phương thì nên áp dụng mô
hình với các biện pháp kỹ thuật nào cho phù hợp.
Ở xã Thanh Long, buổi tọa đàm cung cấp ý tưởng được “thiết kế” về mô hình SX NNST cho
chăn nuôi gà (kỹ thuật nuôi gà an toàn sinh học và các giải pháp tổ chức thực hiện kèm theo
như: nuôi giun quế, sử dụng chế phẩm sinh học, ủ phân bón hoai mục, vệ sinh khu vực chăn
nuôi gà)
Điểm chú ý khi tổ chức tọa đàm là phải tạo được không khí cởi mở và bình đẳng về chuyên
môn, nhóm dẫn chương trình phải có sự am hiểu tốt về hệ thống nông nghiệp và giải pháp
nông nghiệp sinh thái. Những giả thiết thường gặp trong tọa đàm là “SX NNST làm gia tăng
lao động trong khi lao động đó có thể đi làm công với thu nhập cao hơn”, cần tránh những

xung đột tranh luận về mặt kinh tế ngay thời điểm này bằng việc dẫn dụ những lập luận về
tính lâu dài, về đảm bảo sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường sống ngay trong thôn,
xóm, tính lợi ích về mặt kinh tế lâu dài, ít nhất là giảm đầu tư thời điểm hiện tại.
Mục tiêu cuối cùng cần đạt được là các bên có được hiểu biết chung về sản xuất nông nghiệp
sinh thái, thực tế là cách áp dụng các quy luật tự nhiên kết hợp với hiện thực sản xuất và
cách tổ chức thực hiện như thế nào?
3) Tổ chức họp thôn để giới thiệu ý tưởng với người sản xuất về nông nghiệp sinh thái:
như đã trình bày ở trên: SX NNST là một “khái niệm” rộng và cho phép ứng dụng nhiều giải
pháp kỹ thuật tác động ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong hệ thống nông nghiệp để bảo vệ
môi trường, người sản xuất sẽ rất khó hiểu và thường hoang mang với những khái niệm này,
thậm chí nghi ngờ tính thực tiễn. Chính vì vậy, bước này cần thực hiện để mọi người sản
xuất trong thôn xóm hiểu được bản chất của sản xuất nông nghiệp sinh thái, đồng thời khẳng
định một lần nữa ý tưởng được “thiết kế” về mô hình SX NNST cho chăn nuôi gà và các yêu
cầu nếu được tham gia.





Page 9 of 16

4) Họp chi hội phụ nữ thôn, xóm để lựa chọn các hộ tham gia: Hội LHPN được chọn là đối
tác dự án ở địa phương, song mô hình của dự án không thể hỗ trợ sự tham gia trực tiếp của
tất cả các hội viên, mà chỉ lựa chọn 6 hộ/thôn tham gia, điều này có nghĩa phải đảm bảo
được sự đồng thuận tại mỗi chi hội phụ nữ thôn thông qua các tiêu chí lựa chọn hội viên
tham gia trực tiếp.
Các hộ được bầu chọn tham gia mô hình phải đảm bảo hoạt động chăn nuôi gà là một trong
những nguồn thu nhập thường xuyên của gia đình, có nguồn lao động chính để phát triển
chăn nuôi, khả năng tính toán, tiếp thu kỹ thuật và khả năng trao đổi thông tin kỹ thuật với
các hộ khác.

