Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty thịnh nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM
Đơn vị thực tập: CễNG TY CỔ PHẦN THÀNH NAM
Tên giao dịch: THANH NAM JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THANH NAM JSC
Trụ sở chính : Số 157 ngõ 97, đường Thái Thịnh, phường Thịnh Quang,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Họ và tên: Tạ Như Quỳnh
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
Mã sinh viên: CQ482392
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương
Hà Nội, tháng 4/2010
MỤC LỤC
Trang
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm
2007-2009 38
Phân tích thuyết minh 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình chung của công ty cổ phần Thành Nam 33
Bảng 2.2. Phân tích SWOT của công ty cổ phần Thành Nam 34
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của CT cổ phần Thành Nam năm 2007-2009 38
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2007-2009 41
Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 42
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2006-2009 44
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp năm 2006-2009 46
Bảng 2.8. Tình hình vốn lưu động ròng qua các năm 46


Bảng 2.9. Các chỉ tiêu khả năng thanh khoản của công ty trong các năm 2007-2009 47
Bảng 2.10 Hệ số khả năng trả nợ của doanh nghiệp 2006-2009 49
Bảng 2.11.Một số chỉ số về khả năng hoạt động của doanh nghiệp các năm 2007-2009. .50
Bảng 2.12. Một số chỉ số liên quan đến lợi nhuận của Thành Nam 51
Biểu 2.9. Doanh thu của doanh nghiệp qua các năm 2006-2009 52
Biểu 2.10. Doanh lợi tài sản qua các năm 2006-2009 của doanh nghiệp 53
Biểu 2.1. Quy mô vốn của công ty các năm 2006- 2009 35
Biểu 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009 36
Biểu 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm 2006-2009 39
Biểu 2.4. Khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp trong năm 2006-2009 44
Biểu 2.5. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2006-2009 45
Biểu 2.7. Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong năm 2006-2009 48
Biểu 2.8. Hệ số nợ của doanh nghiệp trong các năm 2006-2009 49
DANH MỤC VIẾT TẮT
TCDN : Tài chính doanh nghiệp
VLĐ : Vốn lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
NWC : Vốn lưu động ròng
Nợ NH : nợ ngắn hạn
Vốn CSH : Vốn chủ sở hữu
BCTC : Báo cáo tài chính
LNST : Lợi nhuận sau thuế
SXKD : sản xuất kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần Thành Nam năm
2007-2009 38
Phân tích thuyết minh 76
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường thực hiện công nghiệp húa,hiện đại hóa đất
nước.Trong tiến trình này hệ thống doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng – đó là
hệ thống huyết mạch của nền kinh tế. Doanh nghiệp là tổ chức quan trọng thực
hiện các hoạt động kinh tế, tạo ra bước phát triển đất nước. Theo kết quả điều tra
doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê tiến hành trong những năm gần đây thì tốc độ
phát triển doanh nghiệp trong những năm qua tương đối cao và có xu hướng ngày
càng tăng lên. Các doanh nghiệp này đang không ngừng phát triển cả về quy mô tài
sản lẫn vốn điều lệ. Tuy nhiên, năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam là
cũn khỏ thấp và chưa phát huy hết khả năng của mình. Vấn đề sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả và huy động thế nào cho chi phí là thấp nhất đem lại hiệu quả cao nhất
có thể cho doanh nghiệp đang là trăn trở của các chủ doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thành Nam, em cũng đã có cơ
hội được nghiên cứu, học tập, tìm hiểu kĩ hơn về môi trường làm việc của công ty.
Công ty cổ phần Thành Nam có nhiều cố gắng trong việc tăng trưởng và phát triển.
Tuy nhiên, vấn đề làm thế nào để huy động, phân bổ nguồn vốn thích hợp, doanh
thu tăng kèm với chi phí phù hợp, quản trị tài chính tài tình. Đó là câu hỏi rất rất
khó không chỉ với công ty cổ phần Thành Nam mà đối với hầu hết các doanh
nghiệp của Việt Nam hiện nay. Chính vì thế mà em mạnh dạn chọn nội dung này
làm đề tài chuyên đề. Nội dung bản chuyên đề tập trung phần lớn vào phân tích tình
hình tài chính của công ty và đưa ra hướng giải quyết phần nào cho vấn đề tài chính
hiện nay của công ty. Nhận thấy sự cấp thiết của vấn đề mà đề tài “ Phân tích tình
hình tài chính của công ty cổ phần Thành Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp thông qua phân tích hoạt động kinh doanh cũng như tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tài
chính của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chọn tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những năm gần đây

làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là nghiên cứu tình hình tài chính của
công ty cổ phần Thành Nam tại Số 157 ngõ 97, đường Thái Thịnh, phường Thịnh
Quang, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn :
Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương
pháp phân tích tài chính, phương pháp điều tra và khảo sát thực tế…
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài chuyên để này được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần
Thành Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần
Thành Nam
Do thời gian thực tập không lâu, khả năng của bản thân còn có hạn cho nên
bản chuyên đề khó thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự góp ý của thầy cô để
cho bản chuyên đề được hoàn thiện hơn.Trong quá trình hoàn thành chuyên đề này,
em xin cảm ơn ban lãnh đạo cựng cụ cỏc chỳ, anh kế toán trưởng của công ty cổ
phần Thành Nam số 15/8 Liễu Giai – Hà Nội, đặc biệt là sự dìu dắt tận tình của cô
giáo hướng dẫn – Th.s Nguyễn Thị Thuỳ Dương đó giúp em hoàn thành bản chuyên
đề này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Tạ Như Quỳnh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế

kỷ XX đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ bởi
sự phát triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh
nghiệp mà các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công
cụ đắc lực để ra quyết định.
Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp cỏc khái niệm, hệ thống
các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích cho phép thu thập và xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu
tư và tài trợ phù hợp.
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp
từ đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của
doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần
được dành sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình hết sức quan trọng. Phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu
về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Phân tích để làm
gì, phục vụ cho lợi ích của ai? Việc xác định đối tượng sử dụng sẽ giúp xác định các
thông tin cần phân tích.
 Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của
doanh nghiệp. Hơn thế nữa, họ cần chú ý đến cả lĩnh vực nào của doanh nghiệp là
thành công nhất, lĩnh vực nào chưa thành công ; những điểm mạnh cũng như điểm
yếu vể tình hình tài chính của doanh nghiệp ; những thay đổi nào cần được thực
hiện để cải thiện tình hình hoạt động trong tương lai. Việc phân tích tài chính sẽ
đem lại cái nhìn rõ ràng tại các mục cụ thể. Đó là cơ sở để định hướng các quyết

định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính về dự báo tài chính, kế hoạch đầu
tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Từ đó nhà quản trị có những điều
chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận cũng như dự báo triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp
 Đối với các chủ đầu tư doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào đều là doanh lợi trên đồng
vốn họ bỏ ra, thời gian hoàn vốn và mức rủi ro chấp nhận. Các vấn đề như hoạt
động doanh nghiệp trong kì hiện tại; Kỳ vọng trong tương lai; Rủi ro do cơ cấu vốn(
rủi ro tài chính); Suất sinh lợi kỳ vọng của doanh nghiệp; Thị phần và vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường … Các cổ đông cần biết tình hình thu nhập
của mỡnh cú tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư
phân tích tình hình thu nhập của chủ sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của
doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là
bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân
chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ
phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp. Đú chớnh là một trong những căn cứ giúp họ quyết định trong
việc bỏ vốn vào doanh nghiệp.
 Đối với các chủ nợ
Ai mang tiền của mình đi cho vay mà chả đặt ra một số câu hỏi như : Tại
sao doanh nghiệp muốn( cần) phải vay nợ ? Cơ cấu vốn của doanh nghiệp như thế
nào ? Đòn bẩy tài chính ra sao ? Công ty có khả năng hoàn trả nợ vay ? Dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ trả nợ hay không ? Từ các chỉ số
hay con số trên báo cáo tài chính để nhìn nhận vấn đề. Từ đó, người cho vay có một
quyết định đúng đắn nhất liệu cú nờn mạo hiểm với tiền của mình, hoặc từ các tỷ số
tài chính mà nắm bắt sức khỏe tài chính công ty mà quyết định về lãi suất( cũng lưu
ý sự phù hợp lãi suất thị trường). Mà cụ thể, chủ nợ phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản

cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ
khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và
lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Đối với cơ quan nhà nước
Dựa vào việc phân tích tài chính, cơ quan thuế có thể xác định công ty có
thực hiện đúng theo luật hay không? Xác định các khoản phải chịu thuế tính như
vậy đã đủ và đúng chưa? Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và
có thể chấp nhận hay bác bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp
cho cơ quan vì lý do nào đó. Đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật
sư… dù họ làm ở các lĩnh vực khác nhau nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty,
thị họ vẫn quan tâm phân tích để công việc của họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn.
 Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Phõn tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp. Người lao động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được
chế độ chính sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi…cũng như sự tồn
tại của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi
quyết định xem liệu có cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay không, đặc
biệt là khả năng thanh toán.
Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm.
Thông qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đú cỏc nhà phân tích đứa ra các dự
báo về kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Nói cách khác phân tích
tài chính thực hiện chức năng dự báo.
1.2. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính

tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào
mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
a. So sánh theo thời gian
Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời
gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân tích doanh nghiệp
trong khoảng này sẽ nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng tuyệt đối
cũng như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt động
của doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp
ứng được nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE,
EPS…và đồ thị tương ứng các thời kì.
 So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ
hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua cỏc niờn độ kế toán liên tiếp.
b. So sánh theo không gian
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu, được hay chưa được. Bên cạnh đó, phân tích doanh nghiệp mình với các doanh
nghiệp cạnh tranh, từ đó sẽ định vị vị thế của doanh nghiệp mình.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu:

+ Cùng đơn vị so sánh: thống nhất về mặt chất lượng cũng như số lượng, nội
dung cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Cùng bản chất so sánh: về điều kiện tương đồng và chọn gốc so sánh
+ Kỹ thuật so sánh: Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có
thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đụớ. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số
trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc
không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương
đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên
cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
cỏc nhúm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là cỏc nhúm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về
cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ
về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
người phân tích lựa chọn cỏc nhúm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình.
Chọn đỳng cỏc tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện
được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phộp phân tích so sánh dọc giữa các
ngành cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu
theo mục đích riêng.

1.2.3. Phương pháp khác
1.2.3.1. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng
sinh lời của doanh nghiệp thành tích các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Trên cơ sở đó nhà phân tích sẽ phân tích tác động của từng yếu tố tới khả năng sinh
lời chung của doanh nghiệp. Nhà phân tích tìm ra các nguyên nhân dẫn tới các kết
quả của doanh nghiệp. Nhà quản trị nhờ đó có những điều chỉnh thích hợp để đạt
hiệu quả sinh lợi, dự đoán những thay đổi biến động có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số
của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được
với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được
mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Phương pháp này dựa trên cơ sở tích nhân tố: cố định các yếu tố khác và thay đổi
một yếu tố, từ đó so sánh sự thay đổi.
Ví dụ :
Tổng tác động của nhân tố f(x,y)= f(x)+f(y)
1.2.3.3. Phương pháp chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đú nhõn với các nhân tố
khác được cố định trong khi lập tích số.
Ví dụ : F(x) = ∆X. Y
0
F(x) = X
0
. ∆Y

Chỉ cần biết ∆X, ∆Y thì sẽ biết được các ảnh hưởng của X, Y tới F(x,y)
1.2.3.4. Phương pháp cân đối
Phương pháp này dựa trên các mối quan hệ về tổng (hiệu), thể hiện dưới hình
thức phương thức trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan
hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu
đó sẽ dẫn tới sự thay đổi một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi đó
vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối kinh tế. Khi phân tích thường dùng để
kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ tiêu.
Ví dụ :
F(x,y) = x + y
F
0
(x,y) = x
0
+ y
0
F(x,y)
F(x) = X
1
Y
0
– X
0
Y
0
F(x) = X
0
Y
1

– X
0
Y
0
F
1(x1,y)
= x
1
+ y
0
∆F(x,y) = x
1
– x
0
= ∆x
Phương pháp này giúp đánh giá mức độ thay đổi của từng nhân tố đến tổng thể
mà không liên quan đến nhân tố còn lại.
1.2.3.5. Phương pháp hồi quy
a, Hồi quy đơn
Phương pháp này đánh giá mối quan hệ hay mức độ phụ thuộc của bên phụ
thuộc vào biến độc lập.
Hàm số y(x) = a + bx
b, Hồi quy bội
y = a
0
+ a
1
x
1
+ +a

