Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.34 KB, 19 trang )

chơng I
giới thiệu chung về nhà máy thiết bị bu điện
I. quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện - Hà Nội là một Doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng Công ty Bu Chính Viễn Thông Việt Nam đợc thành lập từ năm 1954
với tên gọi ban đầu là: Nhà máy Thiết Bị Bu Truyền Thanh, có nhiệm vụ sản xuất
và lắp ráp các sản phẩm phục vụ cho ngành Bu Điện và dân dụng. Trong giai đoạn
này sản phẩm chủ yếu của Nhà máy bao gồm: loa truyền thanh, điện từ nam châm
và một số thiết bị thô sơ khác.
Đến năm 1967, do yêu cầu phát triển của đất nớc Tổng cục Bu điện đã tách
Nhà máy thiết bị truyền thanh ra thành bốn nhà máy trực thuộc: Nhà máy 1, Nhà
máy 2, Nhà máy 3 và Nhà máy 4 .
Đầu những năm 1970, khi đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng và thống nhất.
Lúc này kỹ thuật thông tin Bu điện đã phát triển lên một bớc mới đòi hỏi ngành Bu
Điện phải có chiến lợc đầu t theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ sự
thích ứng mới của nhà máy cả trong cung cấp sản phẩm và hoạt động. Tổng cục B-
u đện lại sát nhập nhà máy 1, 2, 3 thành một Nhà máy để đáp ứng việc cung cấp
các sản phẩm và hoạt động trong thời kỳ mới. Sản phẩm cung cấp đã bớc đầu đợc
đa dạng hoá với kỹ thuật cao bao gồm: Các loại thiết bị hữu tuyến, vô tuyến, thiết
bị truyền thanh và thu thanh, một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất của
ngành và một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 2 năm 1986 do yêu cầu của Tổng Cụa Bu Điện Nhà máy lại một lần
nữa tách thành 2 Nhà máy:
- Nhà máy Thiết Bị Bu Điện 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
- Nhà máy vật liệu điện từ loa nam châm đóng ở Thanh Xuân - Đống Đa - Hà
Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ của sự phát triển về khoa học kỹ thuật công
nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực thông tin. Nhà máy phải đơng đầu với rất nhiều
khó khăn, nhu cầu của thị trờng ngày càng cao đòi hỏi ở tầm cao nhất về chất lợng
sản phẩm. Điều này đóng vật t quyết định đến khối lợng sản xuất, tác động đến
quy mô của Nhà máy. Mặt khác do có sự chuyển đổi của nền kinh tế chuyển từ cơ


chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đã ảnh hởng
không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của Nhà máy, đánh dấu cột mốc của sự
chuyển đổi nền kinh tế nói chung và của nhà máy nói riêng.
Trớc yêu cầu bức thiết của tình hình mới, để tăng cờng lực lợng sản xuất
cũng nh khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng trong nớc và Quốc tế,
tháng 3 năm 1993 Tổng cục Bu điện lại một lần nữa quyết định nhập hai nhà máy
trên thành Nhà máy thiết bị Bu điện.
1
Hiện nay, trên phạm vi cả nớc hầu hết tất cả các Doanh nghiệp, các Bu Điện
huyện... đều sử dụng sản phẩm của Nhà máy.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cao của thị trờng Nhà máy đã không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị,
nâng cao tay nghề công nhân và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, mở rộng
thị trờng trong và ngoài nớc (hiện nay Nhà máy mới chỉ có 1 trụ sở chính (gồm 2
cơ sở) đặt tại Hà Nội và chi nhánh đặt tại Thàng Phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng).
Trải qua bao thăng trầm trong lịch sử phát triển của mình, dù đã phải tách ra
nhập lại nhiều lần và có những lúc tởng nh phải đóng cửa. Nhng với quyết tâm của
các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy cũng nh sự lãnh đạo tài tình của các nhà
quản lý, Nhà máy đã thoát khỏi bế tắc, luôn cố gắng giữ vững và ổn định sản xuất,
vơn lên và phát triển mạnh mẽ nh hiện nay.
Là một trong tám thành viên thuộc khối công nghiệp của Tổng Công Ty Bu
Chính Viễn Thông Việt Nam, Nhà máy hạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Nhà máy
đã mở tài khoản tại Ngân hàng Công Thơng khu vực Ba Đình:
TK 710A.0009 - 710B. 0009 VND và TK 3001.101.001.009 USD
và có giấy phép kinh doanh xuất - nhập khẩu do Bộ thơng mại cấp số 1031004.
Với số vốn kinh doanh ban đầu của Nhà máy là 2.439 triệu đồng nh-
ng tính đến cuối năm 2002 tổng nguồn vốn của Nhà máy đã lên tới
140.977.100.205
đ