Những hộ này cần có tinh thần hoạt động tập thể, họ có tiếng nói tại thôn – xóm, gia đình họ
cũng có ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường, áp dụng tốt các hoạt động bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông nghiệp để có thể dẫn dụ, hướng dẫn cho cộng đồng xung quanh.
Những hộ khó khăn được ưu tiên trong dự án nhưng không nhất thiết là sự lựa chọn chính,
bởi SX NNST là giải pháp tác động tổng thể nhiều biện pháp kỹ thuật để thay đổi phương
thức sản xuất tổn thương đến môi trường sang phương thức sản xuất bảo vệ môi trường và
hiệu quả kinh tế, chính vì vậy cần có những hộ đạt tiêu chuẩn tham gia tiên phong.
5) Hỗ trợ xây dựng nhóm người chăn nuôi: bản thân chi hội phụ nữ ở các thôn, xóm cũng có
cơ cấu của tổ chức Hội LHPN, việc hỗ trợ thành lập nhóm không phải là tổ chức tách biệt,
thực tế họ là những hội viên được lựa chọn đi tiên phong trong hoạt động này và cần dành
nhiều thời gian riêng hơn để trao đổi về chuyên môn, về phương thức tổ chức sản xuất.
Nhóm bầu trưởng nhóm (đa số trưởng nhóm đồng thời là chi hội trưởng – hội phụ nữ thôn),
họ được tư vấn để xây dựng quy chế hoạt động chung, quy chế này tập trung chính vào việc
các thành viên thực hiện bảo vệ môi trường thôn, xóm, bảo vệ môi trường trong sản xuất
nông nghiệp và phổ biến kinh nghiệm từ dự án cho cộng đồng xung quanh.
6) Các nhóm được tập huấn và tư vấn kỹ thuật theo giai đoạn: việc “thiết kế” được tổng thể
mô hình SX NNST là điều cần thiết nhất và là cốt lõi để triển khai các hoạt động tiếp theo. Ở
đây, mô hình nông nghiệp sinh thái được “thiết kế” cho hoạt động chăn nuôi gà, như vậy có
các giải pháp kỹ thuật, phương thức tổ chức sản xuất, những điều đó cần được tập huấn, tư
vấn cho những hộ chăn nuôi.
Tập huấn những kỹ thuật nào, tư vấn phương thức tổ chức sản xuất vào giai đoạn nào cho
các nhóm hộ cũng giống như việc lắp ghép một bức tranh, một cỗ máy để có thể vận hành
hiệu quả như mong đợi, các khóa tập huấn cung cấp cho nhóm hộ như: chọn giống gà địa
phương, kỹ thuật chăn nuôi gà an toàn sinh học theo các giai đoạn sinh trưởng – phát triển,
phòng trừ dịch bệnh, vệ sinh – khử trùng khu vực chăn nuôi, kỹ thuật nuôi giun quế và sử
dụng giun quế làn thức ăn cho gà, kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, kỹ
thuật ủ phân bón hoai mục từ phân thải gà, …


Page 10 of 16


Không chỉ dừng lại ở việc tập huấn ở hội trường, mà cần có sự tư vấn – giám sát quá trình
thực hiện của các hộ (thực tế là quá trình huấn luyện hiện trường), điều này cần thiết cán bộ
dự án phải có am hiểu tốt về các nguyên tắc của SX NNST (kinh nghiệm thực tiễn) và có sự
kết hợp tốt với các cơ quan cung cấp dịch vụ kỹ thuật.
Cản trở mà các hộ sản xuất phải vượt quá được đó là tính tiện tích: sử dụng nhiều thức ăn
công nghiệp, tăng trọng nhanh để có nguồn thu sớm, xả thải phân gà không gom để ủ, không
khử trùng – khử mùi khu vực chăn nuôi …
Thay đổi thao tác sản xuất cũ là việc làm khó, không phải người sản xuất không nhận thấy
vấn đề, mà vấn đề ở chỗ lao động, lợi ích kinh tế sớm… Như vậy, việc tư vấn và giám sát kỹ
thuật cần được thực hiện thường xuyên, việc bầu chọn các hộ tham gia tiên phong là quan
trọng và số hộ không quá lớn để có thể làm tốt mô hình thí điểm.
7) Truyền thông mở rộng, tăng cường nhận thức về nông nghiệp sinh thái: nếu đa số mọi
người cho rằng: SX NNST một kỹ thuật mới, cao cấp, đầu tư nhiều tiền … thì điều đó đã dẫn
đến thất bại của những hộ thực hiện tiên phong và khă năng mở rộng.
Truyền thông phải đạt được những mực tiêu là: mọi người hiểu được bản chất của sản xuất
nông nghiệp sinh thái, nhiều người biết làm nông nghiệp sinh thái, mô hình chăn nuôi gà
theo hướng nông nghiệp sinh thái được nhiều hộ áp dụng.
Các phương tiện, cách thức và thời điểm truyền thông: tọa đàm cũng là một hoạt động
truyền thông hữu hiệu, tọa đàm lúc khởi động dự án là cần thiết nhất, các lần tiếp theo tùy
thuộc vào điều kiện nguồn lực và thời gian. Loa phát thanh là phương tiện được sử dụng
hiệu quả ở giai đoạn các hộ áp dụng kỹ thuật, không chỉ các hộ tham gia mô hình mà tất cả
các hộ trong xã (cả phạm vi gần điểm dự án tác động) đều có thể tiếp cận thông tin, phát
thanh vào các buổi sáng sớm và lúc chiều tối sẽ gây được sự chú ý của nhiều người sản xuất.
Bài viết cho truyền thanh xã được biên soạn ngắn gọn, xúc tích, trọng tậm vào các ý chính
của nông nghiệp sinh thái, câu chữ dễ nhớ gần gũi với sản xuất thực tế, dễ hiểu và không nên
trình bày dài quá 01 trang A4.
Poster được thực thiết kế khi mô hình thí điểm tại các hộ đã có kết quả tốt, nhằm phổ biến
rộng rãi đến người sản xuất, thiết kế poster nông nghiệp sinh thái sử dụng tài liệu kỹ thuật về
nông nghiệp sinh thái, cách thực hiện dự án tại điểm và các hình ảnh thực tế của các hộ làm