n
x
n
+ ε
1.3. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổng thể của rất nhiều mối quan hệ cả bên trong lẫn bên
ngoài. Bên trong thể hiện ở cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, chính sách thực hiện,
đường lối cũng như khả năng của doanh nghiệp. Còn bờn ngoài là sự phát triển của
nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu, chính sách tiền tệ tài khóa của nhà nước
hay các đơn vị kinh doanh khỏc…
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của
nhà nước, các doanh nghiệp đều được bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài chủ doanh nghiệp quan tâm tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp cũn cú cỏc đối tượng khác quan tâm đến như các nhà đầu tư, các
nhà cung cấp, các nhà cho vay Chính vậy mà việc thường xuyên phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động
tài chính của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài
b =
y
max
- y
min
x
max
- x
min
a = y - bx
chính. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh doanh.
Từ những lý luận trên nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ

đánh giá đầy đủ nhất và là bức tranh toàn cảnh khái quát về tình hình tài chính
doanh nghiệp.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính là phân tích so sánh tổng tài sản và tổng
nguồn vốn các năm gần đây cùng mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản, sự thay
đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp; phân tích sự tăng giảm tài sản cũng như nguồn vốn Từ đó
tìm ra nguyên nhân giải thích với các tỷ số thu thập từ các báo cáo tài chính đặc
biệt là bảng cân đối kế toán.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Nguồn
vốn tài trợ cho tài sản này chủ yếu là vốn chủ sở hữu hoặc nợ vay dài hạn. Thực tế
thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, sử dụng chính sách tín dụng
thương mại, do vậy bị chiếm dụng vốn.
- Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để duy trì hoạt động thì doanh nghiệp
phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các nguồn khác bên ngoài.
Khoản vốn chiếm dụng = khoản phải thu – nợ phải trả
1.3.2. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Mục tiêu chính của doanh nghiệp là làm thế nào để có một cơ cấu vốn với chi
phí vốn là thấp nhất mà đem lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Từ xưa đến
nay, các doanh nghiệp đều theo đuổi mục tiêu này. Chính vì thế mà cần phải thường
xuyên xem xét cơ cấu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra được cái
cơ cấu vốn tối ưu nhất. Phân tích cơ cấu nguồn vốn là phân tích tỷ trọng các thành
phần nguồn vốn, qua các biểu đồ và con số, ta có thể nhìn ra được xu hướng của các
tỷ lệ này và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để thấy được điểm mạnh hay
yếu trong cơ cấu này. Từ đó giúp ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết định
chính xác với chi phí vốn thấp nhất mà hiệu quả kinh doanh cao nhất có thể.
1.3.2.2. Phân tích tình hình diễn biến nguồn vốn và sự dụng vốn
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng nguồn

vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ). Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn giúp
nhà quản lý xác định rừ cỏc nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Dựa vào chênh lệch các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ rút
ra việc sử dụng vốn và nguồn vốn. Xây dựng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là
cơ sở để tiến hành phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra
những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài
trợ cho những đầu tư đó. Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Phõn tích các tỷ lệ tài chính sẽ giúp cho ta có cái nhìn khá đầy đủ các thông tin
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm
tỷ lệ để từ đó đưa ra kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình phân tích nên lưu ý rằng một tỷ lệ tài chính riêng rẽ thì tự
nó không nói lên điều gì. Nó cần phải được so sánh với tỷ lệ ở các năm khác nhau
của chính doanh nghiệp đó và so sánh với tỷ lệ tương ứng của các doanh nghiệp
hoạt động trong cùng ngành.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia làm 5
nhúm chớnh:
* Tỷ số về khả năng thanh toán
* Tỷ số về khả năng thanh khoản
* Tỷ số về khả năng quản lý nợ
* Tỷ số về khả năng hoạt động
* Tỷ số về khả năng sinh lời
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới một số nhóm nhất định. Trong khi các chủ nợ quan tâm tới khả năng thanh toán
của doanh nghiệp thỡ cỏc nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lời và
khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số và
trong từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phù hợp với bản chất, quy mô của
hoạt động phân tích. Dưới đây sẽ đề cấp tới các tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất
được dùng trong phân tích tài chính.

a, Tỷ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp
trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán
trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản
có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp
 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
CR=
Tài sản lưu động bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng,
các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn,
các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khỏc…Tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dưới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện
hành cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ được trang trải bằng các tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của
khoản nợ đó. Khi đó cú hệ số này ta tiến hành so sánh với tỷ số tham chiếu khác
như: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trước để được sự đánh giá tốt hơn.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn
hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng
tồn kho là tài sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản
mục hàng tồn kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn
của doanh nghiệp.
 Tỷ số thanh toán tức thời
Tỷ số thanh toán tức thời = Tiền/ Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản thanh khoản nhất của doanh
nghiệp. Tỷ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản

tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi )và khoản nợ đến hạn
phải trả. Tỷ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền
mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp
lý cho tỷ lệ này là 0.5. Khi tỷ lệ này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại.
 Tỷ số về vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
TSLĐ
Nợ NH
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) là yếu tố quan trọng cho
việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và khả năng nắm bắt cơ hội của
nhiều doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào vốn lưu động ròng. Ngoài ra, ta có thể sử
dụng tỷ số
+ Vốn lưu động ròng/ Doanh thu
+ Hàng tồn kho/ Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng.
Nếu dự trữ của hàng tồn kho trên vốn lưu động ròng quá cao thì sẽ không tốt vì dự
trữ khoản khonả khó chuyển đổi thành tiền nhất trong vốn lưu động ròng. Và khi
chuyển đổi dự trữ thành tiền thì chi phí chuyển đổi cao doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại,
do vậy doanh nghiệp tính toán một mức dự trữ cho hợp lý tránh tình trạng tồn động
vốn gây thiệt hại.
*** Không thể đưa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Nhưng thông thường hệ số thanh toán trên 0.5 thì coi là
lành mạnh còn dưới 0.5 là dấu hiệu không lành mạnh ***
b, Tỷ số về khả năng thanh khoản
Đây là các tỷ số đo lường khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền của doanh
nghiệp.
 Số ngày thanh lý hàng tồn kho
Số ngày thanh lý hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân/ giá vốn hàng bán

bình quân một ngày
Tỷ số cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thanh lý hàng tồn kho.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu bình quân/ Doanh thu bình quân 1 ngày
Tỷ số cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để so sánh với thời hạn tín dụng thương mại
của doanh nghiệp cho biết hiệu quả của công tác kiểm soát nợ với khách hàng của
doanh nghiệp.
 Số ngày của một vòng quay tiền
Số ngày của một vòng quay tiền = Khoản phải trả bình quân/ Gớa vốn hàng bán
bình quân
 Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Chu kỳ kinh doanh = Số ngày thanh lý hàng tồn kho + kỳ thu tiền bình quân
 Chu kỳ vận động tiền mặt
Chu kỳ vận động tiền mặt = Chu kỳ kinh doanh - Số ngày chậm trả các khoản nợ
 Chỉ số thanh khoản
Chỉ số thanh khoản = (Tiền đầu kỳ + Lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD)/ Nợ ngắn hạn
c, Tỷ số khả năng quản lý nợ
Các tỷ số phản ánh tỷ trọng nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Tỷ trọng
nợ cao sẽ giúp doanh nghiệp hưởng lợi ích từ lá chắn thuế xong nếu tỷ lệ nợ quá cao
sẽ dẫn tới rủi ro thanh toán dẫn tới khả năng phá sản của doanh nghiệp. Khi chi phí
kiệt quệ tài chính vượt quá lợi ích từ lá chắn thuế sẽ làm giảm giá trị của doanh
nghiệp. Tỷ trọng nợ quá cao cũng là mối quan tâm của người cho vay, vì khi đó rủi
ro không được thanh toán của họ cao hơn họ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn để bù
đắp rủi ro tăng thêm đó.
 Hệ số nợ
Hệ số nợ = Tổng nợ/ Tổng tài sản
Hệ số này xác định trong một đồng doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu
phần là nợ vay. Hệ số nợ là tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số phản ánh cơ cấu tài trợ

của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh rủi ro thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với chủ nợ, hệ số nợ thấp đảm bảo cho khoản vay của họ được thanh toán đầy
đủ. Ngược lại, chủ sở hữu ưa thích hệ số nợ cao vì họ sẽ được lợi ích của lá chắn
thuế, có điều kiện mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
 Khả năng thanh toán lãi vay
TIE = EBIT/Lói vay
EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( Earning before tax and interests).
Chỉ tiêu này chỉ ra mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi vay ra sao. Nếu chỉ
tiêu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng bù đắp chi phí lãi vay, ngược lại
thấp hơn 1 thể hiện tình hình tài chính không tốt và doanh nghiệp không thể hoàn
trả lãi vay, đe doạ trực tiếp tới tình trạng thanh toán của doanh nghiệp.
d, Tỷ số về khả năng hoạt động
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình
độ của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài
hạn để tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Gớa vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
Nó cho biết trong một năm hàng tồn kho của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng. Tỷ số này cao phản ánh hàng tồn kho quay vòng nhanh và đó là dấu
hiệu cho thấy tình hình hoạt động khả quan của doanh nghiệp. Tuy vậy, cần xác
định rõ liệu lượng hàng tồn kho bình quân trong năm có phản ánh đúng tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không, hay do hoạt động sản xuất kinh
doanh gặp khó khăn nên chỉ sản xuất trong lượng hàng tồn kho mà không bổ sung
thêm lượng hàng tồn kho mới hay có hiện tượng doanh nghiệp gửi hàng đi nơi
khỏc…
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu/ Khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân số vòng quay khoản phải thu trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy vốn của doanh
nghiệp được quay vòng nhiều, hoặc cho thấy tương quan lớn giữa doanh thu của

doanh nghiệp so với các khoản phải thu, cho thấy tình hình thu tiền bán hàng của
doanh nghiệp là tốt.
 Vòng quay tiền
Vòng quay tiền = Doanh thu trong năm / Tiền và các tài sản tương đương tiền
Tỷ số này cho biết số lần tiền và các tài sản tương đương tiền được quay vòng
trong một năm. Chỉ số này cao cho thấy hiệu quả sử dụng tiền của doanh nghiệp là
tốt.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu/ doanh thu bình quân ngày
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng
thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một
ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chỡnh sỏch thương mại của
doanh nghiệp và các khoản trả trước. Trong nền kinh tế thị trường các chủ kinh tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về sử dụng vốn và chiếm dụng vốn, chỉ tiêu này
là kh
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu/ Gớa trị tài sản cố định bình quân
Tỷ số cho biết trong một năm cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu/ Gớa trị tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, một
đồng vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
e, Tỷ số về khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tao ra lợi nhuận cho chủ sở
hữu, nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý
doanh nghiệp.
 Tỷ số phản ánh lợi nhuận
 Lợi nhuận biên sau thuế
ROS = Thu nhập sau thuế/ Doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Tỷ
số này cao hay thấp, tăng trưởng hay sụt giảm đều có thể là cơ sở để xem xét tình
hình hoạt động của doanh nghiệp có xu hướng tốt hay xấu đi. Đồng thời nó cũng là
cơ sở để nhà quản trị quyết định có mở rộng doanh thu/ sản xuất hay không.
 Tỷ suất sinh lợi cơ bản của tài sản
BEP = EBIT/ tổng tài sản bình quân
Tỷ số phản ánh lợi nhuận trước thuế và lãi vay thu được từ một trăm đồng
đầu tư vào tài sản. Căn cứ vào chỉ tiêu này nhà phân tích xem xét cơ cấu nợ vay đã
hợp lý chưa bằng cách so sánh BEP với lãi suất vay vốn.
 Doanh lợi tổng tài sản
ROA = Thu nhập sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.
 Doanh lợi vốn chủ sở hữu
ROE = Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu, đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi phân tích.
Sử dụng phương pháp phân tích Dupont, chúng ta có thể tách ROE thành các
tỷ số tài chính nhằm đánh giá tác động tương hỗ giữa chúng.
ROE = TNST/VCSH = TNST/Doanh thu x Doanh thu/ Tài sản x Tài sản/ VCSH
= Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Tỷ số
tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Như vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu chịu tác động của ba yếu tố
- Hiệu quả sử dụng tài sản
- Đòn bẩy tài chính
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
 Tỷ số phản ánh phân phối lợi nhuận
 Thu nhập vốn cổ phần
EPS = Thu nhập sau thuế/ Số lượng cổ phần thường
Chỉ số cho biết thu nhập trên một cổ phần trong một năm. Từ đó nhà đầu tư
thấy được hiệu quả một đồng vốn mình bỏ ra.

 Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại
B = Lợi nhuận giữ lại/ Thu nhập sau thuế = 1 – tỷ lệ chia cổ tức
Ngoài các tỷ số tài chớnh trờn, khi phân tích tài chính của một doanh nghiệp cần
chú ý đến các chỉ số đo lường độ rủi ro của doanh nghiệp. Rủi ro của doanh nghiệp
bao gồm rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính.
 Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động thể hiện sự dao động của dòng lợi nhuận hoạt động(EBIT)
qua các chỉ tiêu phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lợi nhuận hoạt
động. Nguyên nhân của rủi ro hoạt động là do sự biến động của doanh thu và việc
sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp.
Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động (DOL) của một doanh nghiệp được định
nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định.
DOL = Phần trăm thay đổi của EBIT/ Phần trăm thay đổi của doanh thu
 Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính thể hiện sự biến động của ROE được đo lường bằng phương
sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của ROE.
Rủi ro tài chính là do việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính xảy
ra khi một doanh nghiệp sử dụng vốn (chủ yếu là nợ và cổ phần ưu đãi) có chi phí
tài chính cố định. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) đo lường phần trăm thay đổi
trong EPS của một doanh nghiệp từ một phần trăm thay đổi trong EBIT.
DFL = Phần trăm thay đổi của EPS/ Phần trăm thay đổi của EBIT
Đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính hợp thành đòn bẩy tổng hợp của
doanh nghiệp. Hai loại đòn bẩy này có thể được kết hợp với nhau theo nhiều cách
để đạt được một độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL). Trên cơ sở đó nhà phân tích
có thể đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp, nhà quản trị có những điều chỉnh
thích hợp giữa DOL và DFL.
Bên cạnh đó, rủi ro tài chính còn được thể hiện ở các tỷ số phản ánh tỷ trọng
nợ vay như tỷ số nợ, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số nhân vốn chủ sở hữu, khả
năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán tổng chi phí cố định.
1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

1.4.1. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn
thông tin: Từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp,
từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà
phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập thông tin chung như các thông
tin liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại một thời
điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ
đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường
tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận của
công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính
doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ:qua
thời kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập
thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông
tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm
của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối
với doanh nghiệp: các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan
quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Những thông tin bên trong, bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, chiến
lược phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, để đánh giá một
cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán
trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với
những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà
cung cấp quan trọng nhưng thông tin đánh giá cho phân tích tài chớnh.Vả lại các
doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán cho đối tác bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.thụng tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo
cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính
được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân

đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
1.4.1.1. Các báo cáo tài chính( cả bảng thuyết minh)
a, Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình trạng tài
chính bao gồm tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định nào đó, thường là cuối quý hoặc cuối năm. Đây là một báo cáo rất có ý nghĩa
đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý
với doanh nghiệp.
Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng số dư tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp( như biểu 1.1). Cũng có loại Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng
bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán nhưng phần trên là phần Tài sản và phần
dưới là phần Nguồn vốn. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp
theo tính thanh khoản giảm dần. Bên tài sản bao gồm tài sản lưu động, tài sản tài
chính và tài sản cố định. Bên nguồn vốn bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn
chủ sở hữu. Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản,
bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ cho các tài sản đó phản ánh khả năng độc lập
về tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán giúp nhà phân tích nhận biết
được loại hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp
là cơ sở đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân
đối vốn của doanh nghiệp.
b, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh doanh
thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Báo cáo kết quả kinh
doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. Nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

c, Bảng lưu chuyển ngân quỹ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh khái quát tình hình
thu chi tiền mặt của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Để đánh giá khả
năng chi trả của doanh nghiệp cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ và thực xuất quỹ của doanh nghiệp
trong thời kỳ trên ba hoạt động chính của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng
tiền xuất quỹ nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ
để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
d, Bảng thuyết minh BCTC
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin đầy đủ nhất về tình hình
sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích nguồn gốc những con số cụ thể rõ ràng.
Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm 7 nội dung sau:
Đặc diểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu , hoạt động, lĩnh
vực kinh doanh, tổng số nhân viên những ảnh hưởng quan trọng đến tình
hình tài chính trong năm báo cáo.
Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ
trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền
khác, hình thức sổ kế toán, phương pháp kế toán tài sản cố định, phương
pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình
hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh
doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình tăng giảm các khoản
đầu tư vào doanh nghiệp, lý do tăng, giảm, các khoản phải thu và nợ phải trả.
Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
Các kiến nghị.

“Thuyết minh báo cáo tài chớnh” được lập căn cứ vào những số liệu và những
tài liệu sau:
+ Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
+ Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.

×