, một con số không nhỏ thể hiện sự phát triển đi lên không
ngừng của Nhà máy về cả chiều rộng và chiều sâu.
II.Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy
1.Chức năng:
Nhà máy thiết bị bu điện hà nội là nhà máy chuyên sản xuất và cung cấp
các thiết bị chuyên dùng phục vụ cho mạng lới bu chính viễn thông của
Việt Nam và một số quốc gia khác.
2.Nhiệm vụ:
Để hớng tới một mạng lới Bu Chính Viễn Thông mang tính chất toàn cầu
hoá phục vụ ngời tiêu dùng Nhà máy tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng một số
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Sản xuất các sản phẩm chủ yếu cho Viễn thông nh: Máy điện thoại các
loại ( máy điện thoại ấn phím, máy điện thoại di động, máy Fax, máy Pabx); Thiết
bị đo, Thiết bị đấu nối, các thiết bị đầu cuối khác.
- Sản xuất một số sản phẩm phục vụ ngành Bu chính: dấu bu chính, dấu
nhật ấn, máy in cớc, máy xoá tem, cân điện tử, kìm niêm phong, ...
- Sản xuất những sản phẩm phục vụ công nghiệp: chế biến, khung công tơ
ba pha, loa nén và sản phẩm để xuất khẩu nh : giá để Toux, công tơ.
III. Đặc điểm qui trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý,
sản xuất của nhà máy.
2

1- Đặc điểm qui trình công nghệ:
Nhà máy Thiết Bị Bu Điện là một Doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt
hàng về Bu Chính Viễn Thông cho toàn quốc. Do mạng lới Bu Chính Viễn Thông
của nớc khá phức tạp, có sự đầu t của nhiều nớc trên Thế giới nh: Pháp, Mĩ, úc...
vì vậy sản phẩm của nhà máy sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau điều này đã
làm ảnh hởng tới qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, qua nhiều bớc công việc.
Từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một
quá trình liên tục, khép kín đợc phác hoạ qua sơ đồ 1( Phụ lục 1).

Có thể miêu tả sơ đồ đó nh sau:
Vật liệu từ kho vật t chuyển đến phân xởng sản xuất sau đó chuyển sang
kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này trở thành sản
phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng tới kho thành phẩm ) tiếp theo chuyển đến phân x-
ởng lắp ráp, cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình đó có kiểm tra chất
lợng, loại bỏ sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.
2. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý và sản xuất của nhà máy:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá cao và để hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ
chức quản lý sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý của Nhà máy đợc sắp xếp thành
từng phòng ban, từng phân xởng. Hiện nay Nhà máy có khoảng 700 lao động. Ban
lãnh đạo của nhà máy gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 10 phòng ban chức năng,
10 phân xởng sản xuất và 3 chi nhánh tiêu thụ. Giữa các phòng ban đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc thực hiện quản lý vĩ mô, đa ra quyết định
chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Nhà máy.
Các phòng ban đợc quản lý theo hệ thống quản lý theo chức năng (thông
qua các trởng phòng rồi đến từng nhân viên). Có một số rất ít các bộ phận theo ph-
ơng pháp trực tuyến.
Cơ cấu tổ chức của Nhà máy đợc chia làm nhiều phân xởng. Các phân x-
ởng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín và
sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo từng nhu cầu của thị trờng.
Hệ thống tổ chức, quản lý và sản xuất của nhà máy đợc thể hiện qua sơ đồ
2:(Phụ lục 2)
III- Thực trạng Tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy Thiết Bị Bu
Điện:
3
1- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Cùng với thành tựu đổi mới kinh tế của đất nớc, sự tăng tốc của ngành Bu
chính viễn thông Việt Nam và sự phát triển của nhà máy thiết bị Bu điện. phòng
Kế toán Thống kê là một bộ phận là một bộ phận của hệ thống nhà máy. Ngay từ
khi mới thành lập Nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế toán của

nhà máy có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Nhà máy,
giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh, đề ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao. Nhà máy có 3 chi nhánh chính ở cả 3 miền đất nớc, mỗi chi
nhánh đều có kế hoạch tổng hợp và các kế toán thành phần khác, cuối mỗi kỳ hạch
toán kế toán tổng hợp của các chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về bộ phận kế
toán trung tâm của Nhà máy. Phòng kế toán đảm nhận những công việc về kế
toán, về tài chính, về thống kê, ngoài ra còn các công việc khác nữa.
Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo
cáo. Trên cơ sở chế độ chính sách đăng ký khấu hao. Tính trích lập các khoản dự
phòng. Soạn thảo các nội qui, qui chế cho các trung tâm tiếp thị và phòng bảo
hành. Giải trình và bảo vệ số liệu với các cơ quan quản lý. Giúp lãnh đạo nhà máy
nắm chắc thông tin kinh tế để điều hành doanh nghiệp.
Công tác thống kê: Nắm chắc kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo
cáo sản lợng.
Công tác tài chính: Nắm chắc kế hoạch SXKD, tình hình vốn để xây dựng
kế hoạch tài chính tiền tệ. Hoàn thiện hồ sơ dự án vay vốn. Vận dụng chế độ chính
sách của nhà nớc để tăng cờng hoạt động tài chính phục vụ sản xuất mang lại hiệu
quả kinh doanh cho nhà máy.
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, bộ máy kế toán của nhà máy sắp xếp
gọn nhẹ, phù hợp với với tình hình chung hiện nay. Phòng Kế toán Thống kê của
nhà máy có 9 ngời đảm nhiệ các phần hành kế toán khác nhau, gồm có:
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: chỉ đạo tất cả các bộ phận kế
toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế
toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu kế toán, đa ra các thông tin cuối cùng
trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng
hợp của Nhà máy đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đến kỳ lập các báo cáo quyết toán.

- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thu chi, kế toán BHXH.
- Kế toán tiền lơng, kế toán thanh toán tạm ứng, kế toán nguyên vật liệu và
tổng hợp vật t.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ.
- Kế toán thu chi thanh toán với Ngân hàng (thủ quỹ).
4
- Kế toán vật t, bán thành phẩm, thống kê sản lợng.
- Kế toán vật t và lơng tại cơ sở 2.
- Kế toán kho bán thành phẩm, thu chi và tổng hợp tại cơ sở 2.
Cơ cấu bộ máy kế toán ở nhà máy đợc biểu hiện qua sơ đồ 3( Phụ lục 3 ).
1.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Nhà máy Thiết bị Bu điện tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều
kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất
của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà máy. Theo hình thức tổ
chức này, toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán của nhà máy,
ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các
nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra chứng từ về
phòng kế toán của Nhà máy.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho thực hiện tại nhà máy là phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
2- Tổ chức áp dụng hệ thống tài khoản:
Căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh các quy định
chung về chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp do Bộ tài chính ban
hành ngày 01/01/1995, Nhà máy đã sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống
tài khoản ban hành. Tuy nhiên, trong công tác kế toán có một số tài khoản mà nhà
máy không sử dụng nh:
TK 128 - Đầu t ngắn hạn khác.
TK 113 - Tiền đang chuyển.
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng.
TK 156 - Hàng hoá.

Một số tài khoản khác nh: TK 213, TK 228, TK 229, TK 631 ...
Ngoài ra, là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô lớn, có 3 trung tâm
đặt tại 3 miền (Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng), do đó để tiện theo dõi
các khoản phải thu nội bộ, tài khoản 136 đợc chi tiết theo từng trung tâm:
TK 136.1 - Phải thu nội bộ trung tâm 1. (Hà Nội).
TK 136.2 - Phải thu nội bộ trung tâm 2. (Đà Nẵng).
TK 136.3 - Phải thu nội bộ trung tâm 3. (TP HCM).
Để huy động đợc nguồn tài chính cần thiết kịp thời phục vụ sản xuất kinh
doanh (nhà máy không chỉ huy động vốn từ ngân hàng). Nhà máy đã năng động
trong việc huy động nguồn vốn ngay từ cán bộ công nhân viên, với khoản huy
động này doanh nghiệp đã sử dụng các tài khoản nh TK 311, TK 341, TK 344.
* Báo cáo mà Nhà máy sử dụng là cả 4 báo cáo do bộ tài chính quy định:
- Mẫu số B01 - DN: Bảng cân đối kế toán.
- Mẫu số B02 - DN: Báo cáo kết quả kinh doanh.
5
- Mẫu số B03 - DN: Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Mẫu số B09 - DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính Doanh nghiệp đợc lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất và tình hình tài chính của
Doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
3 - Tổ chức chứng từ :
Xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh tại nhà máy, công tác tổ chức kế
toán đợc áp dụng ở đây chủ yếu là phân tán. Nh trên đã trình bày, quy mô
hoạt động của nhà máy lớn, để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán thì
tại mỗi trung tâm có tổ chức hạch toán độc lập. Vào cuối mỗi tháng hoặc
cuối mỗi quý các cơ sở đó phải đối chiếu số liệu sổ sách với cơ sở chính
( 61- Trần phú ), kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp số liệu và xác định kết quả lỗ
lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh cho toàn bộ Nhà máy. Có thể nói, hệ
thống ghi chép sổ sách của nhà máy vừa mang tính chất phân tán vừa mang
tính chất tập trung. Đặc điểm này giúp cho việc tổ chức sử dụng, lu chuyển

chứng từ của nhà máy hợp lý và khoa học hơn nhiều.
4. Hệ thống tổ chức sổ kế toán
Nhà máy Thiết bị Bu điện đã áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật
ký chung từ 1/1/1995 đến năm 1997. Nhng từ năm 1998 thì lại chuyển đổi theo
hình thức Nhật ký chứng từ. Qua thời gian sử dụng hệ thống kế toán mới đã chứng
tỏ đợc tác dụng của mình qua việc thoả mãn đợc yêu cầu quản lý kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, đơn giản, dễ hiểu, minh bạch, dễ kiểm tra tạo điều kiện dễ dàng
cho việc chuyên môn hoá.
Hình thức sổ kế toán mới từ khi đợc áp dụng đến nay giúp phòng kế toán có
một hệ thống sổ sách kế toán chặt chẽ và liên quan với nhau, có hệ thống từ sổ chi
tiết đến sổ tổng hợp rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo nguyên tắc chung của hình thức sổ
Nhật ký chứng từ.
Trình tự ghi sổ:
Kỳ kế toán mà nhà máy áp dụng hiện nay là quý.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đợc ghi vào sổ nhật ký chuyên
dùng( nhật ký tiền mặt, NK tiền gửi, NK tạm ứng, NK mua hàng, NK bán hàng...)
đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quí vào số liệu đã ghi trên nhật
ký chuyên dùng lập bảng kê và các bảng phân bổ để vào nhật ký chứng từ và vào
sổ cái và báo cáo kế toán theo các tài khoản phù hợp.
Đồng thời từ sổ thẻ kế toán chi tiết vào bảng Nhật ký chứng từ , lên
bảng tổng hợp chi tiết và vào báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ ghi sổ kế toán đợc khái quát theo sơ đồ 4( phụ lục 4)
5 - Đặc điểm của các phần hành kế toán tại nhà máy
1. Kế toán nguyên vật liệu.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 152, TK 153
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
- Thẻ kho ở kho vật liệu.
2. Kế toán tài sản cố định.
6

* Tµi kho¶n kÕ to¸n sö dông: TK211.
* Sæ kÕ to¸n sö dông:
- Sæ chi tiÕt TSC§.
- Sæ c¸i tµi kho¶n 211.
3. KÕ to¸n tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l¬ng.
* Tµi kho¶n kÕ to¸n sö dông: TK334, TK338.
* Sæ kÕ to¸n sö dông:
- Sæ chi tiÕt tiÒn l¬ng c¸c phßng ban vµ ph©n xëng.
4.KÕ to¸n s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm.
* Tµi kho¶n kÕ to¸n sö dông: TK154, TK 632.
* Sæ kÕ to¸n sö dông:
- Sæ tæng hîp vµ chi tiÕt t¹i c¸c ph©n xëng s¶n xuÊt.
7
chơng II
thực trạng kế toán tscđ hữu hình tại nhà máy
thiết bị bu điện hà nội
I. đặc điểm và phân loại tscđ tại nhà máy
1. Đặc điểm :
Nhà máy Thiết bị Bu điện Hà Nội là một nhà máy chuyên sản xuất, kinh
doanh các loại thiết bị phục vụ cho ngành bu chính viễn thông, sản phẩm của nhà
máy sản xuất ra hàng năm có số lợng lớn và đa dang về chủng loại.Vì vậy, nhà
máy có nhiều chủng loại TSCĐ và trên thực tế nhà máy rất coi trọng công tác hạch
toán kế toán TSCĐ theo chế độ kế toán hiên hành, cụ thể là quyết định 166 của Bộ
tài chính về kế toán TSCĐ.
2. Phân loại chủng loại TSCĐ:
Xuất phát từ đặc điểm trên của nhà máy, để đảm bảo cho công tác kế toán
TSCĐ, phản ánh đúng và đủ giá trị TSCĐ và phục vụ cho công tác hạch toán đợc
đơn giản, dễ hiểu, giảm nhẹ khối lợng công việc, công ty tiến hành phân loại nh
sau:
* Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:

- TSCĐ do NS cấp : 1.776.546.852
đ
- TSCĐ do nguồn vố tự bổ sung: 4.712.734.806
đ
- TSCĐ do các nguồn khác : 28.636.598.962
đ
* Phân loại TSCĐ theo kết cấu:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: 7.749.592.409
đ
- Máy móc, thiết bị: 25.604.283.416
đ
- Phơng tiện vận tải: 763.494.849
đ
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: 1.008.500.946
đ
Qua số liệu và cách phân loại trên, ta thấy rằng TSCĐ hữu hình ở nhà máy
có số lợng lớn, cách phân loại rõ ràng thuận tiện cho việc thống kê, quản lý cũng
nh sử dụng.
II. Đánh giá TSCĐ hữu hình
Nhà máy tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đa vào sử dụng nhằm xác định
chính xác giá ghi sổ cho TSCĐ. Tuỳ theo từng loại TSCĐ mà nhà máy có cách
đánh giá thích hợp. Nhà máy đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ để hạch toán TSCĐ, tính khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong nhà máy.
8

×