nông nghiệp sinh thái để trình bày.
Trong các khóa tập huấn, tư vấn hiện trường thì việc lồng ghép hoạt động truyền thồng là rất
hữu hiệu, có những yếu tố mà người sản xuất nhận tháy tại thực địa về kỹ thuật nông nghiệp
sinh thái: dễ thực hiện, sử dụng nguyên liệu sãn có, không tốn kém và hiệu quả, từ đó họ sẽ
tiếp tục áp dụng và phổ biến cho cộng đồng hàng xóm.




Page 11 of 16

3. Các công cụ chính để thực hiện dự án nông nghiệp sinh thái
Giai đoạn thực hiện dự án
Công cụ hỗ trợ thực hiện
Khảo sát, phân tích vấn đề, lựa chọn giải pháp
Các công cụ KAP, PRA về MT & BĐKH
Hình thành ý tưởng trong SX NNST
Mẫu đề xuất dự án
Tổ chức tọa đàm về SX NNST
Tài liệu nông nghiệp sinh thái
Tổ chức họp thôn để giới thiệu ý tưởng với
người sản xuất về SX NNST
Mô hình được thiết kế theo sản xuất nông nghiệp sinh
thái “chăn nuôi gà an toàn sinh học”
Họp chi hội phụ nữ thôn, xóm để lựa chọn các
hộ tham gia
Bảng tiêu chí lựa chọn hộ tham gia
Hỗ trợ xây dựng nhóm hộ chăn nuôi

Mẫu quy chế hoạt động nhóm hộ sản xuất

Mẫu kế hoạch hoạt động
Mẫu danh sách nhóm
Tập huấn và tư vấn kỹ thuật

Tài liệu kỹ thuật chăn nuôi gà an toàn sinh học
Tài liệu kiến thức cơ bản về MT & BĐKH
Tài liệu kỹ thuật nuôi và sử dụng giun quế
Tài liệu kỹ thuật sử dụng chế phẩm sinh học và ủ
phân hoai mục
Truyền thông mở rộng, tăng cường nhận thức
về SX NNST
Tài liệu về nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ
Bản tin phát thanh
Poster nông nghiệp sinh thái
Các tờ gấp của dự án liên quan
III. Các kết quả chính
Mô hình SX NNST được “thiết kế” phù hợp với đặc điểm sản xuất của địa phương, cụ thể dự án
này thiết kế cho lĩnh vực chăn nuôi gà (sử dụng kỹ thuật nuôi gà an toàn sinh học kết hợp một số
giải pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp). Người chăn nuôi đã tiếp cận
được với phương thức chăn nuôi thân thiện với môi trường và tạo ra sản phẩm nông sản an toàn
với sức khỏe cộng động, các nhóm hộ chăn nuôi bước đầu hoạt động có hiệu quả thể hiện sự liên
kết, trao đổi thông tin, tiếp tục duy trì phương thức chăn nuôi học được từ mô hình dự án.
Phương thức truyền thông đã nhanh chóng đưa thông tin mô hình SX NNST đến đông đảo hộ
chăn nuôi gia cầm ở địa phương, những hộ không tham gia trực tiếp mô hình nhưng đã được
hưởng lợi thông qua các kênh truyền thông, góp phần cải tiến phương thức chăn nuôi của họ.
Kết quả của dự án đã chứng minh được giải pháp SX NNST không những bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp, môi trường thôn – xóm mà còn làm tăng hiệu quả sản xuất và ít tốn
kém về kinh tế và lao động.



Page 12 of 16

Kết quả vê số lượng, quy mô hộ tham gia và sản xuất của họ trong dự án
TT
Chỉ số
Số lượng
1
Số thôn tham gia dự án
6
2
Số hộ hưởng lợi trực tiếp (tham gia
mô hình sản xuất) (hộ)
48
3
Số hộ hưởng lợi gián tiếp (ảnh hưởng
từ hoạt động truyền thông, tập huấn
kỹ thuật, sử dụng sản phẩm) (hộ)
1.500








Hiệu quả về kinh tế theo mô hình SX NNST (chăn nuôi gà)
Chỉ tiêu
Nuôi gà thông thường
Nuôi gà trong mô hình SX NNST

Số căn cứ trung
bình thực tế
Chi phí (đ)
Số căn cứ trung
bình thực tế
Chi phí (đ)
Chi phí




Tiền mua giống (100 con x 14,000đ/con)

1,400,000

1,400,000
Số gà còn lại đến khi bán (con)
87

92

Trọng lượng gà xuất chuồng (kg/con)
2.5

2.5

Chi phí thức ăn (đ/kg gà thịt)
68,000

57,000


Tổng chi phí thức ăn cho toàn bộ

14,790,000

13,110,000
Chi phí thuốc thú y (đ/kg gà thịt)
8,000

8,000

Tổng chi phí thuốc thú y cho toàn bộ

1,740,000

1,840,000
Chi phí nhân công (tổng)

2,200,000

3,500,000
Tổng chi phí (I)

20,130,000

19,850,000
Thu





Sản lượng gà thịt thu được khi nuôi 100
con gà giống (kg)

218

230
Giá bán (đ/kg)


97,000

105,000
Tổng thu (II)

21,097,500

24,150,000





Lợi nhuận nuôi 100 gà (II - I)

967,500

4,300,000



TT
Chỉ số
Số lượng
1
Số gà được nuôi theo kỹ thuật an toàn
sinh học (con)
4.8000
2
Sản lượng gà thịt chất lượng (kg)
10.670
3
Sản lượng giun quế thu được (kg)
1.040
4
Lượng phân bón hoai mục được ủ từ
phân gà và men vi sinh (tấn)
25
5
Số chuồng/trại chăn nuôi được cải
thiện và vệ sinh môi trường tốt
48




Page 13 of 16

Hiệu quả bảo vệ môi trường: SX NNST là giải pháp hữu hiệu trong sản xuất nông nghiệp
về khía cạnh bảo vệ môi trường sống và đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng sản phẩm.
Trong phạm vi dự án thực hiện tại Hưng Yên đã chứng tỏ tính hiệu quả môi trưởng ở một số

điểm như:
+ 25 tấn phân gà hoai mục được sản xuất từ 50 tấn phân gà tươi sống + chế phẩm sinh học
(trong thời gian 5 tháng, với 48 hộ sản xuất).
+ Trong thời gian 5 tháng, 20 tấn phân trâu, bò, lợn gà được xử lý thông qua việc nuôi giun
quế (20 gia đình nuôi được 1.040kg giun quế được sử dụng làm thức ăn cho gà).
+ Sử dụng chế phẩm sinh học phun khử mùi khu vực nuôi gà, làm giảm mùi hôi thối ở khu
vực chăn nuôi.

IV. Kết luận
Sản xuất nông nghiệp sinh thái là lựa chọn tất yếu để tạo ra sản phẩm nông nghiệp an toàn với
sức khỏe cộng động, tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và bảo vệ môi trường sống của
cộng đồng. Tuy nhiên SX NNST là một khái niệm rộng, nó được ví như một hành lang và có các
nguyên tắc chung cho các phương thức, kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững để có thể vận
dụng cụ thể vào từng hệ thống nhỏ như: trồng trọt, chăn nuôi … (ví dụ trong hệ thống chăn nuôi
có thể áp dụng riêng cho chăn nuôi gà hay chăn nuôi lợn).
Mô hình SX NNST trong chăn nuôi gà đã kết hợp kỹ thuật nuôi gà an toàn sinh học và một số
kỹ thuật bảo vệ môi trường như: xử lý mùi phân thải, ủ phân thải, vệ sinh môi trường chăn nuôi
… đã đáp ứng được các nguyên tắc cơ bản trong SX NNST, phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia
cầm vừa và nhỏ của các hộ gia đình ở Hưng Yên.
Để hỗ trợ người chăn nuôi gà thực hiện thành công mô hình này, có một số yêu cầu bắt buộc
như sau:
+ Phải hiểu được khái niệm và các nguyên tắc của sản xuất nông nghiệp sinh thái cũng như là
kinh nghiệm địa phương trong sản xuất nông nghiệp
+ SX NNST được áp dụng chung cho toàn hệ thống nông nghiệp hoặc áp dụng riêng cho các hệ
thống cấp độ nhỏ hơn như: trồng trọt, chăn nuôi hoặc cấp độ nhỏ hơn (chăn nuôi gà hoặc chăn
nuôi lợn).
Từ việc xác định được vấn đề trong sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường,
xác định các mục tiêu can thiệp và gợi ý các giải pháp, từ đó thì sẽ cùng cộng đồng “thiết kế”
được mô hình SX NNST phù hợp ở mỗi địa phương.
+ Thay vì cung cấp các giải pháp kỹ thuật đơn lẻ, cần có giải pháp tổng thể các kỹ thuật (các giải

pháp kỹ thuật giảm thiểu tác hại đến môi trường), cách thức tổ chức và huy động các bên tham
gia thực hiện.


Page 14 of 16

+ Truyền thông về sản xuất nông nghiệp sinh thái là yếu tố quan trọng và cần có đủ nguồn lực
cho hoạt động này ngay từ khi khởi động dự án.
SX NNST được khuyến khích áp dụng trong mọi điều kiện sản xuất nông nghiệp, bởi khả năng
áp dụng linh hoạt cho sản xuất hàng hóa, sản xuất tự tiêu, sản xuất nhỏ hoặc quy mô lớn, ở
những địa phương khác nhau.
Với phong trào sản xuất nông nghiệp thâm canh (sử dụng nhiều hóa chất, chất tăng trọng), tối đa
hóa lợi nhuận và tận dụng nguồn lao động thì người sản xuất đã thu được những lợi ích kinh tế
trước mắt, từ đó đã trở thành thói quen gây ra những hệ lụy về môi trường và sức khỏe cộng
đồng. Thói quen không tốt này không chỉ có ở một người sản xuất mà có ở nhiều người, nhiều
nhóm người sản xuất ở nhiều vùng miền khác nhau và gần như nó đã trở thành một “chân lý”
đối với sản xuất nông nghiệp hiện nay.
Để mở rộng được mô hình sản xuất nông nghiệp thái thay cho “chân lý” chưa tốt đó cần có cuộc
“cách mạng” với các phong trào và giải pháp tổ chức thực hiện đồng bộ. Ở khía cạnh dự án, một
số khuyến nghị được đưa ra như:
1. Tăng cường công tác truyền thông, với các hình thức truyền thông đa dạng
2. Tác động kết hợp các giải pháp kỹ thuật trong nông nghiệp sinh thái và giải pháp thị
trường cho sản phẩm nông nghiệp làm ra.
3. Việc “thiết kế” mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái phải vận dụng các kinh nghiệm
sản xuất địa phương, sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương và kết hợp linh hoạt với
kỹ thuật mới.
4. Quá trình thực hiện phải huy động được sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản
lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn), về lâu dài cần đưa sản xuất nông nghiệp sinh thái
vào kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ở địa phương như là một giải pháp tổ chức
thực hiện.

5. Các mô hình áp dụng phải thực sự mang lại hiệu quả kinh tế song hành với hiệu quả bảo
vệ môi trường.



Page 15 of 16


Dự án SYNERGIES hướng tới phát triển bền
vững và xóa đói giảm nghèo tại bốn địa phương
của Việt Nam thông qua các can thiệp nhằm mục
đích bảo vệ môi trường cũng như giảm thiểu và
thích ứng với BĐKH. Dự án nâng cao năng lực
cho các tổ chức địa phương, khuyến khích đối
thoại giữa cộng đồng, chính quyền địa phương và
các bên liên quan khác.



Dự án nhỏ Nông nghiệp sinh thái là dự án do tổ
chức ArecA đề xuất trong khuôn khổ xây dựng
năng lực thực hành cho các đối tác địa phương
của GRET thông qua dự án SYNERGIES.
Dự án hướng cộng đồng sản xuất nông nghiệp
đến các phương thức canh tác thân thiện với môi
trường, mang lại hiệu quả kinh tế bền vững và
tạo ra sản phẩm an toàn với con người, đó là sản
xuất nông nghiệp sinh thái.





Liên hệ:
GRET Việt Nam
Phòng 307 – 308, Nhà A1, khu ngoại giao đoàn
Vạn Phúc, 298 – Kim Mã – Hà Nội
ĐT: 04 3846 4515


Đỗ Xuân Hạnh
ArecA
Đặng Xá – Thanh Long – Yên Mỹ - Hưng Yên
ĐT: 0321 581 436
E- mail:

Tài liệu này được biên soạn bằng nguồn ngân sách của
dự án nhỏ nông nghiệp sinh thái, được dự án
SYNERGIES – Tổ chức GRET tài trợ. Doanh nghiệp xã
hội ArecA chịu trách nhiệm về nội dung

×