BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
@@@@@@@@
TIỂU LUẬN
KHOÁ HỌC : BỒI DƯỠNG CBQL GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TỈNH LAI CHÂU
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN CỦA TỔ KHỐI Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC XÃ PHÚC THAN – HUYỆN THAN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU.
Người thực hiện: Đặng Hữu Đoan
Lớp: BDCBQL Trường Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học xã Phúc Than.
Phúc Than ngày 20 tháng11 năm 2007.
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
@@@@@@@@
TIỂU LUẬN
KHOÁ HỌC : BỒI DƯỠNG CBQL GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TỈNH LAI CHÂU
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN CỦA TỔ KHỐI Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC XÃ PHÚC THAN – HUYỆN THAN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU.
Người thực hiện: Đặng Hữu Đoan
Lớp: BDCBQL Trường Tiểu học và Trung học cơ sở.
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học xã Phúc Than.
Phúc Than ngày 20 tháng11 năm 2007.
2
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
TRANG
1
Mục lục
3
2
Ký hiệu viết tắt.
4
3
Lời ngỏ.
5
4 PHẦN MỞ ĐẦU. 6
5
1. Lý do chọn đề tài
6
7
2. Mục đích nghiên cứu.
7
8
3. Đối tượng nghiên cứu.
7
9
4.Nhiệm vụ nghiên cứu.
7
10
5. Phương pháp nghiên cứu.
8
11
6. Phạm vi nghiên cứu.
8
12 PHẦN NỘI DUNG: 9
13
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng SHCM của tổ khối ở trường Tiểu học
9
14
CHương 2: Thực trạng chất lượng SHCM của trường Tiểu
học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
13
15
2.1 Đặc điểm chung của trường Tiểu học xã Phúc Than.
13
16
2.2 Thực trạng chất lượng SHCM ở trường Tiểu học xã Phúc
Than.
15
17
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
SHCM của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện
Than Uyên tỉnh Lai Châu.
18
18
3.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của hoạt
động sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối.
18
19
3.2 Nâng cao năng lực quản lý chỉ đạo công tác sinh hoạt
chuyên môn ở tổ khối của BGH.
18
20
3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng.
19
21
3.4 Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của
TK
19
22
3.5 Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
nhà trường.
20
23 PHẦN KẾT LUẬN: 21
24
1.1 Một số kết luận chung.
21
25
1.2 Những đóng góp của đề tài với công tác bồi dưỡng giáo
viên
22
26
2. Một số kiến nghị.
24
3
27
Tài liệu tham khảo.
25
CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH – Công nghiệp hoá hiện đại hoá.
NQTW – Nghị quyết trung ương.
BCHTW – Ban chấp hành trung ương.
CHXHCN – Cộng hoà xã hội chủ nghĩa .
GD&ĐT – Giáo dục và đào tạo.
GVTH – Giáo viên tiểu học.
GD – Giáo dục.
HS – Học sinh.
BDGV – Bồi dưỡng giáo viên.
QLGD – Quản lý giáo dục.
BDGVTH – Bồi dưỡng giáo viên tiểu học.
BDCM – Bồi dưỡng chuyên môn.
SHCM – Sinh hoạt chuyên môn.
CBQL – Cán bộ quản lý.
BDCBQL – Bồi dưỡng cán bộ quản lý.
GDTH – Giáo dục tiểu học.
CĐ - Chuyên đề.
DỰ ÁN PEDC - Dự án giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh
khókhăn.
GDVS&DDHĐ - Giáo dục vệ sinh và dinh dưỡng học đường.
4
LỜI NGỎ:
KÍNH THƯA THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC ĐỒNG NGHIỆP THÂN MẾN!
TRONG QUÁ TRÌNH LÀM CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ PHÚC THAN HUYỆN THAN UYÊN TỈNH
LAI CHÂU TÔI THẤY CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
CỦA TRƯỜNG CHƯA THẬT SỰ HIỆU QUẢ; CHƯA ĐÁP ỨNG ĐƯỢC
YÊU CẦU CẤP THIẾT CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN
NAY. TÔI THIẾT NGHĨ NẾU LÀM TỐT ĐƯỢC CÔNG TÁC NÀY,
CHẮC CHẮN CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC CỦA NHÀ TRƯỜNG SẼ
TỐT HƠN RẤT NHIỀU. CHÍNH VÌ VẬY TÔI MẠNH DẠN CHỌN
HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY, MONG SAO TÌM RA ĐƯỢC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ. TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN
CỨU KHÔNG TRÁNH KHỎI NHỮNG THIẾU SÓT LỚN NHỎ. VÌ VẬY,
TÔI RẤT MONG NHẬN ĐƯỢC SỰ ĐÓNG GÓP CỦA QUÝ THẦY CÔ,
CÁC ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHỮNG AI QUAN TÂM ĐẾN ĐỀ TÀI NÀY.
MỌI SỰ GÓP Ý CỦA QUÝ VỊ SẼ GIÚP CHO ĐỀ TÀI CỦA TÔI HOÀN
THIỆN VÀ CÓ TÍNH ỨNG DỤNG CAO HƠN; GIÚP TÔI VẬN DỤNG
CÓ HIỆU QUẢ HƠN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO CỦA
MÌNH. TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐÓN NHẬN MỌI SỰ ĐÓNG GÓP, NHẬN
XÉT CỦA QUÝ VỊ.
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO CỦA HỌC VIỆN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐÃ GIÚP ĐỠ TÔI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY.
CẢM ƠN TẬP THỂ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ PHÚC THAN
ĐÃ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH NỘI DUNG ĐỀ TÀI !
Tác giả
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
5
Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nhất là trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phương diện hiện
nay. Đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp,ngành cần phải tự vận động, đổi mới mình để
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam
nói riêng cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự đổi
mới của đất nước, sự phát triển của cộng đồng thế giới. Sự đổi mới đó được cụ
thể hoá bằng các NQTW Đảng khoá VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt đến đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định “đổi mới Giáo dục phải đổi mới
toàn diện từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Phổ thông và Đại học…”. Nhà
nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã thể chế
hoá các NQTW Đảng thành hành động cụ thể, giao cho Bộ GD&ĐT chủ động
xây dựng chương trình đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam. Nội dung đầu tiên
được Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là: đổi mới nội dung chương trình, sách giáo
khoa và phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ Tiểu học đến Trung học
Phổ thông .v.v Trong đó có dự án phát triển GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối
với GVTH. Các chương trình này đã tạo ra bước đột phá lớn cho hệ thống giáo
dục Việt Nam nói chung và GDTH nói riêng. Kết hợp với sự quyết tâm đưa giáo
dục Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì trệ , chạy theo thành tích bề nổi. Chính
phủ và Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các tỉnh, ngành thực hiện
nghiêm túc phong trào “ Hai không” ( Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích
trong giáo dục). Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy chất lượng giáo dục của các
bậc học đã chuyển biến tích cực, được xã hội công nhận và toàn dân ủng hộ.
