Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.64 KB, 22 trang )


 !"#$%
&'()*+,
-./0.1
23456,789:
Trong xu thế phát triển của thời kỳ công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước và
nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phương
diện hiện nay. Đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp, ngành cần phải tự vận động, đổi mới mình
để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của xã hội. Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng
cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự đổi mới của đất nước,
sự phát triển của cộng đồng thế giới. Những đổi mới đó được cụ thể hoá bằng các nghị
quyết Trung ương Đảng các khoá. Đặc biệt đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI
Đảng ta đã xác định “Đổi mới giáo dục phải đổi mới toàn diện từ giáo dục mầm non
đến giáo dục phổ thông và đại học …” Nội dung đầu tiên được Bộ giáo dục và đào tạo
thực hiện, đó là: đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy
học theo hướng tích cực từ tiểu học đến trung học phổ thông, vv…Trong đó có dự án
phát triển GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học.
Các chương trình này đã được tạo ra bước đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt
Nam nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Kết hợp với sự quyết tâm đưa giáo dục
Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì trệ, chạy theo thành tích bề nổi. Chính phủ và BGD
& ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các tỉnh, ngành thực hiện nghiêm túc phong trào
“Hai không “ với bốn nội dung (Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo
dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp). Chúng ta có thể
dễ dàng nhìn thấy chất lượng giáo dục của các cấp bậc học đã chuyển biến tích cực,
được xã hội công nhận và toàn dân ủng hộ .
Tuy nhiên chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới
giáo dục hiện nay. Nhiều giáo viên không đủ năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn,

Trang: 1
kỹ năng nghề nghiệp để tham gia giảng dạy và giáo dục học sinh. Đáng tiếc, cá biệt có
số ít nhà giáo không đủ tư cách đạo đức đứng trên mục giảng. Nguyên nhân của hiện


tượng này phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề về công tác bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho giáo viên .
Thực tế tại trường: Tiểu học - Xã - Huyện Krông Păk, nơi tôi đang
công tác, cũng còn nhiều thầy cô giáo chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của đổi mới
phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới. Hiệu quả chuyên môn
còn nhiều hạn chế và bất cập, chưa thoả mãn được sự mong đợi của học sinh và cha mẹ
học sinh. Qua tìm hiểu thực tế trong quá trình công tác tại trường, tôi thấy nguyên nhân
của sự yếu kém đó là ở khâu bồi dưỡng chuyên môn của tổ khối chưa đáp ứng được
nhu cầu đổi mới, sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, thiếu sự đa dạng
về tổ chức và phong phú về nội dung. Chính vì vậy chưa khuyến khích và lôi cuốn giáo
viên vào hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở nhà trường. Đứng trước những
đòi hỏi cấp bách của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài:;<7
 !"#$%&'()*+, “Mong muốn góp một
phần nhỏ bé vào công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của nhà trường
nơi tôi đang công tác .
=3>7?!@:
Nghiên cứu đề tài : Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối ở nhà trường. Nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn
của tổ khối. Tạo ra động lực mới, giúp giáo viên hứng thú với hoạt động sinh hoạt
chuyên ở tổ khối. Từ đó giáo viên phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, tạo ra
những sản phẩm lao động sư phạm có giá trị. Góp phần tích cực vào công tác nâng cao
chất lượng dạy và học của nhà trường. Đồng thời giúp cho tổ khối có kỷ năng tổ chức
các buổi sinh hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học. Sao cho các buổi sinh hoạt
chuyên môn sẽ là những buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy nghiêm túc và bổ ích nhất
đối với tất cả giáo viên .
A30'!@ :

Trang: 2
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở nhà trường
tiểu học .

B3"C>!@:
BD2D Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ khối ở trường tiểu học. Dựa trên những cơ sở khoa học đã được khẳng định
của các nhà nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác chỉ đạo của nhà trường .
BD=D Phân tích thực trạng công tác : Chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ khối ở trường tiểu học. Tìm ra những thành công cần phát huy và các hạn
chế cần khắc phục. Từ đó định hướng cho kế hoạch xây dựng và phát triễn đội ngũ giáo
viên, tổ khối trưởng chuyên môn có tay nghề cao .
BDAD Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ
khối trưởng ở trường tiểu học. Đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ
đạo bồi dưỡng giáo viên nói chung và công tác sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối
chuyên môn tiểu học nói riêng .
E3-F!@:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
ED2G"F!@5H:
- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết BCHTW và cấp uỷ Đảng các cấp. Nghiên
cứu các chỉ thị, quyết định của chính phủ và Bộ GD & ĐT, điều lệ trường tiểu
học. .
- Nghiên cứu các tài liệu bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chu kỳ bồi dưỡng
thường xuyên và các tài liệu khác có liên quan .
ED=G"!@FIJD
EDAG"F!@K):
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp dự giờ khảo cứu ,…
L3-"C!@: 089:M<7
 !"#$%&'()*+, “Được nghiên cứu trong thời gian từ

Trang: 3
năm học 2009-2010 đến năm học 2012 –2013, tại 5 tổ khối chuyên môn của trường tiểu
học – Xã -Huyện Krông Păc.

-.NO1
PF2:
PF(5H$Q<7 !"#
$%&'()*+,D
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển cùng với sự
phát triển của dân tộc Việt Nam trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có
những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ đất nước .
Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường
cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học
sinh … Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh …khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh,
gắn liền lập nghiệp của bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho
học sinh phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam và hiện đại. Triển khai thực
hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục, đào tạo .
Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường tiểu học là một biện pháp của người quản
lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu
phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của giáo dục nói chung và yêu
cầu phát triển của nhà trường tiểu học nói riêng. Mục tiêu cụ thể là: Số lượng và cơ cấu
của đội ngũ CBQL, giáo viên ,nhân viên trong nhà trường đủ và đồng bộ; năng lực của
đội ngũ nói chung và năng lực của từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng
và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ. Mọi thành viên trong nhà
trường đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục tiêu chung của nhà trường …
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lượng đội ngũ giáo viên tiểu học có một số đặc
thù về chất lượng . Trình độ đào tạo ban đầu là năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo
viên tiểu học có sự không đồng đều. Mấy chục năm qua giáo viên tiểu học chủ yếu
được đào tạo ở chuyên môn thấp, gồm nhiều hệ đào tạo đa dạng. Đa số được đà tạo ở
trình độ trung học sư phạm. Do yêu cầu bức thiết của sự phát triển qui mô Giáo dục tiểu

Trang: 4
học, do thiếu nguồn tuyển ở địa phương nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều địa

phương đã phải mở lớp đạo tạo ngắn hạn, cấp tốc, như: 5+3, 7 + 1, 9 +1, …thậm chí có
địa phương tuyển thẳng người đã học xong THCS vào dạy tiểu học. Đến năm học 1998-
1999, 1990-1991 những năm cuối cùng hệ 9+3 mới kết thúc, đồng thời chấm dứt việc
đào tạo ngắn hạn, cấp tốc, GVTH nhìn qua lịch sử đào tạo chúng ta thấy rõ hơn đặc
điểm đội ngũ của giáo viên tiểu học ở các vùng miền khác nhau, thậm chí ngay trong
một tỉnh, huyện hay một trường củng có sự không đồng đều. Các giáo viên được đào
tạo ở nhiều trình độ khác nhau về năng lực chuyên môn cũng khác nhau. Đặc điểm trên
cũng bộc lộ rõ khi giáo dục tiểu học hoàn thành phổ cập chuyển sang nâng cao chất
lượng .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá với ngành
giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Để nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên tiểu học, cần phải hiện đại hoá và chuẩn hoá đội ngũ này. Việc chuẩn hoá
đội ngũ giáo viên không chỉ là việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cho đạt chuẩn do luật
giáo dục qui định mà còn là quá trình phấn đấu để khắc phục sự không đồng đều của
đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo đức tới trình độ kiến thức văn hoá, kỹ năng
sư phạm. Như vậy trình độ đào tạo mới là yếu tố đầu tiên bước vào nghề dạy học. Đối
với mỗi giáo viên đứng trên bục giảng cần phải phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng thường
xuyên để cập nhật kiến thức và trình độ văn hoá chung, cần rèn luyện không ngừng để
nâng cao năng lực sư phạm. Bộ giáo dục đào tạo đã đưa ra chuẩn giáo viên tiểu học, coi
đó là tiêu chí mà mỗi giáo viên cần vận dụng để xem xét bản thân và xác định con
đường phấn đấu, rèn luyện . Chuẩn giáo viên còn là căn cứ để xây dựng chương trình
đào tạo, đào tạo lại giáo viên tiểu học của trường sư phạm, là cơ sở để các cấp QLGD
xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ. “ Chuẩn GVTH “ thể hiện ở 3 lĩnh vực: Phẩm
chất đạo đứ, tư tưởng chính trị, kiến thức, kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực có các nội
dung cốt lõi, nội dung cốt lõi của mỗi lĩnh vực được cụ thể hoá.
PF=:
RI) !"#$%&'()*+
,DDDDDDDDDDDDDDSTUDDDDDDDDD

Trang: 5

=D20V7+"$)*+,DDDDDDDDDDDDDDWTUDDDDDDDD
=D2D20V7+"XX?)YZ&[W\U]$7YF:
Địa bàn xã là một xã xa nhất của huyện cách trung tâm huyện tới 20 km,
đường sá đi lại khó khăn có diện tích tự nhiên như sau:
- Diện tích tự nhiên 10.917 ha. Đất nông nghiệp: 4921,1 ha ; Thổ cư: 165,08 ha;
Chuyên dung: 815,75 ha; Đất khác: 1662,76 ha.
- Dân số: 3573 hộ, 17462 khẩu; Nghèo: 1682 hộ, DT kinh: 2116 hộ, 7954 khẩu; Êđê:
314 hộ, 1500 khẩu; DT khác 1323 hộ, 6741 khẩu; Tôn giáo: 3 tôn giáo chính, phật giáo:
3 hộ, 13 khẩu; Tin lành: 214 hộ, 1025 khẩu; Thiên chúa: 39 hộ, 317 khẩu.
- Có 28 thôn buôn: Trong đó 5 buôn, 23 thôn. Có 15 dân tộc cùng sinh sống.
- Có 8 trường học, 01 bệnh xá. Với TSHS: 3760 em, 190 lớp, TSCB GV – NV 397
trong đó học sinh chia ra như sau:
- Cấp 1: 1752 em
- Cấp 2: 1270 em
- Mẫu giáo: 738 cháu.
Điều kiện mặt bằng dân trí thấp, kinh tế chủ yếu dựa vào tự nhiên là chính. Chính vì thế
nên việc đầu tư về việc học cho con em trong học tập còn rất hạn chế chủ yếu còn dựa
vào sự quan tâm của nhà trường, của ngành giáo dục và sự quan tâm của Đảng và nhà
nước .
=D2D=0V7+"$9)* :
^FC89)* :
- Trường tiểu học được thành lập tháng 10 năm 1996 đến nay. Trường
cách trung tâm xã 3 km đi lại mùa mưa phải đi đò. Qua hơn 16 năm hình thành
và phát triển đến năm học 2012 - 2013 trường có tổng số CBGV – NV, số học
sinh và chất lượng như sau :
Hiệu trưởng : 01 người
Phó hiệu trưởng: 02 người
Giáo viên : 51 người (kể cả giáo viên bộ môn, TPT Đội, phổ cập ).

Trang: 6

Nhân viên : 6 người.
Trong tổng số có 5 giáo viên hợp đồng trong chỉ tiêu biên chê, 6 giáo viên hợp đồng
ngắn hạn đên 31 tháng 5 năm 2013.
Căn cứ vào điều lệ trường tiểu học hiện nay trường chia ra các tổ chun mơn như
sau :
+Tổ khối 1 : 11 giáo viên
+Tổ khối 2 : 10 giáo viên
+Tổ khối 3 : 10 giáo viên
+Tổ khối 4 : 10 giáo viên
+Tổ khối 5 : 9 giáo viên
+Tổ văn phòng : 7 người
Trình độ sư phạm: Có 100 % cácn bộ giáo viên nhân viên đều đạt chuẩn và trên
chuẩn. Trong đó trên chuẩn chiếm tỷ lệ trên 78 %.
Thâm niên công tác : Từ 1 –› 5 năm : 14 người
5 –› 10 năm : 12 người
10 –› 20 năm : 22 người
Trên 20 năm : 8 người
• Số liệu thống kê cơ bản về chất lượng trong 5 năm trở lại đây như sau:
RR R
GI_
 R `1 4a
4b-
2007 - 2008
679
29 77 530 43 93,7%
2008 - 2009
620
26 63 494 37 94,0%
2009 - 2010
612

75 177 328 32 94,8%
2010 - 2011
602
102 162 319 19 96,8%
2011 - 2012
574
80 169 282 43 92,5%
C ụ thể chi tiết năm học 2011 – 2012 như sau.
Khối
lớp
TSHS
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
Khối 1 133 30 22,55 32 24,06 55 41,35 16 12,03

Trang: 7
Khối 2 118 18 12,25 32 27,11 53 44,91 15 12,71
Khối 3 107 12 11,21 22 20,56 67 62,61 6 5,60
Khối 4 87 7 8,04 27 31,03 51 56,62 3 3,44
Khối 5 129 13 10,07 56 43,41 56 43,41 3 2,32
Tổng
cộng
574 80 13,93 169 29,44 282 49,12 43 7,49
Về hạnh kiểm
Khối TSHS Đủ % Chưa đủ %
1 133 130 97,74 3 2,25
2 118 117 99,15 1 0,84
3 107 107 100%
4 87 87 100%
5 129 129 100%

TỔNG
574 570 99,30 4 0,69
Chất lượng học sinh xếp loại 2 mặt giáo dục trong năm học 2011 – 2012 thấp
hơn so với năm học 2010 – 2011 trên 4% với lý khách quan đem lại, mấy năm gần đây
số lượng học sinh đồng bào HMơng di cư tự do vào nhiều trong 3 năm nay có tới 131
em cả 5 khối, trong đó khối lớp 1 có tới 52 em, khối 2 có 24 em, khối 3 có 27 em, khối
4 có 16 em, khối 5 có 12 em, số học sinh này vừa lớn tuổi vừa khơng qua mẫu giáo,
phần lớn là các em chưa biết nói rõ tiếng kinh ( tiếng phổ thơng) chính vì thế nên chất
lượng khối 1 kéo theo chất lượng của tồn trường giảm đi rất nhiều so với những năm
trước, đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn cho nhà trường trong những năm tiếp theo.
* Học sinh năm học 2012 - 2013
CỤ THỂ V cd4ef=g2=W=g2A :
STT KHỐI Số lớp Số học sinh Nữ Học sinh
dân tộc
Nữ dân
tộc

Trang: 8
1
I
8 151 65 96 38
2
II
6 121 50 67 24
3
III
6 119 49 67 26
4
IV
5 101 52 49 20

5
V
5 84 42 32 15
CONG 30 576 258 311 123
CUẽ THE V cPhR4efiPj2kiP:=g2=W=g2A :
MON
RldiPRmnRoep0efP0
R%'
q O] q6] [H
R%' Rr R%' Rr R%' Rr
R%
'
Rr
R%
'
Rr
R
EsL 2ggt =Eu 2ggt A22 2ggt 2=A 2ggt A= 2ggt
Gii 150 26% 79 31% 52 17% 18 15% 1 3%
Khỏ 155 27% 78 30% 76 24% 60 49% 1 3%
Trung bỡnh 178 31% 64 25% 107 34% 31 25% 2 6%
Yu 72 13% 31 12% 60 19% 9 7% 11 34%
Khụng xp loi 21 4% 6 2% 16 5% 5 4% 17 53%
R[v
EsL 2ggt =Eu 2ggt A22 2ggt 2=A 2ggt A= 2ggt
Gii 72 13% 48 19% 22 7% 13 11% 0 0%
Khỏ 190 33% 105 41% 81 26% 43 35% 1 3%
Trung bỡnh 240 42% 82 32% 138 44% 49 40% 4 13%
Yu 57 10% 18 7% 57 18% 14 11% 12 38%
Khụng xp loi 17 3% 5 2% 13 4% 4 3% 15 47%

,
2uE 2ggt wB 2ggt u2 2ggt AE 2ggt 2g 2ggt
Gii 21 11% 12 13% 3 4% 2 6% 0 0%
Khỏ 84 45% 51 54% 32 40% 18 51% 1 10%
Trung bỡnh 68 37% 28 30% 37 46% 14 40% 3 30%
Yu 6 3% 1 1% 6 7% 0 0% 0 0%
Khụng xp loi 6 3% 2 2% 3 4% 1 3% 6 60%
4YxC9
0Y5
2uE 2ggt wB 2ggt u2 2ggt AE 2ggt 2g 2ggt
Gii 31 17% 17 18% 4 5% 2 6% 0 0%
Khỏ 72 39% 46 49% 33 41% 19 54% 1 10%
Trung bỡnh 69 37% 25 27% 36 44% 11 31% 4 40%
Yu 8 4% 4 4% 5 6% 2 6% 0 0%
Khụng xp loi 5 3% 2 2% 3 4% 1 3% 5 50%
RI!TU] Aw2
2ggt 2LB 2ggt =Ag 2ggt uu 2ggt == 2ggt
Hon thnh tt 19 5% 11 7% 10 4% 7 8% 0 0%
Hon thnh 359 92% 152 93% 208 90% 80 91% 17 77%
Cha hon thnh 13 3% 1 1% 12 5% 1 1% 5 23%
Khụng xp loi 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
07@ EsL
2ggt =Eu 2ggt A22 2ggt 2=A 2ggt A= 2ggt
Hon thnh tt 66 11% 45 17% 16 5% 10 8% 0 0%
Hon thnh 501 87% 213 83% 288 93% 113 92% 26 81%
Cha hon thnh 9 2% 0 0% 7 2% 0 0% 6 19%

Trang: 9
Khơng xếp loại 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
MÔN

RldiPRmnRoep0efP0
R%'
q O] q6]  [H
R%' Rr R%' Rr R%' Rr
R%
'
Rr
R%
'
Rr
y" EsL
2ggt
=Eu
2ggt
A22
2ggt
2=A
2ggt
A=
2ggt
Hồn thành tốt 27 5% 21 8% 5 2% 4 3% 0 0%
Hồn thành 529 92% 231 90% 287 92% 113 92% 21 66%
Chưa hồn thành 20 3% 6 2% 19 6% 6 5% 11 34%
Khơng xếp loại 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
R$#Zz
H
EsL
2ggt
=Eu
2ggt

A22
2ggt
2=A
2ggt
A=
2ggt
Hồn thành tốt 44 8% 36 14% 10 3% 7 6% 0 0%
Hồn thành 522 91% 221 86% 293 94% 115 93% 27 84%
Chưa hồn thành 10 2% 1 0% 8 3% 1 1% 5 16%
Khơng xếp loại 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
zH EsL
2ggt
=Eu
2ggt
A22
2ggt
2=A
2ggt
A=
2ggt
Hồn thành tốt 49 9% 41 16% 9 3% 5 4% 0 0%
Hồn thành 517 90% 215 83% 294 95% 116 94% 26 81%
Chưa hồn thành 10 2% 2 1% 8 3% 2 2% 6 19%
Khơng xếp loại 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
R+6> EsL
2ggt
=Eu
2ggt
A22
2ggt

2=A
2ggt
A=
2ggt
Hồn thành tốt 80 14% 48 19% 29 9% 14 11% 0 0%
Hồn thành 493 86% 210 81% 280 90% 109 89% 29 91%
Chưa hồn thành 3 1% 0 0% 2 1% 0 0% 3 9%
Khơng xếp loại 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
&+" EsL
2ggt
=Eu
2ggt
A22
2ggt
2=A
2ggt
A=
2ggt
Thực hiện đủ 568 99% 258 100% 303 97% 123 100% 31 97%
Chưa đủ 8 1% 0 0% 8 3% 0 0% 1 3%
6>
EsL 2ggt =Eu 2ggt A22 2ggt 2=A 2ggt A= 2ggt
Giỏi 59 10% 37 14% 19 6% 11 9% 0 0%
Khá 162 28% 96 37% 65 21% 34 28% 1 3%
Trung bình 253 44% 87 34% 134 43% 51 41% 2 6%
Yếu 80 14% 32 12% 76 24% 22 18% 12 38%
Khơng xếp loại 22 4% 6 2% 17 5% 5 4% 17 53%
{(
==2 Aut 2AA E=t u= =Lt B= ABt g gt
Giỏi và Tiên tiến ==2 Aut 2AA E=t u= =Lt B= ABt g gt

Giỏi 59 10% 37 14% 19 6% 11 9% 0 0%
Tiên tiến 162 28% 96 37% 63 20% 31 25% 0 0%
Khen từng mặt 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
* Cơ sở vật chất: Phòng học gồm : 15 phòng:
• Trong đó :
Phòng kiên cố : 05 phòng
Phòng bán kiên cố : 9 phòng
Phòng học tạm bợ : 01 phòng

Trang: 10
Trong đó : Phòng khác: (cải tạo) : 5 phòng:
+ Phòng học làm phòng hội họp : 01 phòng (40m
2
)
+ Phòng hiệu trưởng : 01 phòng (12m
2
)
+ Phòng phó hiệu trưởng : 01 phòng(12m
2
)
+ Phòng thư viện, thiết bò : 01 phòng(40m
2
)
+ Phòng y tế : 01 phòng(12m
2
)
+ Phòng kế toán, thủ quỹ: : 01 phòng(12m
2
)
- Bàn ghế học sinh gồm có 140 bộ 2 chỗ ngồi.

- Bàn ghế giáo viên có 15 bộ.
- Bàn ghế văn phòng 1 bàn hình Elip 30 ghế gỗ .
- Một số tài sản khác : + Tủ hồ sơ 10 cái
+ Tủ thư viện 4 cái
+ Gía sách thư viện 3 cái
+ Loa máy 1 bộ
+ Máy vi tính 13 cái
* Diên tích khuôn viên nhà trường (3 điểm): 18 000 m
2
* Diện tích các phòng học và chức năng: 720 m
2

Số còn lai là diện tích trồng cây xanh, sân chơi, bãi tập, sân bong và các cơng trình
khác.
* qH:
- Trang thiết bị dạy và học đang được đầu tư, mua sắm đảm bảo đủ phục vụ cho
học sinh và giáo viên trong giảng dạy và học tập.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo, trong lao động sư phạm. Nhiều
giáo viên có trình độ chun mơn, có tâm huyết với nghề. Sẵn sàng khắc phục
khó khăn để hồn thành nhiệm được giao. Đời sống vật chất, tinh thần được cải
thiện đáng kể; đa số giáo viên có mức sống trung bình trở lên, khơng có giáo
viên dưới mức nghèo.

Trang: 11
- Đại bộ phận học sinh ngoan, tích cực hoàn thành nội dung chương trình học tập
của mình. Phụ huynh và các em bước đầu đã có nhiều cố gắng theo kịp sự đổi
mới trong giáo dục, đổi mới phương pháp học tập theo hướng chủ động chiếm
lĩnh tri thức trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên …
* q&G&|:
WTrường có 2 phân hiệu đều cách xa trường chính tới 4 km đường đất, giảng dạy

học sinh thuộc 2 xã. Số lượng học sinh dân tộc đông chiếm trên 50% tổng số đặc
biệt trong 2-3 năm gần đây số lượng học sinh dân tộc HMông di cư vào rất đông, số
học sinh này phần lớn là quá 1,2,3 tuổi, các em chưa được đi học hoặc học bỏ dỡ,
một số không biết nói tiếng kinh (kể cả phụ huynh) số học sinh này phần lớn không
có đủ hồ sơ, giấy khai sinh Học sinh đi học xa trường không đúng theo tiêu chuẩn
quy định….có tới hàng trăm em đi học tới 3-5 km đường đất lầy lội.
- Tư tưởng đổi mới phương pháp của giáo viên còn chậm tiến, nhất là số giáo viên
hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn. Vẫn còn tình trạng giáo viên dự
sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, không chú trọng học hỏi, trao
đổi. Đặc biệt là trường có tới 50% giáo viên chủ nhiệm được điều động luân
chuyển công tác vào vùng sâu, vùng xa thời hạn chỉ từ 1 đến 3 năm nên cũng
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của từng giai đoạn.
- Một số giáo viên còn qua loa trong nhận xét giờ dự, ngại đấu tranh phê bình
trong chuyên môn. Không thẳng thắn nhận ra thiếu sót của mình và góp ý cho
đồng nghiệp. Sợ những góp ý của mình làm mất lòng đồng nghiệp, làm mất tình
cảm cá nhân, bảo thủ…
- Hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa đa dạng, nội dung bồi dưỡng chưa
phong phú, phong cách làm việc của tổ khối trưởng chuyên môn chưa khoa học,
chưa nghiêm túc, chưa cá khả năng điều khiển và tổ chức một cuộc họp tổ khối,
lời nói khô khan, cục mịch Chính vì vậy không hấp dẫn được giáo viên tham
gia sinh hoạt chuyên môn.
- Sự không đồng đều về trình độ đào tạo, kiến thức sư phạm, năng lực dạy học,
phương pháp giáo dục cũng là một trở ngại lớn đối với trường tiểu học

Trang: 12
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thiếu về số lượng, không đồng bộ, ít có khả năng áp
dụng vào thực tế của nhà trường. Hơn nữa là một số giáo viên chưa chịu khó tìm
tòi nghiên cứu. Đây cũng là yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ khối.
- Hiện nay nhà trường chưa đủ phòng học phục vụ cho học tập 1 buổi nên công

tác bố trí giáo viên sinh hoạt chuyên môn tập trung toàn trường rất khó khăn.
Giáo viên rất ít có cơ hội được dự giờ, trao đổi chuyên môn với các tổ khối khác
trong trường.
- Học sinh người dân tộc thiểu số chiếm đa số nên khả năng tiếp thu bài, sự sáng
tạo trong phương pháp học tập còn rất yếu kém. Chính vì vậy chất lượng học tập của
các em còn nhiều hạn chế.
2D=RI) !"#()*+,DDDDDDDDDDDDDD
=D=D2RI)}~5<7 !"#:
* RI)H@C8C789 :
Công tác sinh hoạt chuyên môn thường xuyên của tổ khối đã được ban giám hiệu
quan tâm, chỉ đạo theo tinh thần trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ
khối chuyên môn. Mọi quan điểm chỉ đạo của các cấp trên đều được chuyển hoá
thành các nghị quyết chuyên môn và các việc làm cụ thể. Tuy nhiên nhận thức của
một bộ phận giáo viên chưa sâu sắc, chưa tích cực về vấn đề này. Họ còn coi nhẹ
giờ sinh hoạt, trao đổi chuyên môn ở cấp tổ, muốn dạy xong, họp xong để về nhà vì
đường đi quá xa, có nhiều đ/c đi dạy 20-30 thậm chí có đồng chí phải đi trên 40 km.
Vì thế chưa phát huy hiệu quả theo đúng tiềm năng thực tế vốn có của nó. Nhiều
giáo viên còn mang nặng tư tưởng các buổi sinh hoạt chuyên môn là theo qui định
bắt buộc của ngành, của trường chứ chưa nhận biết được: Đây là quyền lợi chính
đáng của người giáo viên mà họ đang được hưởng. Không ít giáo viên khi tham gia
chỉ mang tính chiếu lệ, chống đối hoặc thờ ơ chỉ ngồi để điểm danh mà thôi.
• RI)C8#<7$:
Ban giám hiệu trường tiểu học có tinh thần đoàn kết, nhất trí cao trong các
quan điểm chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối trong nhà trường

Trang: 13
Đã kiểm soát được tình hình hoạt động của tổ khối, nắm bắt được nhiệm vụ cần thực
hiện ở từng giai đoạn trong năm học đối với công tác sinh hoạt chuyên môn.
Tuy nhiên chưa sát sao cụ thể tới tất cả các buổi sinh hoạt chuyên môn, của tất cả
các tổ khối trong suốt năm học. Chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ chức sinh

hoạt chuyên môn, còn thiếu kinh nghiệm trong quản lý chỉ đạo hoạt động này.
D^RI)C!@C|Q~•6€#Q•6‚
C!:
Trong quá trình triễn khai công tác bồi dưỡng chuyên môn, nhà trường đã nhận
được khá đầy đủ các văn bản chỉ đạo về công tác này. Song khi triễn khai xuống
các tổ khối lại không được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. Nguyên
nhân của vấn đề này là do hạn chế trong lