Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Báo cáo thực tập tại nhà máy giấy bãi bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.8 KB, 83 trang )

PHN III: KT
PHN III: KT
LUN 99
LUN 99


2
2
PHN I: M U
PHN I: M U


2
2
I. Tầm quan trọng của ngành giấy:
I. Tầm quan trọng của ngành giấy:


2
2
. Lịch sử phát triển của công ty giấy Bãi Bằng:
. Lịch sử phát triển của công ty giấy Bãi Bằng:


3
3
TR
TR
ấNG ĐHBK-HN LP CN GIấY-XENLULOZA-K49
ấNG ĐHBK-HN LP CN GIấY-XENLULOZA-K49



1
1
PHN II: NH MY GIY BI BNG
PHN II: NH MY GIY BI BNG


5
5
A. Phân x
A. Phân x
ởng nguyên liệu:
ởng nguyên liệu:


5
5
I. Giới thiệu nguyên liệu sản xuất giấy:
I. Giới thiệu nguyên liệu sản xuất giấy:


5
5
II. Yêu câu về nguyên liệu:
II. Yêu câu về nguyên liệu:


6
6
III. Sơ đồ dây chuyền tuyến gỗ:

III. Sơ đồ dây chuyền tuyến gỗ:


7
7
* Thuyết minh dây chuyền tuyến gỗ:
* Thuyết minh dây chuyền tuyến gỗ:


8
8
IV. Sơ đồ dây chuyền tuyến tre nứa:
IV. Sơ đồ dây chuyền tuyến tre nứa:


9
9
*.Thuyết minh sơ đồ tuyến tre nứa:
*.Thuyết minh sơ đồ tuyến tre nứa:


10
10
V. Thiết bị:
V. Thiết bị:


10
10
VI. Các sự cố th

VI. Các sự cố th
ờng gặp trong quá trình vận hành:
ờng gặp trong quá trình vận hành:


14
14
B. Phân x
B. Phân x
ởng bột:
ởng bột:


16
16
I. Sơ đồ dây chuyền công phân x
I. Sơ đồ dây chuyền công phân x
ởng nấu bột:
ởng nấu bột:


16
16
II. Thuyết minh dây chuyền phân x
II. Thuyết minh dây chuyền phân x
ởng bột:
ởng bột:


17

17
III. Nấu bột:
III. Nấu bột:


20
20
1. Mục đích:
1. Mục đích:


20
20
2. Ph
2. Ph
ơng pháp nấu:
ơng pháp nấu:


20
20
3. Điều kiện nấu:
3. Điều kiện nấu:


20
20
4. Các yếu tố ảnh h
4. Các yếu tố ảnh h
ởng đến quá trình nấu.

ởng đến quá trình nấu.


21
21
5. Quá trình công nghệ:
5. Quá trình công nghệ:


24
24
6. Thiết bị:
6. Thiết bị:


29
29
IV. Rửa bột:
IV. Rửa bột:


32
32
1. Mục đích:
1. Mục đích:


32
32
2. Các ph

2. Các ph
ơng pháp rửa:
ơng pháp rửa:


32
32
3. Điều kiện của quá trình rửa:
3. Điều kiện của quá trình rửa:


33
33
4. Các yếu tố ảnh h
4. Các yếu tố ảnh h
ởng đến quá trình rửa:
ởng đến quá trình rửa:


33
33
5. Quá trình công nghệ:
5. Quá trình công nghệ:


34
34
6. Thiết bị:
6. Thiết bị:



35
35
V. Sàng, làm sạch bột và tách lignin bằng oxy:
V. Sàng, làm sạch bột và tách lignin bằng oxy:


39
39
1. Mục đích của quá trình:
1. Mục đích của quá trình:


39
39
2. Điều kiện kỹ thuật:
2. Điều kiện kỹ thuật:


40
40
3. Các yếu tố ảnh h
3. Các yếu tố ảnh h
ởng tới quá trình sàng:
ởng tới quá trình sàng:


41
41
4. Quá trình công nghệ:

4. Quá trình công nghệ:


41
41
5. Thiết bị:
5. Thiết bị:


44
44
I
I


46
46
VI. Tẩy bột:
VI. Tẩy bột:


48
48
2. Điều kiện:
2. Điều kiện:


48
48
3. Các yếu tố ảnh h

3. Các yếu tố ảnh h
ởng tới quá trình tẩy:
ởng tới quá trình tẩy:


49
49
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
1
1
4. Quá trình công nghệ:
4. Quá trình công nghệ:


50
50
5. Thiết bị:
5. Thiết bị:


51
51
C. Phân x
C. Phân x
ởng giấy:
ởng giấy:



54
54
I. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
I. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:


54
54
II. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền phân x
II. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền phân x
ởng giấy:
ởng giấy:


55
55
1. Hệ thống: chuẩn bị bột và máy xeo 2( PM2):
1. Hệ thống: chuẩn bị bột và máy xeo 2( PM2):


55
55
2. Hệ thống: chuẩn bị bột và máy xeo 1( PM1):
2. Hệ thống: chuẩn bị bột và máy xeo 1( PM1):


56
56
III. Hệ thống chuẩn bị bột:

III. Hệ thống chuẩn bị bột:


56
56
1. Mục đích:
1. Mục đích:


56
56
2. Điều kiện kỹ thuật:
2. Điều kiện kỹ thuật:


56
56
3. Quá trình công nghệ:
3. Quá trình công nghệ:


57
57
IV. Làm sạch bột và xeo giấy:
IV. Làm sạch bột và xeo giấy:


60
60
1. Mục đích:

1. Mục đích:


60
60
2. Quá trình công nghệ:
2. Quá trình công nghệ:


60
60
D. Phân x
D. Phân x
ởng thu hồi:
ởng thu hồi:


68
68
I. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
I. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:


68
68
II. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền phân x
II. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền phân x
ởng thu hồi:
ởng thu hồi:



69
69
III. Công đoạn ch
III. Công đoạn ch
ng bốc dịch đen:
ng bốc dịch đen:


70
70
1. Mục đích:
1. Mục đích:


70
70
2. Điều kiện kỹ thuật:
2. Điều kiện kỹ thuật:


71
71
3. Quá trình công nghệ:
3. Quá trình công nghệ:


71
71
4. Thiết bị:

4. Thiết bị:


72
72
IV. Công đoạn đốt dịch đen:
IV. Công đoạn đốt dịch đen:


79
79
V. Công đoạn xút hoá:
V. Công đoạn xút hoá:


81
81
1. Mục đích:
1. Mục đích:


81
81
2. Điều kiện kỹ thuật:
2. Điều kiện kỹ thuật:


81
81
3. Quá trình công nghệ:

3. Quá trình công nghệ:


81
81
5. Các yếu tố ảnh h
5. Các yếu tố ảnh h
ởng đến quá trình vận hành và các sự cố:
ởng đến quá trình vận hành và các sự cố:


82
82
6. Thiết bị:
6. Thiết bị:


82
82
PHN III: KT LUN
PHN III: KT LUN


99
99
PHN I: M U
PHN I: M U
I. Tầm quan trọng của ngành giấy:
Ngành giấy có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó quyết
định nền văn minh của đất nớc nói riêng và của toàn nhân loại nói chung.

Giấy đóng vai trò rất quan trọng và góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác
phát triển. Nhân loại muốn phát triển thì các thành tựu khoa học, các thông
tin văn hoá phải đợc truyền đạt rộng rãi. Do vậy mà nhu cầu sử dụng giấy
ngày càng tăng. Ngày nay, giấy đợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực:
Công nghiệp, giáo dục, sách giáo khoa, vở viết cho học sinh, sách báo tranh
ảnh. Hàng năm giấy cũng đem lại nguồn lợi đáng kể cho nền kinh tế quốc
dân. ở nớc ta sử dụng giấy còn thấp do nền kinh tế còn kém, ở các nớc phát
triển ngoài sử dụng giấy cho nền văn hoá, giấy còn sử dụng cho nền quốc
phòng, trong y tế, trong nghành công nghiệp giấy chống ẩm, sử dụng giấy
trong xây dựng trong sinh hoạt hàng ngày. Nay đang đợc phát triển. Do vậy
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
2
2
mà nhu cầu sử dụng giâý trong các ngành cũng rất cần thiết, nó cần đợc
quan tâm phát triển.
Tóm lại nghành giấy giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế cũng
nh nền văn minh của nhân loại.
. Lịch sử phát triển của công ty giấy Bãi Bằng:
Công ty giấy bãi bằng là công trình hữu nghị Việt Nam và Thụy Điển đợc
xây dựng 1974 và đợc khánh thành vào ngày 26-11-1982 và đã chính thức
sản xuất hơn 22 năm. Ngày 31-8-1982 nhà máy đã sản xuất ra bằng chính
nguyên liệu trong nớc chấm dứt cơ bản sự đầu t và mở ra một giai đoạn mới.
Ngày26-11-1982 nhà máy đã sản xuất ra điện và sản xuất ra cuộn giấy đầu
tiên.
Bộ công nghiệp nhẹ đã tổ chức khánh thành với sự đại diện của chính phủ
CHXHCN Việt Nam và Vơng quốc Thuỷ Điển, các công ty xây dựng trong
và ngoài nớc cùng với các chuyên gia nớc ngoài và công nhân Việt Nam.

Ngày 26-11-1982 trở thành một ngày đáng nhớ nó kết thúc 8 năm xây dựng
và mở ra một giai đoạn mới sau một thời gian dài dới sự chỉ đạo sáng suốt
của ban lãnh đạo công ty với sự quan tâm của nhà nớc với tấm lòng hăng
say của nhân viên cán bộ nhà máy đã đạt đợc những thành tựu đáng kể,
nhìn vào biểu đồ ta thấy mức sản lợng tăng dần nhng nhịp điệu không đều.
- 1982 đạt 71% kế hoạch.
- 1983 đạt 58% kế hoạch.
- 1984 đạt 100% kế hoạch.
- 1986 vợt mức kế hoạch là 1,6% lần đầu tiên xuất khẩu 300 tấn giấy sang
Singapo sản lợng cao nhất trong ngày 244 tấn giấy nhập kho có tháng lên tới
48 nghìn tấn và trong 2 năm 1989-1990 công ty nâng sản lợng lên 30,293
tấn trong đó xuất khẩu 16300 tấn, năm 1991 với mức kế hoạch là 38 nghìn
tấn và đến năm 2001 nhà máy giấy Bãi Bằng đạt 72 nghìn tấn sản lợng. Đến
năm 2004 đã nâng cấp dây chuyền công nghệ mới năng suất đạt 85 nghìn
tấn/năm.
Giấy của nhà máy đã đợc xuất khẩu và tiêu thụ rộng rãi trong phạm vi rộng
rãi và nớc ngoài thu lại nguồn lợi cho nền kinh tế quốc dân và đóng góp cho
ngân hàng nhà nớc nguồn ngoại tệ đáng kể, từ đó đời sống của cán bộ công
nhân ngày càng đợc cải thiện và càng đợc nâng cao.
*Các sản phẩm của công ty giấy Bãi Bằng:
Giấy cuộn: - Định lợng: 58ì100(g/m
2
)
- Độ trắng : 78
0
ISO
- cuộn : 90ì100 cm
- lõi : 7.6 cm
- Bao gói : 3ì4 lớp giấy kraft
Giấy photocopy: - Khổ từ A

4
A
0
, 500 tờ/ram
- Bao gói : 1 lớp giấy kraft
- Định lợng: 70; 80(g/m
2
)
- Độ trắng : 88
0
ISO
Giấy vở kẻ ngang: - Định lợng: 58(g/m
2
)
- Khổ : 21,5 ì 16,5 cm, loại 48 và 96
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
3
3
trang
- Bao gói : 10(12) quyển/hộp.
Giấy tissne: Khăn bỏ túi, khăn lau mặt, khăn ăn.
- Định lợng: 141 (g/m
2
)
- Độ trắng : 80
0
ISO

- Số lớp : 2ì3
- Độ nhăn : 20ữ25%
- Độ ẩm : 8 1%
Giấy toilet: - Định lợng: 161 (g/m
2
)
- Độ trắng : 75
0
ISO
- Số lớp : 12
- Độ nhăn : 20ữ25%
- Độ ẩm : 8.1%

* Công ty giấy Bãi Bằng gồm có:
1. Khu hành chính sự nghiệp.
2. Nhà máy giấy Bãi Bằng: - Phân xởng nguyên liệu.
- Phân xởng bột.
- Phân xởng giấy.
- Phân xởng thu hồi.
2. Nhà máy hoá chất.
3. Nhà máy giấy Cầu Đuống.
4. Nhà máy điện.
5. Các lâm trờng trực thuộc đóng tại: Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang,
Yên Bái
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
4
4

PHN II: NH MY GIY BI BNG
PHN II: NH MY GIY BI BNG
A. Phân x
A. Phân x
ởng nguyên liệu:
ởng nguyên liệu:
I. Giới thiệu nguyên liệu sản xuất giấy:
Nguyên liệu sản xuất giấy chủ yếu từ thực vật rất nh: gỗ lá rộng, gỗ lá kim,
họ thân thảo, họ tre nứa
Thành phần hoá học có trong thực vật: Cenluloza, hemicenlulza, lignin và
hợp chất trích ly.
1. Xenluloza: Xenluloza là một cacbonhyđrat, trong phân tử có các nguyên
tố: C, H, O. Nó cũng là một polysacarit bao gồm nhiều đơn vị đng.
Công thức hoá học của xenluloza là: ( C
6
H
10
O
5
). Trong đó n là số đơn vị đ-
ờng lặp lại hay còn gọi là độ trùng hợp.
Xenluloza đợc chia thành: - xenluloza, - xenluloza, - xenluloza.
Về thành phần hoá học thì đơn vị mắt xích của xenluloza là anhyđro- -D
glucopyzanoza. Gọi tắt là D- glucoza. Các đơn vị mắt xích trong phân tử
xenluloza liên kết với nhau nhờ liên kết glucozit: - glucozit.
Cứ mỗi phân tử xeluloza có một mắt xích cuối cùng có nhóm cacbonyl
(- CHO), sự có mặ của nhóm này là nguồn gốc để xenluloza dễ bị thuỷ phân
trong môi trờng kiềm.
Vi sợi xenluloza gồm có 2 vùng: vùng tinh thể và vùng vô định hình. Nơi mà
các phân tử hợp khít với nhau qua một đoạn dài thì vùng kết tinh phát triển,

nó gây khó khăn cho sự thẩm thấu dịch nấu. Còn ngợc lại ta có vùng vô định
hình, ở vùng này dễ bị thẩm thấu nên dễ xảy ra các phản ứng thuỷ phân.
2. Hemixenluloza: Hemixenluloza là một hợp chất của một số loại
pôlysacarit, khi thuỷ phân, chủ yếu tạo ra một số đồng phân lập thể thuộc
pentoza và hecxoza.
Trong thực vật, hemixenluloza và xenluloza tạo nên thành tế bào. Nó có tính
chất vật lý và hoá học giống xenluloza, nhng có đặc điểm khác đó là: mạch
ngắn, nhiều nhánh, dạng chủ yếu là copolyme. Hemixenluloza trong gỗ gồm
hai phần: phần dễ hoà tan và phần khó hoà tan( chủ yếu nằm trong vùng tinh
thể của xenluloza). Phần khó hoà tan gọi là phần xenlozan.
Các hợp chất thuộc hêmxenluloza có thể chia thành 2 nhóm:
- Nhóm trung tính: chỉ chứa nhóm OH, mang tinh rợu( pentoza, hexoza).
- Nhóm axit: chứa thêm nhóm COOH, ( axit polyuronic).
Hàm lợng hemixenluloza trong gỗ là khác nhau:
- Gỗ lá kim( gỗ mềm): 5ữ13% pentoza, 8ữ14% hexoza.
- Gỗ lá rộng( gỗ cứng): 7ữ-25% pentoza, 1ữ6% hexoza.
Pentoza kém bền dễ bị phân huỷ nên hiệu suất gỗ lá kim cao hơn gỗ lá rộng.
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
5
5
Hemixenluloza là polyme của 5 phân tử đuờng khác nhau:
- Hexoza: gluco, mannoza, galatoza.
- Pentoza: xyloza, arabinoza.
Sự có mặt của hemixenluloza trong bột làm tăng hiệu suất, độ bền cơ lý của
giấy và tốt cho quá trình nghiền do nó a nớc làm tăng khả năng truơng nở
khi nghiền. Do đó, cần giữ lại càng nhiều hemixenluloza có giá trị càng tốt.
3. Lignin: Là một hợp chất trùng hợp cao, vô định hình. Vai trò của nó là

hình thành phiến mỏng ở giữa liên kết các bó xơ xợi với nhau, khi sản xuất
bột hoá học thì phải phá vỡ liên kết lignin để giải phóng xơ xợi xenluloza .
Trong thực vật hàm lợng lignin là khác nhau:
- Gỗ lá kim( gỗ mềm): 20ữ30%
- Gỗ lá rộng( gỗ cứng): 18ữ22%
Lignin cùng với hemxenluloza và xenluloza tạo nên thành tế bào gỗ. Sự có
mặt của lignin trong bột làm cho bột có màu nâu nên cần phải loại bỏ khi
sản xuất giấy có độ trắng.
4.Chất trích ly: Gồm có dầu thơm, axít nhựa( gỗ mềm), axit béo, phenol, các
chất không xà phòng hoá. Sự có mặt của chất trích ly gây ảnh hởng xấu đến
quá trình sản xuất bột hoá học: tiêu tốn hoá chất cho quá trìng nấu, tẩy, tạo
bột gây khó khăn cho quá trình chng bốc thu hồi kiềm. Do đó, cần phải
loại bỏ.
II. Yêu câu về nguyên liệu:
1. Tre nứa:
Chủng loại: Tất cả các loại tre nứa.
Kích thớc mảnh hợp cách:
- Dài( theo chiều dọc cây) : 20ữ25mm
- Rộng( theo chiều ngang của cây) : 10ữ45mm
- Dày : 2ữ8mm
Mức độ hợp cách:
- Tỷ lệ mảnh hợp cách : 85%
- Tỷ lệ lớn hơn hợp cách nhng không dài hơn 100mm, không rộng
hơn 60mm, không dày hơn 8mm: 5%
- Tỷ lệ mảnh nhỏ hơn hợp cách: 15%
Một số tiêu chuẩn khác:
- Không có mấu mắt đối với các loại tre cứng nh: tre gai, tre
hóp, tre lộc ngộc, tre ngà
- Không mục ải, mối mọt, không phải tre ngâm dùng cho xây
dựng.

- Phải sạch sẽ không lẫn cát sỏi, đất đá, than bụi, mùn ca.
- Phải đợc rửa sạch sẽ.
- Độ ẩm tiêu chuẩn để tính toán: 50%
2. Gỗ :
Chủng loại: Gỗ bồ đề, gỗ mỡ, gỗ bạch đàn( gỗ bạch đàn chỉ dùng
hai loại Camaldulensis và Urophillia) và gỗ keo( keo tai tợng và keo
lá chàm).
Độ tuổi: Gỗ dùng để chặt mảnh phải đạt từ 7 tuổi trở lên.
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
6
6
Kích thớc mảnh hợp cách:
- Dài( theo chiều dọc cây) : 20ữ35mm
- Rộng( theo chiều ngang của cây) : 25 ữ35mm
- Dày : 3ữ8mm
Mức độ hợp cách:
- Tỷ lệ mảnh hợp cách : 85%
- Tỷ lệ lớn hơn hợp cách nhng không dài hơn 80mm, không rộng
hơn 60mm, không dày hơn 10mm: 15%
- Tỷ lệ mảnh nhỏ hơn hợp cách: 5%
Một số tiêu chuẩn khác:
- Phải sạch sẽ không lẫn cát sỏi, đất đá, than bụi, mùn ca, không
lẫn các loại gỗ khác, không ngâm nớc để tăng độ ẩm và làm giảm
chất lợng của mảnh.
- Độ ẩm tiêu chuẩn để tính toán: 50%
III. Sơ đồ dây chuyền tuyến gỗ:
Tr

Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
7
7
Nớc


rửa
rửa
Nớc
Gỗ
Bàn bốc
Ev332
Bàn tách
Ev333
Băng tải
Ev334
Con lăn
Ev335
Thùng bóc vỏ
DP 920
Con lăn
Ev336
Máy dò kim
loại Q03
Máy chặt
Cr913
Buồng làm đều
Ev926

Sàng
Cs931
Mảnh mùnBăng tải
Ev340
Bãi chứa Bãi chứaMảnh hợp
cách
Mảnh không
hợp cách
Máy chặt
lại
Con lăn
Ev337, 338
Băng tải
Ev321
* Thuyết minh dây chuyền tuyến gỗ:
- Gỗ từ bãi chứa đợc đa vào bàn bốc Ev332 nhờ các xích tải đa gỗ tới bàn
tách Ev333 và đồng thời dùng vòi nớc để rửa sạch và tạo độ nhớt cho gỗ để
di chuyển. Mục đích của bàn tách này tách gỗ ra theo hớng song song tránh
hiện tợng gỗ bị kẹt, ở đây có công tắc điều chỉnh các móc xích đẩy. Gỗ đợc
rơi xuống băng tải Ev334 đợc đa đi nhờ con lăn Ev335(A,B,C,D) ở đây nhờ
4 môtơ quay tốc độ tăng dần, gỗ tiếp tục đi vào thùng bóc vỏ DP920 nhờ 4
bơm thuỷ lực, bơm nớc nâng thùng lên 5
0
, mục đích gỗ bóc vỏ xong tự chảy
ra ngoài. Thùng bóc vỏ dùng mô tơ 1 chiều, vận tốc từ 7ữ8 vòng/phút. Gỗ
trong thùng tự va đập vào nhau, gỗ va đập vào các ghờ hình thang tù làm
cho gỗ tự bóc vỏ, các vỏ đợc thoát ra ngoài qua các rãnh rơi xuống băng tải
Ev339 chuyển đi nơi khác. Tại đây có hệ thống liên động giữa thùng bóc vỏ
và băng tải Ev339. Nếu băng tải Ev339 không chạy thì thùng bóc vỏ sẽ
dừng. Còn gỗ ra khỏi thùng bóc vỏ dùng vòi nớc để rửa sạch và tạo độ nhớt

dể dàng đi trên con lăn Ev336 và đi qua con lăn Ev337, tại đây đi qua bộ
phận dò kim loại. Nếu gỗ lẫn kim loại máy tự phát hiện và hút ra ngoài, gỗ
tiếp tục di chuyển nhờ con lăn Ev338. Tại đây ngời ta dùng vòi nớc phun
rửa, gỗ đi vào máy chặt Cr913. Máy chặt gồm 8 lỡi dao, khoảng cách giữa
dao bay và dao đế từ 0,6 ữ 0,9mm, dùng 8 cánh quạt tạo áp lực đa mảnh lên
buồng làm đều Eb926. Mảnh từ buồng làm đều rơi xuống sàng Cs93, trên
sàng có hình chóp mục đích để mảnh rải đều trên 8 cánh sàng. Nhờ sự rung
động của sàng mảnh hợp cách rơi xuống đáy sàng nhờ băng tải Ev321 đa ra
bãi chứa. Còn mảnh quá cỡ đợc đa qua máy chặt lại, mảnh sau khi chặt lại
đợc thổi lên buồng làm đều, và đơc đa về sàng. Còn mảnh mùn nhỏ nhờ
băng tải Ev340 đa ra ngoài bãi chứa mùn.
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
8
8
Nớc rửa
IV. Sơ đồ dây chuyền tuyến tre nứa:
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
9
9
Tải con
lăn
Ev332
ép dập
Máy chặt

Cr910
Bàn bốc
Ev325
Băng tải
Ev326
Tải con
lăn
Ev327,
ép dập
Máy chặt
Cr910
Vít tải
Ev929
Băng tải
Ev330
Buồng làm
đều
Eb925
Eb925
Máy chặt lại
Mảnh quá cở
Mảnh
mùn
Mảnh hợp
cách
Băng tải
Ev340
Bãi chứa
Bể khuấy trộn
Ch60

Máy rửa
Cw915
Bể chứa
Ch71
Máy rửa
Cw952
Vít tải Băng tải
Ev320
Bãi chứa
Băng tải
Ev321
Bàn bốc
Ev320
Sàng
Cs930
Máy dò
Máy dò
kim loại
Nớc
Rửa
kim Máy dò
loại
Nớc rửa
Nớc
*.Thuyết minh sơ đồ tuyến tre nứa:
Tuyến 1:
- Tre, nứa đợc đa lên bàn bốc Ev320 nhờ các xích tải và môtơ thuỷ lực
CP290.Mục đích đa tre nứa theo hớng song song, theo chiều ngang, khi tre
nứa rơi xuống băng tải Ev321 đợc chuyền đi qua máy dò kim loại Q01, mục
đích tách kim loại nếu có. Tại đây có công tắc điều chỉnh dừng băng tải. Tre,

nứa đợc đi tới bộ phận ép dập, ở đây tre nứa bị ép lại và làm cho độ xốp
giảm đi và dùng áp lực 35kg/cm
2
để đa tre, nứa đi vào máy chặt Cr910.
Khoảng cách giữa dao bay vào dao đế 0,4 - 0,6mm có 10 lỡi dao xếp thành
năm hàng, mỗi hàng 2 lỡi. Khi tre nứa vào máy chặt tạo một góc cắt tránh sự
dập nát,tổn thất nguyên liệu.Mảnh tre, nứa nhờ băng tải Ev330 chuyển tới
buồng làm đều.
Tuyến2:
- Tre ná tới bàn bốc Ev325 nhờ băng tải Ev326 đi qua máy dò kim loại Q02,
tre nứa tiếp tục nhờ con lăn Ev327, Ev 328 đa tre nứa tới lô ép dập, tre nứa
vào máy chặt Cr911, nhờ băng tải Ev324 và vít tải Ev329, đa tre nứa đi vào
bộ phận khác nhờ băng tải Ev330.
- Giữa tuyến 1 với tuyến 2, nếu chạy tuyến 1 thì dừng tuyến 2, mục đích
tránh sự h hỏng, các sự cố đột ngột cha khắc phục kịp mặt khác để vệ sinh
và bảo dỡng.
- Tiếp tục tre, nứa đi từ tuyến 1 hoặc tuyến 2 tới buồng làm đều Eb925 nhờ
băng tải Ev330, mảnh đợc đa tới bộ phận sàng, mảnh hợp cách rơi xuống
đáy qua lới sàng đợc đem đi rửa mảnh tới bể Ch60 bể khuấy trộn đợc bơm
Pu501 lên máy rửa Cw951. Mảnh sau khi rửa đợc đa tới bể Ch71. Nhờ bơm
Pu603 lên máy rửa Cw952 mảnh nhờ vít tải đa tới bãi chứa.
V. Thiết bị:
1/ Bàn bốc Ev332 : có nhiệm vụ đa gỗ vào bàn tách nhờ các xích tải kéo gỗ
đi thông qua mô tơ thuỷ lực có công tắc điều chỉnh để lợng gỗ lên một cách
hợp lý và đều.
*Các thông số kỹ thuật:
Tốc độ: 2ì6m/ph
Chiều dài: 6m
Chiều rộng: 6m
Độ nghiêng: 6

0
Gồm có 5 xích tải
2/ Bàn tách Ev333 : có nhiệm vụ tách riêng biệt lợng gỗ xuống băng tải, tạo
độ song song.
Bàn tách gồm một tấm chắn bằng sắt, chiều rộng 6m.
3/ Băng tải Ev334 mục đích vận chuyển nguyên liệu đi qua các bộ phận
khác.
4/ Con lăn: Có hai loại con lăn, con lăn trơn và con lăn vấu lồi.
Con lăn Ev335A, B, C, D có nhiệm vụ vận chuyển lợng gỗ đi tới thùng bóc
vỏ. khi gỗ qua các bộ phận con lăn làm cho vỏ bị bong ra tạo điều kiện khi
vào thùng dễ dàng bóc vỏ hơn.
- Tốc độ con lăn tăng từ thấp đến cao. Khi đến con lăn cuối cùng đẩy mạnh
lợng gỗ rơi vào ngay tâm thùng bóc vỏ.
5/ Thùng bóc vỏ 532-Db-920:
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
10
10
(1): Tấm nhựa chịu
mài mòn
(2): Bể chứa nớc
(3): Tấm gỗ phíp
a.Cấu tạo: Dùng 4 bơm thuỷ lực Pu 505ữ508 bơm nớc vào và tạo áp lực rất
mạnh~3000m/p và làm giảm sự ma sát của thùng (lực đẩy Aximét). Thùng
đợc làm bằng sắt, thép.
*Các thông số kỹ thuật:
- Tốc độ :0ữ10 vòng/phút .
- Chiều dài:36m.

- Đờng kính: 3.8m
- Rãnh thoát vỏ có chiều rộng: 50mm.
- Thùng đợc gắn với 4 vòng bi thuỷ tĩnh. Thông qua 4 bơm Pu505ữ508.
Công suất bơm: 4 x 30KW.
- Thùng đợc gắn với 2 cơ cấu xích 2 chuyển động bánh răng nhằm quay
thùng.
- Công suất môtơ truyền động: 2ì134kw
Cơ cấu vòng bi thuỷ tĩnh:
- Gồm vùng làm kín.
- Thùng bóc vỏ đợc gối lên bệ đỡ, trong bệ đỡ gồm 3 gối đỡ.
- ở trong gối đỡ có tấm gỗ phíp đợc uốn theo độ cong của thùng và còn có
thêm tấm nhựa chịu mài mòn. Tác dụng làm kín vòng bi thuỷ tĩnh và giảm
sự mài mòn
.
b. Nguyên lý làm việc: Thùng quay với vận tốc 7 vòng/phút, sử dụng mô tơ
một chiều.
- Gỗ rơi vào tâm của thùng nhờ con lăn đa đến, gỗ vào thùng 1/2ữ1/3 thể
tích của thùng và tạo độ song song khi vào thùng. Trong thùng có các gờ
hình thang tù, khi gỗ vào va đập với các hình thang tù và chúng tự va đập
vào nhau nên gỗ tự bóc vỏ ra. Thùng đặt ngiêng với một góc = 5
0
làm cho
gỗ khi bóc xong vỏ giảm ma sát nên chúng tự chảy ra ngoài, còn vỏ rơi qua
rãnh xuống băng tải đa về bãi chứa vỏ.
Nhận xét:
- Loại bỏ vỏ triệt để mà tổn thất ít.
- Nếu đảm bảo gỗ vào song song thì độ sạch đạt 98%.
7. Máy chặt mảnh gỗ 532-Cr-913:
a. Cấu tạo:
(1): vỏ máy

(2): mâm dao
(3): cánh quạt
(4): lỡi dao
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
11
11
(1)
(2)


(3)
(3)
.
.


(5)
(1)
(3)
(4)
(1)
(5)
(5): cửa thoát mảnh
- Đớng kính mâm dao 2400mm.
- Số lỡi dao 8.
- Chiều dày mảnh 16 ữ 35mm
- Đờng kính gỗ tối đa vào máy 460mm.

- Công suất 300 ữ 400 m
3
/h.
- Tốc độ mâm dao 400 vòng/phút.
- Công suất mô tơ 500KW.
- Khe hở của dao bay và dao đế 0,5 ữ 0.8mm.
- Kích thớc của lỡi dao l = 600 ữ 700mm,
r = 200mm,
- cạnh huyền của dao 17mm(tơng ứng 35
0
).
b. Nguyên lý:
- Gỗ vào máy chặt nhờ con lăn Ev338 do tốc độ quay của con dao, gỗ đợc
cắt thành mãnh bay ra ngoài. Nhờ mâm dao quay tạo áp lực đẩy mảnh tới
buồng làm đều, ở đây có một ống hút hơi đối lu từ buồng làm đều về máy
chặt tạo áp lực cho máy. Mảnh sau khi chặt co kích thớc từ 16 35mm.
8. Máy chặt tre, nứa Cr-910:
a.Cấu tạo:
- Gồm mời con dao, gắn thành hai hàng.
- Khoảng cách dao bay và dao đế la 0.5 ữ 0.8 mm.
- Mảnh sau khi cắt dài 22 ữ 35mm, rộng 5 ữ 8mm.
b. Nguyên lý:
- Nguyên liệu đi vào máy chặt qua 11 con lăn và đi vào hàm ép, áp lực ép
35Kpa, để ép dập. Tạo lực cắt tốt, tránh nguyên liệu bi dập nát.
- Khi tre nứa đi vào máy chặt đợc phun rửa để đẩy cát sạn, tạp chất ra ngoài
và đợc đi qua máy dò kim loại trớc con lăn.
- Tre nứa vào cắt nhờ lực cắt của dao bay và dao đế. Mảnh sau khi cắt đợc
băng tải đa lên buồng làm đều.
Tr
Tr

ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
12
12
.
.
(2)
(3)
(4)
(6)
(7)
(1): Chụp bảo vệ
(2): Lỡi dao bay
(3): Dao đế
(4): Lô ép
(5): Con lăn
(6): Nứa
(7): Mảnh sau chặt
(8): Lô dao

bay
(8)
(2)
(3)
(3)
(5)
(5)
(6)
(6)
(7)

(7)
(8)
(8)
9. Máy chặt lại 532-Cr-912ữ914:
a/ Cấu tạo và các thông số kỹ thuật:
- Lô dao có lắp 4 lỡi dao bay và 1dao đế.
- Đờng kính lô dao: 450mm.
- Kích thớc lỡi dao 550 x 75 x 10mm.
- Kích thớc ống nạp 500 x 275mm.
- Kích thớc ống thoát 410 x 100mm
- Công suất: 15ữ20m
3
/h.
- Tốc độ môtơ: 1400v/ph
- Trục: 60mm
b/ Nguyên lý:
- Mảnh quá cỡ từ sàng đợc đa về máy chặt lại nhờ mâm dao quay tạo áp lực
đa mảnh về buồng làm đều và quay về sàng.
10. sàng:
a/ Cấu tạo:
(1): buồng làm đều
(2):thân sàng
(3): lới tầng 1
(4): lớc tầng 2
(5): chóp nón phân phối
(6): máy chặt lại
(7): mảnh hợp cách
(8): mảnh vụn
(9): tấm sàng
- Để đạt đợc kích thớc ta phải sàng. Sàng làm nhiệm vụ loại bỏ nguyên liệu

không hợp cách và các tạp chất đa ra ngoài.
-Buồng làm đều vừa làm thùng chứa nguyên liệu sau cắt, vừa điều chỉnh
xuống sàng một cách đều đặn.
-Về cấu tạo thân sàng đợc làm bằng tấm thép, ghép cứng vào nhau, bề mặt
sàng có các đờng phân chia toả tròn. Trên có đặt 8 tấm sàng tạo thành bề
mặt sàng có diện tích 11,7 m
2
. Các tấm sàng đều khoan lỗ và rãnh để thoát
mảnh. Sàng đợc gắn với hệ thống rung động gắn trực tiếp với mô tơ ( hệ
thống rung bằng cánh tay đòn). Trên sàng treo 4 sơi dây cáp với đờng kính
18mm, chiều dài 2250mm.
B/Nguyên lý:
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
13
13
(1)
(2)
(4)
(9)
(3)
(8)
(6)
(5)
(7)
- Mảnh từ buồng làm đều rơi xuống chóp hình nón đợc phân phối đều trên
bề mặt sàng với biên độ dao động 40ữ50mm, mảnh hợp cách loại qua sàng
tầng 1 xuống tầng 2 và đa ra ngoài. Mảnh không hợp cách ở tầng 1 đợc đi

cắt lại, mảnh mùn lọt xuống tầng 2 rơi xuống đáy và đi ra ngoài. Đối với
sàng nứa ta lắp 3 tầng sàng để tận dụng nguyên liệu.
VI. Các sự cố thờng gặp trong quá trình vận hành:
1. Gỗ bị trợt ở bàn bốc không điều chỉnh đợc gỗ trên bàn bốc và bàn tách:
- Nguyên nhân:
+ Do quá tải
+ Do mất điện, đứt xích tải
+ Do gỗ nằm dọc theo xích tải và cao hơn xích tải
- Khắc phục:
+ Nếu nguyên nhân mất điện, thì gọi thợ điện đến sữa chữa
+ Nếu do đứt xích tải, dầu thuỷ lực cấp không đủ thì gọi cơ khí tới sửa
+ Nếu quá tải, hoặc gỗ nằm dọc thì phải điều chỉnh lợng gỗ vào cho phù
hợp, và lấy cây gỗ nằm dọc theo xích ra
2. Thùng bốc vỏ không vận hành đợc hoặc dừng đột ngột
- Nguyên nhân:
+ Do mất điện
+ Do áp lực nớc bơm lên không đủ để nâng thùng không đủ 25 đến 45 Kpa
+ Do nớc không đủ cấp cho vòng bi thuỷ tĩnh
+ Hoặc do hệ thống liên động điện với băng tải mảnh Ev339. Nếu Ev339
dừng thì thùng sẽ dừng ngay.
- Cách khắc phục: kiểm tra và tìm ra sự cố. Nếu do mất điện thì gọi thợ điện
đến sữa. Nếu do thiếu nớc hay áp lực bơm lên không đủ thì phải bổ xung n-
ớc và điều chỉnh áp lực nâng ở các bơm Pu505 đến Pu508. Nếu do hệ thống
liên động thì ta phải sữa lại hệ thống này.
Băng tải chạy lệch hớng:
- Nguyên nhân:
+Mối nối băng tải bị lệch
+ ốc điều chỉnh ở lô điều chỉnh băng tải bị lệch
+ Do lực tác dụng lên băng tải lớn
+ Do băng tải bị dùn

+ Do gỗ một đầu ở trên, một đầu ở dới cùng với lực lớn
- Cách khắc phục:
+ Nếu do mối nối thì ta phải nối lại
+ ốc điều chỉnh băng tải lỏng. Ta phải xiết lại, theo nguyên lý lái chăn hay
bên nào bị lệch thì ta phải xiết chặt ốc phía ngợc lại và thả lỏng ốc phía kia
+ Do băng tải trùng thì ta phải điều chỉnh ở lô căng
+ Do quá tải thì ta phải điều chỉnh lợng gỗ xuống băng tải cho phù hợp
Máy chặt mảnh không đa mảnh lên buồng làm đều:
- Nguyên nhân:
+ Cánh quạt bị mòn: không đủ gió để đẩy mảnh lên
+ Khe hở giữa mâm dao và vỏ thùng: bị thoát khí ra ngoài
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
14
14
+ áp lực buồn làm đều cao quá: dẫn đến chênh lệch áp suất giữa buồng làm
đều và máy chặt. Từ đó dẫn đến tắc mảnh hoặc quạt không thổi mảnh lên đ-
ợc.
- Cách khắc phục:
+ Nếu quạt bị mòn thì ta phải thay cánh quạt
+ Nếu do hở ở vỏ thiết bị thì gọi cơ khí đến hàn lại
+ Do áp lực buồng làm đều cao: tìm nguyên nhân . Nếu tắc buông làm đều
hay các đờng khí hồi lu thì ta phải thông chúng.
5.Máy chặt mảnh không đều kích cỡ:
- Nguyên nhân:
+ Do độ nghiêng lỡi không đúng qui định là 35
0
hoặc chiều rộng góc mài là

17mm
+ Dao không đủ sắc
+ Khoảng cách giữa dao bay và dao đế quá lớn hoặc quá nhỏ (do dao bay và
dao đế bị mòn)
- Khắc phục: dừng máy chặt
+ Do độ nghiêng lỡi không đúng qui định thì mài lại cho đúng 35
0
hoặc
chiều rộng góc mài là 17 mm
+ Dao không đủ sắc thì mài lại
+ Nếu dao bay hay dao đế bị mòn thì phải thay
6.Sàng không vận hành đợc hoặc đang vận hành thì bị dừng:
- Nguyên nhân:
+ Do mất diện
+ Do tụt cánh tay đòn lệch tâm đợc lắp giữa sàng và mô tơ
- Khắc phục: dừng sàng
+ Nếu mất điện thì gọi thợ điện đến kiểm tra và sửa
+ Nếu do tụt cánh tay đòn thì gọi cơ khí đến sửa
7.Trờng hợp sàng bị mất tác dụng của thuỷ lựcgây nên vỡ con lăn ép:
Nguyên nhân:
+Do ốc con lăn bị bung ra.
+Do hàm ép môtơ thuỷ lực mất điện.
Không đủ dầu dẫn đến ảnh hởng đến con lăn ép.
8.Trờg hợp mất điện đột ngột, cách xử lý :
+Thông báo đã bị mất điện hoặc do bị vỡ vòng bi nó sinh ra làm quá tải dẫn
đến mát điện.
+Đứt xích càn thông báo cơ khí xử chữa.
9.Đóng máy dài hạn cần tiến hành kiểm tra:
+bảo dỡng.
+Tổng vệ sinh toàn bộ phân xởng.

+Cần thay thế, bảo dỡng những gì hỏng hóc
10. Sàng bị mất tác dụng rung lắc
- Nguyên nhân:
+do mất điện
+Buồng làm đều bị tắc là do lợng mảnh cấp vào buồng làm đều quá nhiều.
Trong buồng làm đều có vít xoắn đẩy mảnh nguyên liệu trải đều xuồng
sàng.
Nếu nh lợng mảnh quá nhiều trong buồng làm đều, gây tắc chỗ vít xoắn
làm cho nguyên liệu không chảy xuống sàng.
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
15
15
+Khe hở chỗ dao cắt quá lớn làm cho mảnh quá cỡ gây tắc chỗ buồng làm
đều.
B. Phân x
B. Phân x
ởng bột:
ởng bột:
I. Sơ đồ dây chuyền công phân xởng nấu bột:
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
16
16
II. Thuyết minh dây chuyền phân xởng bột:
Mảnh (gỗ,tre) từ bãi nguyên liệu đợc vít tải 526 Ev401 cấp mảnh tới vít tải

đứng Ev402, mảnh đợc cấp lên băng tải Ev404 chuyền đến Xylô mảnh 526
Ch70. Hệ thống vít tải ở đáy Xylô Ev406-1ữEv406-5 gồm 5 vít các vít tải có
thể đợc tách ra và hoạt động tuỳ theo lựa chọn của ngời công nhân vận hành
( thông thờng chạy 2 vít hoặc 3 vít vì mảnh khô cứng). Mảnh đợc đa tới băng
tải Ev407, trên băng tải có máy dò kim loại Mg001 hệ thống này đợc liên
động tách kim loại ra và sau đó tới vít tải Ev409. Vít tải này chạy đợc 2
chiều, một chiều đa mảnh tới vít tải Ev410 và chiểu kia cấp mảnh vào nồi
nấu số1(Di01). Mảnh từ vít tải Ev410 cũng đợc cấp tơng tự nh vậy để đa
mảnh vào nồi nấu 2(Di02) hoặc nồi nấu 3(Di03).
ở ba nồi nấu đợc cấp mảnh đầy dùng áp suất 0,45 MPa để tăng độ chất chặt,
tiến hành xông hơi đuổi hết không khí nồi nấu ra thông thờng 10ữ15 phút.
Tiếp tục cấp dịch vào nồi nấu thời gian 58phút. ở đây ta cấp dịch 2/3 ở đỉnh
và 1/3 ở đáy thông qua thiết bị trao đổi nhiệt He34. Nhờ bơm tuần hoàn dịch
Pu508. Ta đóng van nắp nồi lại tiến hành quá trình nấu bột thời gian tăng
nhiệt 9095 phút trong quá trình tăng nhiệt có phần tải khí giả để quá trình
thẩm thấu dịch diễn ra tốt, cứ chênh lệch áp suất thì thải khí giả bằng van
cầu B05 tiến hành thời gian bảo ôn 65ữ75 phút. Lúc này phản ứng diễn ra
rất mãnh liệt. Thời gian phóng 20 phút đỉnh và đáy. Bột sau khi kết thúc quá
trình nấu tổng thời gian 235 ữ248 phút. Phóng đỉnh hạ áp suất 4,5MPa đóng
van phóng đỉnh nồi bằng tay. Tiếp tục phóng đáy bột về bể phóng Ch60.
Dịch đen sau khi nấu đa về bể Ch82 thông qua van B01. Tại bể Ch82 này
dùng bơm Pu527 đa về bể phóng Ch60 và còn cặn dùng bơm Pu523 thải ra
cống. Lợng nớc ngng sau khi nấu tập trung vào Ch66 (tổng của ba nồi nấu).
Tại bể nớc ngng Ch66 nhờ bơm Pu505a đa vào thiết bị ngng tụ He37 còn l-
ợng nớc bẩn dùng bơm Pu505b thải ra ngoài. Tại thiết bị trao đổi He37 để
thu lại lợng nớc nóng ta bổ sung nớc sạch VKK đi xuống nớc ngng đi lên
thu đợc lợng nớc nóng đem đi các bộ phận khác còn lợng hơi đi đến phân x-
ởng động lực. Còn lợng hơi của nồi nấu đợc cấp qua thiết bị ngng tụ He32
Tr
Tr

ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
17
17
và He33 trên bể Ch67 nhằm thu lại lợng nớc ngng vào Ch67. Tại Ch67 dùng
bơm Pu504 đa lên He33 và Pu511 đa lên He32 còn bơm Pu503 đem đi cấp
nớc cho bộ phận rửa. Tiếp tục lợng nớc ngng ở trong bể nhờ bơm Pu502 cấp
tới bình lọc Sc220 và Sc221 mục đích tách sơ xơi còn xót lại. Tiếp tục lợng
nớc này đa sang thiết bị trao đổi nhiệt He30, He31. Tại thiết bị này đợc chia
làm hai phần một phần chảy tràn sang bể nớc nóng Ch68 còn phần quay trở
lại trớc bơm Pu511. Tại bể nớc nóng Ch68 dùng bơm Pu501 cấp cho bộ
phận rửa
Bột sau khi ở bể phóng Ch60 nhờ cánh khuấy Ag120 nồng độ bột 10-12%.
Bơm Pu601 đa bột vào Sc001 sàng mấu mắt. Bột không hợp cánh đem lọc
cát Sc003. Bột hợp cách ở lọc cát đem đi loại bỏ mấu mắt Sc002. Bột hợp
cách ở Sc002 bổ sung lại đờng bột tốt của Sc001 mục đích tận dụng lại bột.
Tiếp tục bột tốt ra khỏi Sc001 đem đi rửa. ở đây Bãi Bằng dùng hệ thống rửa
ngợc chiều gồm bốn máy rửa.
Bột đi vào máy rửa Th100 đợc pha loãng nồng độ từ 1ữ1,5%. Bột ra khỏi
máy rửa nồng độ 10ữ12% nhờ vít tải Ev121 đa bột đi pha loãng 1ữ1,5% vào
máy rửa Th101. Bột ra khỏi máy rửa nồng độ từ 10ữ12% nhờ vít tải Ev122
đa bột vào máy rửa Th102 pha loãng nồng độ 1ữ1,5%, bột ra khỏi máy
rửaTh102 có nồng độ 10-12% nhờ vít tải Ev123 đa bột vào máy rửa Th103
bột ra khỏi máy rửa có nồng độ 10ữ12% nhờ vít tải Ev124 đa sang bể
Ch84.
Còn lợng nớc bổ sung cho quá trình nớc ở Ch67, Ch68, nớc VKK, nớc Ch85
nhờ bơm Pu538. Nớc đi từ máy rửa Th103, nớc lọc sau khi rửa đa về bể
Ch79 đợc Pu519 dùng để pha loãng bột và Pu518 bơm nớc làm giai đoạn
Th102. Còn dịch lọc ở Ch78 của máy rửa Th102 đợc bơm 517 dùng pha
loãng bột ở trớc Th102. Còn bơm Pu516 bơm cấp cho giai đoạn Th101 dịch

lọc thì ở Ch77 đợc bơm 515 pha loãng bột, bơm 514 bơm dịch lọc làm dịch
rửa cho giai đoạn Th100. Dịch lọc ở Th100 tập trung Ch76. Nhờ bơm 512
pha loãng bột và bơm 513 bơm về bể phóng Ch60 và sàng mấu mắt Sc001 .
Các bể chứa dịch lọc Ch76, Ch77, Ch78, Ch79 đa sang bể phá bọt Ch80. Tại
bể Ch80 đợc bơm Pu520 bơm về máy lọc dịch đen Th104. Mục đích tách xơ
sợi còn sót lại. Bột thu đợc ở Th104 bổ sung vào đờng bột đi vào máy rửa,
còn dịch đen tập trung ở Ch71 nhờ bơm Pu507 bơm đa về nồi nấu còn đờng
đ sang bộ phận chng bốc nhờ bơm Pu517 độ Be
0
=11.
Bột sau rửa tập trung ở bể 534Ch84 nhờ cánh khuấy Ag126 khuấy trộn bột,
nhờ bơm Pu535 đa bột về trớc Ch85. Nớc lọc ở Ch85 nhờ bơm Pu527 pha
loãng bột đa vào giai đoạn sàng Sc223. Bột hợp cách thì tiếp tục sang lọc
cát. Còn bột không hợp cách đa sang sàng Sc224 nhờ bơm Pu611. Bột hợp
cách của sàng Sc224 theo đờng bột hợp cách của Sc223 đi qua lọc cát. Còn
bột không hợp cách thì quay về Ch86. ở Ch86 nhờ bơm Pu523 bơm bột vào
Sc225. Bột hợp cách thì quay trở lại đờng bột vào của Sc224. Còn bột không
hợp cách Sc225 qua sàng rung cặn thì loại bỏ. Bột tốt của sàng rung thì đa
vào Ch90 nhờ bơm Pu529 đi vào lọc cát Sc303. Bột hợp cách ở Sc301 về
Ch86. Còn bột không hợp cách loại bỏ qua cống thải.
Bột hợp cách ở Sc223 và Sc224 đi vào giai đoạn lọc cát tiếp tục pha loãng
nồng độ bột từ 2,5 xuống 0,6% thông qua bơm Pu612 ở Ch85. Bột pha
loãng xong đi vào giai đoạn lọc cát Sc302. Dòng bột tốt đem đi rửa ở Th108
và 109, bột tiếp tục pha loãng xuống 0,51% trớc khi đến rửa. Còn bột không
hợp cách ở Sc302 đợc pha loãng tiếp nhờ bơm Pu613 ở Ch85 đi vào Sc303,
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
18

18
bột hợp cách của Sc303 đợc quay trở lại dòng bột đi vào Sc302. Còn bột
không hợp cách tiếp tục pha loãng nhờ Pu614 đi vào lọc cát Sc304, bột hợp
cách của Sc304 quay trở lại dòng bột đi vào Sc303. Còn bột không hợp cách
ở Sc304 tiếp tục pha loãng Pu615 ở Ch85 tiếp tục đi vào lọc cát Sc305, dòng
bột tốt của Sc305 quay trở lại đờng bột vào của Sc304. Còn bột không hợp
cách qua lọc cát Sc306. Bột tốt ở Sc306 tiếp tục quay trở lại đờng bột vào
Sc305. Còn cặn của Sc306 loại bỏ ra ngoài.
Bột tốt ở giai đoạn Sc302 đem đi rửa nồng độ 0,51%, bột ra khỏi máy rửa
nồng độ 10ữ12% nhờ vít tải Ev127 đa bột sang bơm trung bình MC. Còn
dịch lọc của máy rửa Th108 và Th109 đợc tập trung Ch89, nhờ bơm Pu534
cấp nớc cho giai đoạn sàng Sc223, Sc224, Sc225. Từ bể Ch89 chảy tràn qua
Ch85. Còn dịch lọc Th109 đợc chứa ở Ch85. Trớc khi ra khỏi Th109 bột đợc
bổ sung dịch trắng oxy hoá để làm nguồn kiềm cho giai đoạn tiền tẩy trắng
bằng oxy
Tiếp tục bột rửa xong nồng độ 10ữ12% cấp vào bơm trung bình MC nhờ
bơm Pu619 bơm đi vào máy trộn hơi Mi001, mở van cấp bột LC- L85 thông
thờng 45ữ64%. Máy trộn hơi bổ sung hơi vào qua van FC-F90. Mục đích
làm tăng nhiệt độ của bột để tạo điều kiện cho các hoá chất khác. Bột ở bơm
trung bình MC nhờ bơm Pu620 tạo độ chân không và dùng lợng nớc cấp cho
máy rửa Th108, Th109 dùng để pha loãng. Sau đó bột đợc đa vào máy trộn
oxi Mi002. Cấp oxy vào thông qua van FC-F91. Mục đích bổ sung oxy vào
tách lignin trong bột càng thấp càng tốt, tăng độ trắng và bảo vệ xơ sợi
thông thờng kappa 12,5, bột tiếp tục đi vào tháp phản ứng oxy Ch102, áp
suất 3ữ5kg/cm
2
, nhiệt độ 90-100
o
C, thời gian 30 phút, PH= 10,5ữ11. Bột sau
khi nấu oxy nhờ tấm gạt đa về bể chứa Ch103 đã đợc pha loãng nhờ bơm

Pu621 ở Ch104 của máy rửa Th102. Bột ở bể Ch103 nhờ bơm Pu622 bơm
bột đi vào máy rửa Th102 đã đợc pha loãng. Bột sau khi rửa nồng độ từ
10ữ12%. Bột nhờ bơm trung bình Pu512A cấp vào bể Ch83, còn lợng dịch
rửa Th102 tập trung ở bể Ch104 đợc bơm trực tiếp nớc rửa cấp cho máy rửa
Th108 và th109 thông qua bơm Pu624 và Pu625. Còn dùng bơm Pu623 đem
đi pha loãng Th102 nếu cần thiết. Tại bơm trung bình Pu512A có bơm chân
không Pu512B tạo độ chân không.
Bột tập trung ở 534Ch83 nhờ cánh khuấy Ag120 khuấy trộn liên tục sau đó
bột đợc bơm đi nhờ Pu631 vào vít ép Th201, áp suất 9,8MPa. Bột đợc ép lại
bởi hai lô nồng độ sau khi ép 12ữ30%, nớc lọc Th201 đợc vào Ch132 tiếp
tục vào Ch131 bể chứa nớc lọc sau ép. Bột đợc pha loãng nhờ Pu632 ở
Ch131 đem đi pha loãng cho vít ép, ở Ch131 nhờ Pu634 pha loãng bột
xuống 4% đi ra khỏi bể Ch83. Nớc lọc cấp cho máy rửa Th102 nhờ Pu633 ở
bể Ch131. Lợng hơi của vít ép và lợng hơi của vít tải Ev401 đợc thải ra
ngoài môi trờng nhờ Fa401
Bột đi ra khỏi vít ép Th201 có nồng độ 25,5% đa vào vít tải Ev401, bột ra
khỏi vít tải nồng độ 25,5% đa vào bơm trung bình MC. Tại đây bột đợc pha
loãng ở bể nớc lọc Ch131 và nhờ bơm Pu636 tạo độ chân không. Bột ra khỏi
đợc Pu635 bơm vào máy trộn clo Mi201và đặt LC-L34 vào vị trí tự động
điều chỉnh điểm đặt 46%. Bổ sung khí clo vào, nhiệt độ 29
0
C, áp suất
450Kpa, lu lợng 20 m
3
/h. Bột ra khỏi máy trộn đợc đa vào nhờ áp lực của
máy trộn vào tháp tẩy ngợc dòng clo Ch142, thời gian phản ứng 30 phút,
nhiệt độ 35
0
C, đạt độ trắng 43% ISO, PH=2,2ữ2,3. Bột ra khỏi tháp tẩy clo
Tr

Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
19
19
nhờ cánh cào Ev402 và đợc pha loãng 1% đợc vào máy rửa Th100, nhiệt độ
nớc rửa 75
0
C, bổ sung kiềm 10% vào. Bột ra khỏi máy rửa nhờ vít tải Ev322
đa về máy trộn hơi Mi191. Nớc lọc của máy rửa Th100 đợc tập trung vào
Ch63, nhờ bơm Pu502 bơm pha loãng bột đi vào máy rửa Th100 và Pu637
pha loãng cánh cào Ev402 và lu lợng 120m
3
/h.
Bột tiếp tục đi vào máy trộn hơi Mi191. Tại đây ngời ta cấp hơi vào
0,45MPa, nhiệt độ 73
0
C. Mục đích làm tăng nhiệt độ của bột để mở đờng
cho các hoá chất khác tấn công. Bột ra khỏi máy trộn về bơm trung bình MC
Ch143. Tại bơm MC này cấp H
2
O
2
2,5% thông qua bơm bít tông Pu530. L-
ợng nớc pha loãng cho bơm MC từ bể Ch65 của máy rửa Th101, nhờ bơm
Pu639 tạo độ chân không. Bột ra khỏi nhờ bơm Pu638 bơm bột vào máy
trộn oxy Mi203 lợng bột này đợc điều chỉnh FC-F35. Tại máy trộn Mi203
bổ sung oxy vào (6kg/T bột), đặt HS-B28 sẽ đựoc mở vị trí tự động. Bột đi ra
khỏi máy trộn Mi203 đợc đi vào tháp ngợc dòng EOP, thời gian 20 phút
chảy tràn sang tháp xuôi dòng Ch64, nhiệt độ 70ữ80

0
C, nồng độ 14%, thời
gian 100 phút (cả thời gian giai đoạn EOP là 120 phút), PH=10ữ10,5, đạt
75%ISO. ở đáy tháp cánh khuấy Ag123 khuấy trộn liên tục. Bột ra khỏi đợc
pha loãng 3% đợc bơm đi nhờ Pu505 pha loãng tiếp nồng độ 1% vào máy
rửa Th101. Bột ra khỏi máy rửa nhờ vít tải Ev323 nồng độ bột 10ữ12%. Còn
lợng nớc sau rửa tập trung ở Ch65 đợc bơm Pu507 pha loãng cho bơm trung
bình MC (Ch143). Bột tiếp tục pha loãng xuống 1% nhờ Pu506 đa vào trớc
máy rửa.
Bột sau khi ra khỏi máy rửa Th101 đợc bơm trung bình Pu537A cấp vào
tháp Hypo Ch68, nhiệt độ 40
0
C, thời gian 180 phút, PH 8,5 (PH=9,3), nhờ
bơm Pu537B tạo độ chân không. Bột ở đáy tháp nhờ cánh khuấy Ag125
khuấy trộn liên tục. Bột đợc pha loãng xuống 4% và tiếp tục xuống 1% đi
vào máy rửa Th103. Tại máy rửa này bổ sung SO
2
để tăng tuổi thọ cho giấy.
Còn nớc sau khi rửa tập trung ở Ch69. Tại Ch69 đợc bơm Pu515 pha loãng
nồng độ xuống 1% trớc khi đi vào máy rửa Th103.
Bột sau khi rửa nhờ vít tải Ev325 đi ra khỏi máy rửa nồng độ bột 10ữ12% và
đợc bơm trung bình Pu516A đa bột sau tẩy trắng đi vào bể chứa nồng độ
trung bình Ch70 và Ch71, nhờ bơm Pu516B tạo độ chân không. Tại đáy bể
Ch70 có lắp cánh khuấy Ag126 và Ag127 của Ch71 khuấy trộn liên tục. Bột
tiếp tục pha loãng và bơm Pu517, Pu518 bơm sang phân xởng xeo.
III. Nấu bột:
1. Mục đích:
Sử dụng tác nhân nấu để tách lignin khỏi xơ sợi xenluloza và phá huỷ các
liên kết giữa các thành phần hoá học của mảnh nguyên liệu.
2. Phơng pháp nấu:

Bột đợc nấu bằng phơng pháp sulfat với dịch nấu: NaOH + Na
2
S
Tác nhân nấu: OH
-
và HS
-
do trong dịch nấu
Na
2
S + H
2
O NaOH + NaHS
NaOH OH
-
+ Na
+
NaHS HS
-
+Na
+
3. Điều kiện nấu:
- Nồng độ dịch trắng : 90ữ120(g/l)
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
20
20
- Độ sulfua : 25.2%

- Nhiệt độ của dịch đen bổ sung : 70
0
C
- Hơi cho xông hơi : 0,4 MPa
- Hơi cho nấu bột : 1.1 MPa
- Modun : 1:3.5
- Nhiệt độ nấu : 167ữ 170
0
C
- p suất nấu : 0.64ữ0.7 MPa
- Mức dùng kiềm : 18ữ21% ( Tính theo đ.v NaOH)
- Hệ số chắt chặt : 1.1
- Trị số kappa : 17ữ21
- Tàn kiềm : 5ữ10(g/l)
- Hiệu suất nấu : 46%
- Độ hợp cách của mảnh : 85%
- Mảnh + bụi lọt qua sàng 5 : 5%
- PH : 13ữ14
- Tỷ khối mảnh: Gỗ bồ đề : 152(g/cm
3
)
Gỗ bạch đàn và keo : 168(g/cm
3
)
4. Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình nấu.
ảnh hởng của nhiệt độ, áp suất.
Nguyên liệu.
Thời gian.
Mức dùng kiềm
Nồng độ kiềm.

Dịch đen bổ sung.
Mô đun nấu.
Độ sulfua.
Hệ số H.
Phân tích các yếu tố:
1. ảnh hởng của nhiệt độ và áp suất:
- áp suất: là hơi nớc bảo hoà ẩm hoặc khô, từ nồi hơi cấp về nồi nấu, nó đem
nhiệt độ về nồi nấu.
áp suất có tác dụng thẩm thấu dịch trong quá trình tăng giảm áp suất thúc
đẩy quá trình nấu để giảm thời gian nấu.
áp suất thờng đem vào nồi nấu 79kg/cm
2
tơng ứng nhiệt độ 170 5
0
C.
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ mà tăng động năng vận động của hoá chất tăng, thời gian nấu sẽ
giảm và ngợc lại. Trong thực tiển rất nhiều lần thí nghiệm của nhà bác học
WanHoft đa ra định luật nh sauTrong mọi quá trình hoá học cứ tănglên
10
0
C thì vận tốc phản ứng tăng lên 23 lần.
- Trong điều kiện nấu ta cần chú ý nhiện độ chọn nhiệt độ cho Cenluloz đối
với nguyên liệu thực vật trong sản xuất nhiệt độ từ 160ữ1705
0
C(nứa họ
thân thảo 160ữ1705
0
C). Nếu nhiệt độ <1705
0

C thì thời gian nấu sẽ kéo
dài.
- Nếu nhiệt độ > 1705
0
c thì Cenluloz bị phá huỷ cho nên ta chọn nhiệt độ
thích hợp là 170
0
C, nhng thực tế ta cộng thêm 1
0
C (vì có phần thải khí giả)
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
21
21
2.Thời gian :
- Mọi quá trình công nghệ xảy ra theo thời gian và không gian nhất định
.Trong quá trình nấu kéo dài thời gian bột sẽ chín kỹ nhng khôngđạt hiệu
quả kinh tế, cho nên ta phải chon thời gian thích hợp. Đối với nấu theo ph-
ơng pháp xút thời gian là t= 6h30 thích hợp nhất với mọi điều kiện đều tốt
do điêù kiện nào đó ta phải kéo dài t=10h(ví dụ thiếu hơi thiếu kiềm).
- Đối với nấu sunphát t =3hữ3h30 bởi vì HS
-
là chất khử đợc tạo ra trong
quá trình nấu, nhng không thể kéo dài thời gian nấu đợc. Mặt khác tạo ra
các chất khác H
2
S, muối sun phát có màu xẫm. Cho nên ta không thể kéo
dài thời gian nấu đợc.

3. Nguyên liệu vào nấu:
- Nguyên liệu vào nấu phải đảm độ hợp cách > 85% chỉ tiêu
- Chủng loại phải đồng nhất về sự thẩm thấu dịch nấu
- Kích thớc mảnh nguyên liệu phụ thuộc vào hiệu suất bột và chất lợng bột
- Nếu sản xuất giấy tính thì H = 45ữ48%
- Nếu sản xuất giấy thô thì H =38ữ45%
- Nguyên liệu ngắn hay dài thì ta phải cắt vát tạo hình bình hành để tăng bề
mặt tiếp xúc
- Trong quá trình thẩm thấu dịch nấu chiều dọc bao giờ thẩm thấu dịch nấu
gấp 2ữ3 lần so với chiều ngang vì xơ sợi bố trí song song theo chiều dọc.
Cho nên ta phải cắt vát nguyên liệu để cho giữa nguyên liệu và hoá chất vì
mọi phản ứng điều xảy ra trên bề mặt
+Độ ẩm:
- Nếu x > 35% dẫn đến dich vào bị pha loảng cho nên phản ứng giảm
- Nếu x < 28% dẫn đến đầu mảnh bị bóp lại cho nên quá trình khuếch tán bị
cản trở. Vì vậy ta chọn x =28 ữ35%, nguyên liệu phải lu bãi 3 tháng ta nấu
(nguyên liệu tơi vào nấu có mầu khê dẫn đến bột bị sống)
4. Hệ số H:
- Nói lên sự tơng quan giữa nhiệt độ và thời gian trong quá trình nấu. Nếu ta
nấu 2 nồi cùng một hiệu suất % nhng khác nhau về nhiệt độ nấu thì thời
gian cũng khác nhau.
- Trong thực tế luôn xẩy ra các sự cố về nhiệt độ cho nên dựa trên hệ số H ta
điều chỉnh thời gian cho thích hợp để đạt hiệu quả mong muốn (nhiệt độ cao
thì thời gian giảm, nhiệt độ thấp thì thơi gian kéo dài).
5. Lợng kiềm dùng: Phụ thuộc vào hiệu suất bột thu đợc
a: 18 ữ 22% (giấy viết)
a: 12 ữ 16% ( bột bao gói)
a: 8 ữ 10% (bột thô)
Vì chất lợng bột mức dùng kiềm khác nhau. Nếu nấu cùng một hiệu suất mà
lợng dùng kiềm nhiều dẫn đến thời gian nấu giảm và ngợc lại. Lợng kiềm ít

dẫn đên thời gian phải kéo dài.
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
22
22
( )
Tkg
a
A ,
880.

=
6.Nồng độ kiềm:
- Là yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình nấu dù lợng kiềm nhiều hay
ít nhng không đạt đợc nồng độ 110-120g/l thì thời gian nấu sẽ kéo dài. Qua
thực tế chứng minh trong quá trình nấu bột nếu ta tăng nồng độ lên 30g/l thì
thời gian phản ứng giảm đi 2 lần.
H%
90 60 30 g/l

- Vì động lực học của quá trình nấu là do chênh lệch nồng độ giữa trong và
mảnh nguyên liệu (ngoài) mà dịch khuếch tán vào mảnh nguyên liệu và
quyết định quá trình thẩm thấu dịch nấu nhiều hay ít để thời gian nấu giảm
đi, do đó nồng độ khi nấu càng cao sự khuếch tán càng mạnh thời
gian nấu giảm
Kết luận:
- Trong quá trình nấu dù lợng kiềm cho tăng mà nồng độ không tăng và sự
tăng kiềm đó vô giá trị

7. Độ sunphua:
- Trong thực tế các nhà bác học đã nấu thí nghiệm và trong thực tế nấu
Cenluloza. Độ sunphua biến thiên từ 18 ữ35%. Nếu <18% thì giá trị độ sun
phua hầu nh không có mặt. Nếu > 35% thì bột mùn và đen chứng tỏ
- Cenluloza bị phá huỷ nhiều nhng thực tế ta thấy nấu độ sunphua từ 25% thì
chất lợng bột cao nhất và độ bền cơ học cao và Cenluloza có tính chất cứng,
thô (vì lignin còn lại).
8. Môdul nấu:
Lỏng:
+ Môi trờng khuếch tán dịch nấu vào mảnh nguyên liệu.
+ Môi trờng khuếch tán sản phẩm sau phản ứng ra ngoài.
Dung môi hoà tan sản phẩm sau phản ứng để tạo điều kiện cho phản ứng
tiếp theo cho nên để phải bảo đảm thời gian nấu cho thích hợp ta phải chọn
modun cho thích hợp. Thông thờng: M = 1/3.5ữ1/4
Nếu nh:
5.3
1
=M
sinh ra bột sẽ không chín đều và môi trờng khuếch tán giảm cản
trở cho dịch nấu.
4
1
=M
làm cho dịch nấu loãng, làm cho giảm vận tốc khuếch tán kéo dài
thời gian nấu.
- Đối với nguyên liệu nấu mà xốp (bã mía) thì :
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49

23
23
6
1
5,4
1
=
M
10 2 3 4 5 6 7 8
T
0
C
9. Nồng độ dịch đen:
- Tận dụng kiềm d : C
NaOH
= 3ữ5 g/l, C
Na
2S
=6ữ8 g/l
- Để biết đợc mức dùng kiềm đúng hay sai. Nếu nh nhỏ hơn những số trên
bột chín thì quá tốt, nếu bột sống thiếu kiềm . Nếu lớn hơn số liệu trên mà
bột chín thì thừa kiềm, nếu bột sống thì do điều kiện công nghệ hoặc các chỉ
tiêu kỉ thuật khác không tốt.
- Kiềm d có Na
2
CO
3
t
0
+H

2
O = NaOH + H
2
CO
3
ta cho kiềm đen vào thay
thế từ 40ữ60 % so với nớc bổ sung để ta tận dụng kiềm d còn lại sau nấu và
NaCO
3
NaOH ở trong kiềm đen làm cho tổng kiềm tăng lên và làm cho
tổng kiềm tơng đối ổn định nhng tính kiềm cho nấu phải tính theo kiềm hoạt
tính.
- Nếu kiềm đen > 60% thì làm chất lợng bột giảm màu sắc, tiêu tốn nhiều
hoá chất tẩy.
- Cho kiềm đen vào thay thế một phần nớc bổ sung làm cho dịch đen đặt để
tiêu tốn hơi chp quá trình cô đạc ( dịch đen ra nấu từ 12ữ13% vào đến 60%
cuối )
5. Quá trình công nghệ:
a. khái quát:
quá trình sản xuất bột đợc tiến hành theo phơng pháp nấu bột sulfat gồm 3
nồi nấu gián đoạn Di 01 ữ 03 mỗi nồi nấu có thể tích 140 m
3
( thể tích hữu
hiệu là 136.5 m
3
) và đợc trang bị hệ thống gia nhiệt gián tiếp. Dịch nấu đợc
hút qua các vòng lới hút dịch Di 22 ữ24 ở bên trong phía dới vỏ hình trụ của
nồi nấu tới các bơm tuần hoàn Pu 508ữ 510 và đợc gia nhiệt trong các bộ
trao đổi nhiệt He34 36. Sau khi đợc gia nhiệt, dịch quay trở về nồi nấu bằng
2 hệ thống ống tuần hoàn ở đỉnh và đáy nồi LKO 001 ữ003. ống tuần hoàn

dẫn dịch tới các vòi dẫn dịch bên trong của đỉnh nồi nấu Di 13ữ15. Tại đáy
nồi, dịch đợc cấp qua các ống lới lọc đặt sau khuỷu phóng Di 25ữ27 rồi tới
phần đáy côn của nồi. Lu lợng dịch đợc tuần hoàn lên đỉnh nồi khoảng 2/3,
về đáy nồi khoảng 1/3 tổng dịch nấu. Các nồi nấu đợc trang bị nắp nồi kiểu
van cầu đóng mở nhanh tự động MV 260ữ262 và đợc lắp đặt hơi chắt chặt
mảnh Di 1012 chúng còn đợc trang bị các lới lọc khí thải Di 16ữ18 ở đỉnh
nồi để thải khí giả trong quá trình nấu.
Tr
Tr
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
24
24
*Khúc tuyến nấu:
1. Nạp mảnh: 25ữ30 (phút)
2. Xông hơi+nạp dịch: 10ữ15 (phút)
3. Tăng nhiệt độ: 90 (phút)
4. Bảo ôn: 70 (phút)
5. Phóng đỉnh- phóng bột: 20 (phút)
b. Nạp mảnh:
Công đoạn nấu đợc thiết kế để sử dụng cả 2 loại nguyên liệu tre nứa và gỗ
cứng hỗn hợp. Nấu tre nứa và gỗ cứng cần tiến hành theo định kỳ và chu kỳ
sản xuất, hai loại bột cần đợc giữ riêng biệt càng về cuối dây chuyền. Tại
sân nguyên liệu mảnh tre nứa đợc vận chuyển đến nồi nấu bằng băng tải và
vít tải. Để đạt đợc hiệu quả nạp mảnh tối u các nồi nấu đều đợc trang bị thiết
bị chắt chặt bằng hơi lắp đặt tại cổ mỗi nồi, hơi phun ra từ các vòi phun của
thiết bị chắt chặt sẽ làm cho mảnh xoáy tròn rơi xuống phân bố đều trong
khắp nồi nấu và mảnh đợc xếp chặt hơn trong nồi nấu. Đồng thời, nó còn
đẩy một phần lớn không khí chữa trong các mao dẫn của mảnh ra ngoài, do
đó dịch nấu sẽ đợc thẩm thấu vào mảnh tốt hơn.

Trớc khi bắt đầu cấp mảnh không khí trong nồi phải đợc rút ra bằng quạt FA
370. Khi áp suất trong nồi giảm xuống tới áp suất chân không yếu(-0.05
MPa) thì nắp nồi MV260ữ262 đợc mở ra và công việc nạp mảnh đợc bắt
đầu. Sau khi nạp đợc vài M
3
mảnh thì mới mở van cấp hơi vào thiết bị chắt
chặt. Hệ thống cấp mảnh sẽ tự động ngừng khi nồi nấu đợc nạp đầy mảnh,
nhờ có thiết bị đo mức bằng tia Gama lắp trên đỉnh mỗi nồi.
c. Xông hơi:
Mục đích cơ bản của quá trình xông hơi là đuổi hết khí chứa trong mao dẫn
của mảnh nguyên liệu ra ngoài, ổn định hàm lợng ẩm của mảnh, tạo điều
kiện cho mảnh nguyên liệu thẩm thấu dịch nấu tốt hơn.
Sau khi đóng nắp nồi và hệ thống thoát khí FA370, việc tiếp hơi qua thiết bị
chắt chặt mảnh vẫn đợc tiếp tục qua xông hơi, cùng lúc đó bắt đầu tháo nớc
ngng của hơi ở đáy nồi. Giai đoạn xông hơi đợc kết thúc khi tất cả nớc ngng
đợc tháo ra và hơi bắt đầu thoát ra từ ống lới lọc. Một rơle nhiệt đợc lắp ở
ống xả để tự động đóng van cấp hơi cũng nh van xả nớc ngng khi nhiệt độ
tăng quá 100
0
c.
d. Tính toán độ ẩm của mảnh:
Sau khi hoàn thiện công việc nạp mảnh và xông hơi thì phải tiến hành tính
toán tổng hàm ẩm của mảnh. Một trong 3 chân đỡ của nồi có lắp đặt một
thiết bị đo trọng lợng tịnh của nồi. Giá trị đọc đợc từ bộ ghi và trên bảng
điều khiển đợc sử dụng để tính hàm lợng ẩm của mảnh, trên cơ sở đó để tính
lợng dịch đen cho nồi nấu.
e. Tính toán dịch nạp:
f. Hệ thống nạp dịch:
Tr
Tr

ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
ờng ĐHBK-HN Lớp CN giấy-xenluloza-K49
25
25
170
T
0
C
3
21
0
80 4
5
T( phút)

×