Tuy nhiên chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi
mới GD hiện nay. Nhiều giáo viên không đủ năng lực sư phạm, trình độ chuyên
môn,kĩ năng nghề nghiệp để tham gia giảng dạy và giáo dục HS. Đáng tiếc, cá
biệt có số ít nhà giáo không đủ tư cách đạo đức đứng trên bục giảng.Nguyên
nhân của hiện tượng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề về
công tác bồi dưỡng giáo viên.
Thực tế tại trường: Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu, nơi tôi đang công tác, cũng còn nhiều thầy cô giáo chưa đáp ứng
được đòi hỏi của đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo
khoa mới. Hiệu quả chuyên môn còn nhiều hạn chế và bất cập, chưa thoả mãn
được sự mong đợi của HS và cha mẹ HS. Qua tìm hiểu thực tế trong quá trình
công tác tại trường, tôi thấy nguyên nhân của sự yếu kém đó là ở khâu bồi
dưỡng giáo viên. Cụ thể: Chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối chưa đáp
ứng được nhu cầu đổi mới, sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính hình thức,
thiếu sự đa dạng về tổ chức và phong phú về nội dung. Chính vì vậy chưa
6
khuyến khích và lôi cuốn giáo viên vào hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối ở nhà trường. Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của vấn đề này, tôi đã
chọn đề tài: “ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai
Châu” làm tiểu luận cuối khoá cho khoá học này. Mong muốn góp một phần
nhỏ bé vào công tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường nơi tôi đang công tác.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ khối. Tạo ra động lực mới, giúp giáo viên hứng thú với hoạt động
sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối. Từ đó, giáo viên phát huy hết khả năng sáng
tạo của bản thân, tạo ra những sản phẩm lao động sư phạm có giá trị. Góp phần
tích cực vào công tác nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đồng thời
giúp cho tổ khối trưởng có kĩ năng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn linh
hoạt và khoa học. Sao cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ là những buổi trao
đổi kinh nghiệm giảng dạy nghiêm túc và bổ ích nhất đối với tất cả các giáo viên
3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở
trường Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học.Dựa trên những cơ sở khoa học đã
được khẳng định của các nhà nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác
chỉ đạo của nhà trường.
4.2 Phân tích thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu. Tìm ra những thành công cần phát huy và các tồn tại, hạn chế
cần khắc phục. Từ đó giúp định hướng cho kế hoạch xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên, tổ khối trưởng chuyên môn có tay nghề cao.
4.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ khối ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh
Lai Châu. Đồng thời rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo
7
BDGV nói chung và công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối
chuyên môn tiểu học nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
-Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết BCHTW và cấp uỷ Đảng các cấp.
Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của chính phủ và Bộ GD&ĐT; UBND tỉnh
và Sở GD&ĐT Lai Châu; các văn bản hướng dẫn, các công văn chỉ đạo của
Phòng GD Than Uyên, về đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo đáp ứng sự phát triển của xã hội ngày càng cao.
-Nghiên cứu các tài liệu BDGV Tiểu học theo chu kỳ BDTX, Tài liệu BDGV
theo chương trình sách giáo khoa mới; Tài liệu BDCBQL trường Tiểu học;Tạp
chí Giáo dục& nhà trường, Tạp chí Thế giới trong ta, báo Giáo dục và Thời
đại.v.v
5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khi triển khai nghiên cứu đề tài tại cơ sở trường Tiểu học xã Phúc Than, Tôi
đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp điều tra thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động.
- Phương pháp luận đa chiều.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5.3 Nhóm Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Phương pháp thống kê toán học.
-Phương pháp dự giờ khảo cứu.v.v…
6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài “ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng
sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học” được nghiên cứu
trong thời gian từ năm học 2004-2005 đến tháng 11 năm học 2007 – 2008, tại 5
tổ khối chuyên môn của trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
8
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ KHỐI Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC.
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Namđã tồn tại và phát triển cùng
với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục
Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và
bảo vệ đất nước.
Ngày nay, trong sự phát triển của thế giớiđương đại cũng như của các quốc
gia, giáo dục và đào tạo ngày càng trở lên vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ
điều đó, Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng
đầuvà đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện đường
lối do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trong những năm qua,
nền giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền
đề mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI…( Giáo
dục Việt Nam 1945 – 2005 – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – 2005. tr 11).
Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng
cộng sản Việt Nam đó là: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp
học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính
tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều,… khắc
phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục ( Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X, tr97).
Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán , từ mục tiêu, chương trình, nội
dung , phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được
chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình
độ giáo dục của khu vực và thế giớ; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm
nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại
của dân do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người,
tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-
HĐH đất nước.
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và
tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của HS Coi trọng bồi dưỡng cho HS… khát vọng xây dựng đất nước
giầu mạnh, gắn liền lập nghiệp của bản thân với tương lai của cộng đồng, của
dân tộc, trau dồi cho HS phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam và hiện
đại. Triển khai thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng
giáo dục , đào tạo.
9
Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân
luồng đào tạo…Đẩy mạnh XHHGD&ĐT…Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn
chỉnh hệ thống trường lớp , cơ sở vạt chất, mở thêm các trường nội trú, bán trú
và có chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các vùng này…Đổi mới và nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; nhà nước thực hiện đúng
chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo
dục và đào tạo, chống bệnh thành tích (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X – Tr 206-209 )
Tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy
của nhà nước. Bộ GD-ĐT đã thay mặt chính phủ xây dựng chiến lược phát triển
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2001 – 2010. Nội dung cơ bản của chiến
lược là: khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực ; tiếp tục đổi mới một
cách có hệ thống và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả
giáo dục; phục vụ CNH-HĐH, chấn hưng đất nước, đưa đất nước phát triển
nhanh và bền vững, chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp
cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ
thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa
phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát
khỏi tình trạng thụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong
khu vực. Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân
lực
khoa học-công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân
kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế;
… Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, … Đồng thời thích ứng vớinhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh
vực kinh tế-xã hội của đất nước, của từng vùng và từng địa phương; thực hiện
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luạn
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội. Chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học.
Hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thục
hành. Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới
phương
pháp giáo dục và quản lý giáo dục.
Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo dủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn
10
về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và
hiệu
quả giáo dục.
Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri
thức thụ động, thầy giảng trò nghe sang hướng dẫn người học chủ động tu duy
trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhận thông tin một cách hệ thống và có tu duy phân tích, tổng hợp; phát triển
được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học
sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các
hoạt động xã hội.
Trong báo cáo của Chính phủ trước quốc hội khoá XI đã nhấn mạnh việc đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học, coi đó là giải pháp trọng tâm nhằm củng cố
và phát triển giáo dục một cách vững chắc. Cụ thể là: khắc phục kiểu quản lý
dạy học buộc giáo viên phải lệ thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu sẵn có,
động viên và tạo điều kiện để giáo viên được chủ động phát huy sáng kiến trong
việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục, thực hiện đều đặn các
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh sản xuất và cung cấp các
phần mềm dạy học, những băng hình dạy học để các nhà trường tham
khảo.v.v…(Tài liệu BDQL, Công chức nhà nước nghành giáo dục và đào tạo-
Phần 1( Đường lối, chính sách)).
Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường Tiểu học là một biện pháp của
người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng,
đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của
giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường Tiểu học nói riêng.
Mục tiêu cụ thể là: Số lượng và cơ cấucủa đội ngũ CBQL, giáo viên nhân viên
trong nhà trường đủ và đồng bộ; năng lực của đội ngũ nói chung và năng lực của
từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ. Mọi thành viên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất
để thực hiện mục tiêu chung của nhà trường… Đội ngũ giáo viên Tiểu học ở
nước ta tăng nhanh về số lượng và có số lượng lớn nhất. Theo thống kê của Bộ
giáo dục năm học 1992-1993 cả nước có 264.808 giáo viên Tiểu học. Mười năm
sau, năm học 2002-2003 số GVTH đã tăng lên 358.606 người. Hiện nay số
lượng GVTH chiếm hơn 50% giáo viên các cấp. Trong 10 năm, đội ngũ GVTH
tăng lên xấp xỉ 100.000 người, mỗi năm bình quân tăng 10.000 giáo viên. Do sự
gia tăng về số lượng, 10 năm qua ngành giáo dục đã dần khắc phục được tình
trạng thiếu GVTH. Nếu năm học 1992-1993 chúng ta thiếu 60.000 giáo viên thì
đến nay, hiện tượng thiếu GVTH chỉ còn ở những vùng khó khăn, miền núi,
vùng cao, vùng sâu, hải đảo.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lượng đội ngũ GVTH có một số đặc
điểm đặc thù về chất lượng. Trình độ đào tạo ban đầu là năng lực chuyên môn
11
của đội ngũ GVTH có sự không đồng đều. Mờy chục năm qua GVTH chủ yếu
được đào tạo ở trình độ thấp, gồm nhiều hệ đào tạo đa dạng. Đa số được đào tạo
ở trình độ trung học sư phạm. Do yêu cầu bức thiết của sự phát triển quy mô
GDTH, do thiếu nguồn tuyển ở địa phương nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Nhiều địa phương đã phải mở lớp đào tạo ngắn hạn, cấp tốc, như các hệ: 5+3,
7+1, 9+1,…thậm chí có những địa phương tuyển thẳng người đã học xong
THCS(các năm học cuối thập niên 80 đầu thập niên 90) vào dạy TIểu học. Đến
năm học 1998-1999 những năm cuối cùng hệ 5+3 mới kết thúc, đồng thời chấm
dứt việc đào tạo ngắn hạn, cấp tốc GVTH Nhìn qua lịch sử đào tạo GVTH
chúng ta thấy rõ hơn đặc điểm đội ngũ GVTH đa số là trình độ đào tạo thấp. Về
năng lực chuyên môn đội ngũ GVTH ở các vùng miền khác nhau, thậm chí ngay
trong một tỉnh, huyện hay một trường cũng có sự không đồng đều. Các giáo viên
được đào tạo ở nhiêu trrình độ khác nhau thì năng lực chuyên môn cũng khác
nhau. Đặc điểm trên cũng bộc lộ rõ khi GDTH hoàn thành phổ cập chuyển sang
nâng cao chất lượng.
Đại hội Đảng toàn quốc làn thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá
với nghành giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Để nâng
cao chất lượng đội ngũ GVTH, cần phải hiện đại hoá và chuẩn hoá đội ngũ này.
Việc chuẩn hoá đội ngũ GV không chỉ là việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cho
đạt chuẩn do luật giáo dục quy định mà còn là quá trình phấn đấu để khắc phục
sự không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo đức tới trình
độ kiến thức văn hoá, kỹ năng sư phạm. Như vậy trình độ đào tạo mới là yếu tố
đầu tiên bước vào nghề dạy học. Đối với mỗi giáo viên đứng trên bục giảng cần
phải phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức và trình
độ văn hoá chung, cần rèn luyện không ngừng để nâng cao năng lực sư phạm.
Bộ GD&ĐT đã đưa ra chuẩn GVTH, coi đó là tiêu chí mà mỗi giáo viên cần vận
dụng để xem xét bản thân và xác dịnh con đường phấn đấu, rèn luyện. Chuẩn
GV còn là căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại GVTH của
trường sư phạm, là cơ sở để các cấp QLGD xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ. “Chuẩn GVTH” là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp
đối với người GVTH trong giai đoạn đất nước đang CNH- HĐH, trước công
cuộc đổi mới chương trình GDPT nói chung và GDTH nói riêng.” Chuẩn
GVTH’ thể hiện ở ba lĩnh vực: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức,
kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực có các nội dung cốt lõi, nội dung cốt lõi của mỗi
lĩnh vực được cụ thể hoá thành các yêu cầu cần đạt đối với từng cấp độ GVTH.
Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng, nâng
12
cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt của
GDTH, vừa có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
của quốc gia.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ
KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC XÃ PHÚC THAN HUYỆN THAN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU.
2.1 Đặc điểm chung của trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than
Uyên tỉnh Lai Châu.
2.1.1 Đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế – xã hội của địa phương; sự
quan tâm của các cấp , ngành đến công tác giáo dục của nhà trường.
Xã Phúc Than chính thức được chia tách và thành lập ngày 01 tháng 04 năm
2007( Trước thời điểm này xã Phúc Than thuộc xã Mường Than huyện Than
Uyên). Ngay cả trước khi chia tách và sau chia tách cho đến nay, nền kinh tế của
xã vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém. Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân
địa phương dựa vào làm nương rẫy và là nền kinh tế tự cung, tự cấp. Khí hậu xã
Phúc Than thuộc loại khí hậu khắc nghiệt. Nơi chịu ảnh hưởng nặng nề của
vùng áp cao Khau Co nên quanh năm có gió hanh và khô, gây thiệt hại rất lớn
cho sản xuất nông nghiệp, nhất là mùa khô (Từ tháng 9 năm nay đến tháng 6
năm sau).
Người dân trên địa bàn chủ yếu là người dân tộc thiểu số như: H. Mông, Dao,
Thái v.v dân tộc Kinh chiếm một tỉ lệ rất nhỏ, khoảng dưới 10% tổng dân số.
Đời sống kinh tế của họ còn gặp vô vàn khó khăn, nhận thức xã hội chưa đầy
đủ, nên vấn đề học tập của con em thiếu đi sự quan tâm cần thiết.
Tuy nhiên cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương rất quan tâm đế sự nghiệp
giáo dục của nhà trường. Họ đã tạo điều kiện tối đa cho nhà trường hoàn thành
sứ mệnh cao cả mà Đảng và nhà nước phân công đó là sự nghiệp trồng người.
Cụ thể như: các NQ của cấp uỷ, HĐND-UBND, các đoàn thể đều tập trung vào
công tác nâng cao dân trí, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng GD; Chính
quyền địa phương chịu trách nhiệm huy động HS ra lớp, nhà trường chỉ có trách
nhiệm dạy học và giáo dục HS đạt mục tiêu theo quy định chung.
13
Phòng giáo dục luôn tạo điều kiện cho nhà trường và giáo viên phát triển
năng lực chuyên môn. Họ đã trao cho nhà trường, GV tự chủ trong việc lựa
chọn
phương pháp dạy học và hình thức sinh hoạt chuyên môn sao cho đáp ứng được
nhu cầu thực tế ủa nhà trường. Bên cạnh đó Phòng GD còn giúp nhà trường
BDGV theo chương trình chung của Bộ và các dự án đào tạo BDGVTH.vv
2.1.2 Đặc điểm của nhà trường:
* Những thuận lợi:
-Trường Tiểu học số 2 Mường Than được thành lập ngày 1 tháng 9 năm
1995.
Sau 12 năm hoạt động, đến ngày 1 tháng 9 năm 2007, trường chính thức đổi tên
thành trường Tiểu học xã Phúc Than để cho phù hợp với sự phân chia địa giới
hành chính theo QĐ số 35/ QĐ-TTg. Sau 12 năm xây dựng và trưởng thành nhà
trường đã được đầu tư một khu nhà hai tầng làm phòng học ở trung tâm và các
khu lẻ cũng đang dần được kiên cố nhờ các chương trình kiên cố hoá do nhà
nước đầu tư .
-Trang thiết bị dạy và học đang được đầu tư, mua sắm đảm bảo đủ phục vụ
cho mỗi HS có một bộ đồ dùng học tập; mỗi khu có một bộ đồ dùng dùng chung
cho giáo viên. Trong những năm qua, nhà trường cũng đón nhận được sự hỗ trợ,
đầu tư của nhiều nguồn dự án cho GD của đơn vị mình như: Dự án PEDC, Dự
án GDVS&DDHĐ.vv
-Giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong lao động sư phạm. Nhiều giáo
viên có trình độ chuyên môn, có tâm huyết với nghề. Sẵn sàng khắc phục khó
khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đời sống vật chất, tinh thần đã được
cải thiện đáng kể; đa số giáo viên có mức sống từ trung bình trở lên, không có
giáo viên dưới mức nghèo( theo tiêu chuẩn mới). Chất lượng tổ khối trưởng
chuyên môn phần nào đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường và đòi hỏi
sự đổi mới trong quản lý chuyên môn theo chương trình GD mới.
- Đại bộ phận HS ngoan , tích cực hoàn thành nội dung chương trình học tập
của mình. Các em bước đầu đã theo kịp sự đổi trong giáo dục, đổi mới phương
pháp học tập theo hướng chủ động chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở hướng dẫn của
giáo viên…
* Những khó khăn:
-Tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học trong một bộ phận giáo viên còn
chậm tiến, nhất là số giáo viên hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn. Vẫn
14
còn tình trạng giáo viên dự sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức,
không chú trọng học hỏi, trao đổi.
-Giáo viên còn qua quýt trong nhận xét giờ dự, ngại đấu tranh phê bình trong
chuyên môn. Không thẳng thắn nhận ra thiếu sót của mình và góp ý cho đồng
nghiệp. Sợ những góp ý của mình làm mất lòng đồng nghiệp, gây phương hại
đến tình cảm cá nhân.
-Hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa đa dạng, nội dung bồi dưỡng
chưa phong phú, phong cách làm việc của tổ khối trưởng chuyên môn chưa khoa
học. Chính vì vậy không hấp dẫn được giáo viên tham gia SHCM.
-Sự không đồng đều về trình độ đào tạo, kiến thức sư phạm, năng lực dạy học,
phương pháp giáo dục cũng là một trở ngại lớn với trường Tiểu học xã Phúc
Than.
-Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thiếu về số lượng, không đồng bộ, ít có khả
năng áp dụng vào thực tế của nhà trường. Đây cũng là yếu tố làm ảnh hưởng tới
chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối.
-Hiện nay, nhà trường chưa đủ phòng học phục vụ cho học tập một ca nên
công tác bố trí giáo viên sinh hoạt chuyên môn tập chung toàn trường rất khó
khăn. Giáo viên ít có cơ hội được dự giờ, trao đổi chuyên môn với các tổ khối
khác trong nhà trường.
-Sự chuyển đổi cơ chế hoạt động, quản lý, chỉ đạo chuyên môn từ Sở Giáo
dục và đào tạo Lào Cai sang Sở Giáo dục và đào tạo Lai Châu (do yêu cầu của
sự chia tách địa giới hành chính) nên sự bắt nhịp; hoà đồng vẫn còn một khoảng
cách chưa thể hoàn thiện trong thời gian ngắn. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý ấy
cần phải có một quá trình để chan hoà và bắt nhịp.
-HS là người dân tộc thiểu số chiếm đa số nên khả năng tiếp thu bài, sự sáng
tạo trong phương pháp học tập còn rất yếu kém. Chính vì vậy chất lượng học tập
của các em còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, sự ủng hộ cho giờ dạy của giáo viên
cũng gặp không ít khó khăn.
2.2 Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học xã
Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
2.2.1. Thực trạng quản lý chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học
xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
* Thực trạng nhận thức về vấn đề này:
Công tác sinh hoạt chuyên môn thường xuyên của tổ khối đã được ban giám
hiệu quan tâm, chỉ đạo theo tinh thần trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
15
các tổ khối chuyên môn. Mọi quan điểm chỉ đạo của cấp trên đều được chuyển
hoá thành các nghị quyết chuyên môn và các việc làm cụ thể. Tuy nhiên nhận
thức của một bộ phận giáo viên chưa sâu sắc, chưa tích cực về vấn đề này. Họ
còn coi nhẹ các giờ sinh hoạt, trao đổi chuyên môn ở cấp tổ. Chất lượng SHCM
ở cấp tổ vì thế chưa phát huy được hiệu quả theo đúng tiềm năng thực tế vốn có
của nó. Nhiều giáo viên còn mang nặng tư tưởng các buổi SHCM là theo quy
định bắt buộc của nghành, của trường chứ chưa nhận thấy được: đây là quyền
lợi chính đáng của người giáo viên mà họ đang được hưởng. Không ít giáo viên
khi tham gia chỉ mang tính chiếu lệ, chống đối hoặc thờ ơ.
* Thực trạng về công tác chỉ đào của BGH :
Ban giám hiệu trường Tiểu học xã Phúc Than đoàn kết,nhất trí cao trong các
quan điểm chỉ đạo tổ chức SHCM ở các tổ khối chuyên môn của nhà trường.
Đã kiểm soát được tình hình hoạt động của các tổ khối, nắm bắt được
nhiệm vụ cần thực hiện ở từng giai đoạn trong năm học đối với công tác SHCM.
Tuy nhiên chưa sát sao cụ thể tới tất cả các buổi SHCM, của tất cả các tổ khối
trong năm học. Chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ chức SHCM, thiếu kinh
nghiệm trong quản lý chỉ đạo hoạt động này.
* Thực trạng việc nghiên cứu các văn bản hướng dẫn công tác BDGV:
Trong quá trình triển khai công tác bồi dưỡng chuyên môn, nhà trường đã
nhận được khá đầy đủ các văn bản chỉ đạo về công tác này. Song khi triển khai
xuống các tổ khối lại không được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.
Nguyên nhân của vấn đề này là do hạn chế trong lĩnh vực nghiên cứu các văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo của tổ khối trưởng chuyên môn.
2.2.2 Thực trạng về chất lượng và hiệu quả của SHCM ở trường Tiểu học
xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
* Thực trạng về chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn:
Tất cả các buổi SHCM của tổ khối được thực hiện một cách đồng bộ, bám sát
kế hoạch chỉ đạo của phòng giáo dục và chương trình hoạt động của nhà trường.
Tuy nhiên, hiệu quả của công tác BDCM thường xuyên theo kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên tiểu học của Bộ GD&ĐT; bồi dưỡng CM theo nhiệm vụ năm
học; BDCM theo chuyên đề (Dạy học theo vùng miền, dạy học cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, BDCM thông qua hội giảng, dạy học theo hướng tích
cực,.vv…) chưa xứng tầm với khả năng thực tế của nhà trường. Nhiều buổi
SHCM chưa phát huy được sức sáng tạo của giáo viên; chương trình cụ thể
trong các buổi sinh hoạt còn mờ nhạt; tính đa dạng về nội dung, hình thức,
16
phương pháp tổ chức còn nhiều bất cập. Giáo viên khi tham gia SHCM chưa
hăng hái, thiếu nhiệt tình, ít sáng tạo; ngại trao đổi thẳng thắn với đồng nghiệp
vì sợ mất lòng.vv Chất lượng giờ dạy trong SHCM của một số giáo viên còn
yếu nguyên nhân: do giáo viên yếu về năng lực sư phạm, chưa chuẩn bị chu đáo
hoặc chưa hết lòng trong các giờ thao giảng SHCM
* Thực trạng về chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn:
Những người được đề bạt làm tổ khối trưởng chuyên môn là những cá nhân
xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của nhà trường. Họ là những nhân tố tích
cực nhất trong hoạt động chuyên môn và các lĩnh vực khác. Trình độ chuyên
môn rất tốt nhưng kỹ năng quản lý và chỉ đạo còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng này là do họ chưa được tập huấn hay đào tạo qua một lớp
quản lý chuyên môn nào.
*Thực trạng về trình độ chuyên môn của giáo viên trong trường:
+Thống kê chất lượng đội ngũ từ năm học 2004-2005 đến năm học 2006-2007.
TT Năm học
Giáo viên Xếp loại chuyên môn Xếp loại Đ.đức
TS
Được
X.loại
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB
1 2004-2005 27 27 4 7 12 4 6 17 4
2 2005-2006 31 31 6 9 14 2 12 17 2
3 2006-2007 39 39 13 8 17 1 19 19 1
4 2007-2008 27 27 4 7 12 4 6 17 4
(Nguồn báo cáo tổng kết cuối năm, hằng năm của trường Tiểu học xã Phúc
Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu).
Nhìn vào bảng thống kê chất lượng giáo viên ở trên, chúng ta thấy tỷ lệ giáo
viên khá giỏi còn ít, giáo viên yếu còn nhiều. Đây có thể nói rằng chất lượng
đội ngũ của nhà trường còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của
nhà trường. Những giáo viên có trình độ chuyên môn dưới chuẩn là do họ
chưa được bồi dưỡng một cách khoa học; bồi dưỡng những gì họ cần,.vv
+ Thống kê chất lượng các chuyên đề bồi dưỡng từ năm học2004-2005 đến
năm học 2006-2007.
TT Nội dung bồi dưỡng
2004-2005 2005-2006 2006-2007
TS Đạt CĐ TS Đạt CĐ TS Đạt CĐ
1 BDCM thông qua hội giảng. 27 14 13 31 12 19 39 24 15
2 BDCM qua HD viết SKKN. 27 12 15 31 15 16 39 28 11
3 BD năng lực dạy học cho 27 19 8 31 20 11 39 30 9
17
GVTH.
4
CĐ dạy học cho HS có
HCKK
31 21 10 39 29 10
5 CĐ dạy học theo vùng miền. 27 19 8 31 24 7 39 34 5
6
CĐ BDTX chu kỳ 2003-
2007.
27 13 14 31 28 3 39 34 5
7
8
Bảng kết quả thống kê trong 3 năm học đã qua, chúng ta dễ dàng nhận thấy
chất lượng công tác bồi dưỡng chuyên môn theo chuyên đề của trường Tiểu
học xã Phúc Than là chưa thành công. Nguyên nhân chính của vấn đề là ở
khâu bồi dưỡng chuyên môn giáo viên của tổ khối.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN CỦA TỔ KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
XÃ PHÚC THAN HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU.
3.1 Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của hoạt động SHCM
ở tổ khối:
- Tổ chức cho tập thể giáo viên và đội ngũ tổ khối trưởng nghiên cứu các văn
kiện Đại hội Đảng, nghị quyết Đảng các cấp. Giúp giáo viên tiếp cận và nghiên
cứu, học tập tấm gương, đạo đức Hồ chí Minh thông qua các tài liệu sẵn có và
sưu tầm.
- Động viên giáo viên học tập tấm gương thầy giáo, anh hùng lao động
Nguyễn Văn Bôn nguyện cống hiến cả tuổi thanh xuân và cuộc đời cho giáo dục
vùng cao Lai Châu. Lấy đó là mục tiêu, là khát khao phấn đấu cho sự nghiệp của
mình; coi đây là nhiệm vụ của mỗi cá nhân.
- Tạo cơ hội để các giáo viên phát huy vai trò người thầy, giúp giáo viên tự
hoàn thiện phẩm chất và nhân cách của mình. Mỗi giáo viên xứng đáng là một
tấm gương sáng cho học sinh và nhân dân về nhân cách, phẩm chất đạo đức,
tinh thần học tập.vv
- Giúp giáo viên thận thức sâu sắc về sự cần thiết của công tác sinh hoạt
chuyên môn ở nhà trường nói chung và tổ khối nói riêng. Coi đây là quyền lợi,
là nghiã vụ mà mỗi người giáo viên cần phải làm tốt để đáp ứng được đòi hỏi
của công tác giáo dục ngày càng cao. Họ phải hiểu rằng, muốn có chỗ đứng
18
vững chắc, bền chặt trong nghành giáo dục thì nhất thiết phải luôn tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân.vv
3.2 Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo công tác sinh hoạt chuyên môn ở
tổ khối của BGH.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và quản lý chuyên môn cho cán bộ quản lý nhà
trường. Tổ chức giao lưu trao đổi và học tập kinh nghiệm quản lý các trường
Tiểu học trên địa bàn.
- Khuyến khích cán bộ quản lý trường Tiểu học tự vận dụng sáng tạo các
phương pháp quản lý giáo dục phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh, giai đoạn
cụ thể của nhà trường.
- Cung cấp đủ tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng liên quan đến công tác
quản lý chuyên môn, quản lý trường Tiểu học.
- CBQL trường Tiểu học, luôn tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ
quản lý thông qua các hình thức như: Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp, hợp tác tốt với cơ quan quản lý cấp trên, luôn luôn làm mới và hoàn
thiện bản thân.
3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn:
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý chuyên môn, kỹ năng tổ chức hoạt
động sinh hoạt chuyên môn cho tất cả các giáo viên được phân công làm công
tác tổ khối trưởng ở trường Tiểu học.
- Có kế hoạch quy hoạch đội ngũ làm công tác tổ khối trưởng dài hạn, có sự
bổ sung, kế thừa thường xuyên.
- Tạo động lực tốt cho tổ khối trưởng phát huy năng lực bản thân, khuyến
khích kịp thời những điển hình tiên tiến xuất sắc trong công tác quản lý và chỉ
đạo chuyên môn.
- Tham mưu tốt với phòng giáo dục, để những tổ khối trưởng làm tốt nhiệm
vụ QLCM không phải luân chuyển công tác đến vùng khó khăn. Như vậy họ sẽ
yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho nhiệm vụ đang làm.
- BGH thường xuyên quan tâm giúp đỡ cả về chuyên môn và năng lực quản
lý cho đội ngũ này. Hướng dẫn kịp thời và giải quyết nhanh chóng các vướng
mắc trong nhiệm vụ và thẩm quyền của họ.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ khối trưởng được cập nhật với các thông
tin chuyên môn hữu ích, các tài liệu có liên quan đến chuyên môn và công tác
quản lý chuyên môn.
3.4 Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối:
19
- Hình thức tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn phải thường xuyên thay
đổi cho phù hợp với thực tế điều kiện vật chất, tính chất của công việc; yêu cầu,
đòi hỏi của công tác bồi dưỡng giáo viên, cụ thể như: Các buổi SHCM đầu năm
nên tổ chức theo hình thức tập trung tại trung tâm trường chính để thống nhất
các quan điểm, hình thức làm việc cho cả năm học. Các buổi SHCM thường kỳ
trong năm, tuỳ từng nhiệm vụ cụ thể mà bố trí sắp xếp luân phiên SHCM ở tất
cả các điểm bản. Tạo điều kiện để học sinh và giáo viên các khu lẻ cũng có được
sự công bằng trong tham gia và đánh giá chuyên môn như khu trung tâm.
- Nội dung SHCM phải được cập nhật thường xuyên với những cái mới; vận
dụng phù hợp với thực tế của nhà trường. Chỉ tổ chức bồi dưỡng và nghiên cứu
những nội dung chuyên môn thấy thật cần thiết với giáo viên và học sinh của
trường. Ví dụ như các chuyên đề: Bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho
giáo viên; CĐ dạy học theo vùng miền; CĐ dạy cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn; .vv Trong hoạt động của tổ khối có thể thêm những nội dung khác mà
thấy cần thiết với giáo viên và có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, hiệu quả tới từng đối tượng giáo
viên cụ thể. Vận dụng một số phương pháp bồi dưỡng sau: Phương pháp bồi
dưỡng trực tiếp; PPBD gián tiếp thông qua hội giảng, thông qua dự giờ thăm
lớp, thông qua trao đổi nghiệp vụ.vv ; BDCM thông qua cá nhân tự bồi dưỡng
và
trao đổi ngược (xuôi) giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với tổ khối, giáo
viên với BGH, tổ khối với BGH v.v ; tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm
những điển hình tốt trong tổ và trường; tổ chức nghiên cứu tài liệu BDCM tập
trung và học tập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn của các cấp.
Tạo điều kiện cho những cá nhân có năng lực được phát triển; động viên
những giáo viên yếu phấn đấu, giúp họ được dự giờ những giáo viên có chuyên
môn vững nhiều; phân công cụ thể cho giáo viên có chuyên môn tốt kèm những
giáo viên có chuyên môn kém – lấy hiệu quả của việc giúp đỡ đó để xét thi đua
cuối năm. Khen thưởng và động viên kịp thời những cá nhân, tập thể tốt, lao
động sáng tạo và có hiệu quả cao; nhắc nhở, giúp đỡ những giáo viên chưa tích
cực, hạn chế trong công tác bồi dưỡng; công nhận kịp thời mọi sự cố gắng của
các cá nhân.
- Phương tiện bồi dưỡng: là các tài liệu bồi dưỡng theo chương trình chung,
băng, đĩa hình; các tạp chí, hoạ báo.vv.; có nội dung liên quan đến chuyên môn
cần bồi dưỡng cho giáo viên.vv
3.5 Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường:
20
- Tổ chức cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
như: học các lớp hoàn chỉnh, cao đẳng, đại học chuyên nghành sư phạm tiểu
học; học bổ túc trung học phổ thông; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do
Phòng giáo dục tổ chức.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được tham gia hội giảng các cấp, qua
đó giáo viên có cơ hội để giao lưu, học hỏi đồng nghiệp. Thường xuyên động
viên, khuyến khích giáo viên tự học, tự rèn luyện nâng cao chuyên môn thông
qua nhiều hình thức. Giáo viên được quyền chủ động lựa chọn những cách thức,
phương pháp bồi dưỡng chuyên môn khác nhau, miễn sao giáo viên thấy phù
hợp với mình và mang lại hiệu quả.
- Thành lập những đôi bạn nghề nghiệp để giúp đỡ nhau trong công tác
chuyên môn( một giáo viên có chuyên môn tốt giúp đỡ một giáo viên có chuyên
môn yếu). Mọi sự tiến bộ của đồng nghiệp sẽ là thước đo mức độ hoàn thành
nhiệm vụ và đánh giá thi đua cuối năm của người giúp đỡ.
- Đề ra nghị quyết chuyên môn của nhà trường ngay từ đầu năm là: Những
giáo viên có chuyên môn tốt sẽ được giữ lại trường, không phải luân chuyển đế
vùng khó khăn và ngược lại. Đó cũng là động lực tốt để tất cả các giáo viên phải
nỗ lực phấn đấu vươn lên.
Cần khơi dậy tiềm năng của giáo viên hơn là xử phạt và chỉ trích; khi giáo
viên mắc khuyết điểm trong chuyên môn CBQL cần nhắc nhở nhẹ nhàng, tạo
cho họ có cơ hội sửa chữa.Tuy nhiên phải nghiêm khắc với những trường hợp
cố ý chây lười trong chuyên môn.vv
PHẦN KẾT LUẬN
1. Một số kết luận chính:
1.1 Những việc đã làm của tiểu luận:
- Đề tài “ Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối
ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu ” đến đây
đã hoàn thành nhiệm vụ và mục đích đề ra đó là: Đề tài đã nhận định rõ thực
chất của vấn đề, nghiên cứu sâu sắc các quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà nước
21
và của các cơ quan chuyên môn. Phân tích sâu rộng các thực trạng của công tác
bồi dưỡng chuyên môn ở tổ khối của trường Tiểu học xã Phúc Than. Trên cơ sở
đó, đưa ra được một số giải pháp cần thiết cho việc áp dụng có hiệu quả trong
thực tế khi vận dụng đề tài này.
- Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, tôi thấy rằng công tác
chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn là một một nhiệm vụ rất quan trọng, có
tính chất quyết định tới sự thành công của mọt nhà trường. Muốn vậy, cần phải
hiểu rõ bản chất của vấn để và lựa chọn phương pháp nghiên cứu, cách thức
nghiên cứu và tiếp cận vấn đề một cách khoa học. Nhận diện vấn đề một cách
toàn diện thì mới có hướng giải quyết hiệu quả. Chính vì vậy, đòi hỏi người
nghiên cứu phải có kiến thức cơ bản vững chắc và có khả năng phân tích, tổng
hợp, kết hợp với cơ sở lý luận vững vàng.
- Các giải pháp mà đề tài đưa ra rất dễ thực hiện, bởi đó là những nội dung mà
nhiều người có thể nhận ra nhưng chưa thực hiện được, do chưa tìm ra cơ sở lý
luận thực tiễn của vấn đề . Đây là đề tài có tính khả thi cao, tuy nhiên trong quá
trình thực hiện đòi hỏi cần phải nghiên cứu thực tiễn sâu và vận dụng linh hoạt.
1.2 Những đóng góp của đề tài với công tác bồi dưỡng giáo viên:
- Đề tài đã được áp dụng có hiệu quả ở trường Tiểu học xã Phúc Than huyện
Than Uyênn tỉnh Lai Châu. Giúp cho giáo viên có cái nhìn sâu sắc về vấn đề,
tạo ra chuyển biến tích cực trong tư duy, nhận thức cho giáo viên. Tập thể giáo
viên trường Tiểu học xã Phúc Than đã đổi mới tư duy và coi trọng công tác
bồi dưỡng giáo viên. Đội ngũ tổ khối trưởng đã nhận thức được trách nhiệm và
nhiệm vụ cần phải làm để nâng cao chất lượng các giờ sinh hoạt chuyên môn.
Họ đã biết cách tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng; biết tạo
ra sự đa dạng trong quá trình tổ chức SHCM và khơi dậy tiềm năng trong mỗi
giáo viên.
- Chất lượng chuyên môn của giáo viên có chuyển biến mạnh mẽ rõ rệt, giáo
viên hăng hái với các giờ sinh hoạt chuyên môn hơn, nghiêm túc hơn. Kết quả
các chuyên đề nghiên cứu cụ thể như sau:
+Thống kê chất lượng đội ngũ từ năm học 2004-2005 đến năm học 2007-2008.
TT Năm học
Giáo viên Xếp loại chuyên môn Xếp loại Đ.đức
TS
Được
X.loại
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB
1 2004-2005 27 27 4 7 12 4 6 17 4
2 2005-2006 31 31 6 9 14 2 12 17 2
22
3 2006-2007 39 39 13 8 17 1 19 19 1
4 2007-2008 42 38 18 10 10 0 27 11 0
+ Thống kê chất lượng các chuyên đề bồi dưỡng từ năm học2004-2005 đến năm
học 2007-2008.
TT
Nội dung bồi
dưỡng
2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008
TS Đ CĐ TS Đ CĐ TS Đ CĐ TS Đ CĐ
1
BDCM thông
qua hội giảng.
27 14 13 31 12 19 39 24 15 38 33 5
2
BDCM qua HD
viết SKKN.
27 12 15 31 15 16 39 28 11 38 29 9
3
BD năng lực
dạy học cho
GVTH.
27 19 8 31 20 11 39 30 9 38 33 5
4
CĐ dạy học
cho HS có
HCKK
31 21 10 39 29 10 38 30 8
5
CĐ dạy học
theo vùng
miền.
27 19 8 31 24 7 39 34 5 38 37 1
6
CĐ BDTX chu
kỳ 2003-2007.
27 13 14 31 28 3 39 34 5 38
Chưa
TK
7
ĐB chuẩn hoá
GVTH
38
Chưa
TK
8
(Kết quả hội giảng tính theo kết quả hội giảng cấp tổ; các kết quả bồi dưỡng
chuyên môn của năm học 2007-2008 tính đến hết tháng 11 năm 2007 )
Qua bảng tổng hợp kết quả thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng trên, ta thấy
tất cả các chuyên đề đã thực hiện đều thu được kết cao. Như vậy đề tài “ Biện
pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu
học xã Phúc Than huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu ” đã thành công. Bước
đầu mang lại hiệu quả đáng khích lệ; nếu chuyên đề được áp dụng một cách triệt
để, đồng bộ tôi tin tưởng rằng hiệu quả của nó không chỉ dừng lại ở khuôn viên
một trường Tiểu học.
- Tạo ra động lực tích cực cho giáo viên phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ. Chất lượng chuyên môn của nhà trường đã được nâng cao một
23
bước so với cùng kỳ các năm trước. Tập thể giáo viên đoàn kết, nhiệt tình giúp
đỡ nhau trong chuyên môn. Tính tương thân tương ái đã được giáo viên trong
trường khai thác có hiệu quả.
- Chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối đã đa dạng hơn, hình
thức tổ chức linh hoạt hơn, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cũng phong phú lên
rất nhiều. Mọi giáo viên đã chú trọng tới công tác SHCM- BDCM của tổ khối
hơn.vv
- Ban giám hiệu đã có nhận thức sâu sắc về vấn đề này, chỉ đạo có hiệu quả
các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn tới giáo viên, thông qua đội ngũ tổ khối
trưởng. Tạo ra sự gắn kết chặt chẽ, làm việc có khoa học giữa tổ khối trưởng và
ban giám hiệu.
Đề tài này cũng giúp cho Ban giám hiệu, tổ khối trưởng, giáo viên điều chỉnh
lại công việc đang làm của mình; từng bước hoàn thiện những nội dung còn
thiếu sót trong thực hiện nhiệm vụ và quản lý chuyên môn của mình. Tất cả mọi
cố gắng của chúng ta là làm thế nào để nâng cao chất lượng chuyên môn của
giáo viên nói riêng và chất lượng dạy và học nói chung. Đề tài này đã góp một
phần nhỏ bé vào công việc khắc phục tình trạng chất lượng và hiệu quả thấp
trong tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học xã Phúc Than; tạo ra sự
thay đổi mới trong phương pháp làm việc, nâng cao tính chất lượng và hiệu quả
của công tác sinh hoạt chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn của nhà trường.
2. Một số kiến nghị:
2.1 Kiến nghị đối với Bộ GD & ĐT: Công tác bồi dưỡng chuyên môn là
nhiệm vụ rất cần thiết đối với giáo viên. Thông qua đó GV đổi mới mình và
theo kịp sự phát triển ngày càng cao của nền giáo dục nước nhà và nền giáo
dục tiên tiến trên thế giới. Chính vì vậy Bộ giáo dục cần nghiên cứu, bổ
sung những nội dung có liên quan đến phát triển chuyên môn của giáo viên,
sao cho tiếp cận dần với trình độ giáo dục của
thế giới. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và thực hiện tốt công
tác thi đua khen thưởng, chống tiêu cực trong giáo dục
Mọi chỉ đạo về chuyên môn cần được triển khai sớm tới tất cả các đơn vị
trường học, nhất là những trường học vùng sâu vùng xa.vv 2.2 Kiến nghị
với Sở giáo dục và phòng giáo dục:
2.2 Kiến nghị với Sở GD&ĐT: Sở giáo dục đào tạo cần làm tốt công tác
hội giảng, giao lưu chuyên môn cho đại diện các trường Tiểu học trong tỉnh,
nhất là các trường vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn. Bởi lẽ nếu cứ theo
chương trình hội giảng chung thì những giáo viên ở đây sẽ không bao giờ có
dịp được tham quan, trao đổi và học hỏi chuyên môn với những
trường, giáo viên có trình độ chuyên môn tốt.
24
2.3 Kiến nghị với Phòng giáo dục: Phòng giáo dục cần lựa chọn những
chuyên đề thiết thực cho giáo viên trên địa bàn huyện học tập và bồi dưỡng.
Tạo điều kiện để các giáo viên giao lưu chuyên môn giữa các trường trong
huyện với nhau. Thực hiện nghiêm túc các chính sách luân chuyển giáo
viên tích cực từ vùng khó khăn đến vùng thuận lợi và ngược lại. Tăng
cường bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chuyên môn cho giáo viên làm tổ khối
trưởng chuyên môn. 2.3 Kiến nghị đối với trường Tiểu học xã Phúc Than:
2.4 Kiến nghị với trường:
- Ban giám hiệu cần triển khai và rút kinh nghiệm thường kỳ ngay sau
mỗi đợt triển khai một chuyên đề bồi dưỡng. Luôn đổi mới phương pháp
quản lý cho phù hợp với điều kiện thực tế trong công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên. Lựa chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn vững,
được sự tín nhiệm cao của tập thể giáo viên làm công tác tổ khối trưởng;
tạo điều kiện tốt nhất cho đội ngũ tổ khối trưởng làm việc và phát huy năng
lực.
- Tổ khối trưởng phải luôn đổi mới mình, nhiệt tình với các nhiệm vụ
được giao, sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ với đồng nghiệp, linh hoạt trong giao
tiếp và ứng sử sư phạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005 ( Nhà xuất bản chính
trị quốc gia – 2005 ).
2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản
Việt Nam (Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 1998,
2001, 2006).
3. Tài liệu bồi dưỡng cán bồi quản lý, giáo viên tiểu học
chu kỳ III (2003 – 2007( Nhà xuất bản giáo dục- 2004).
25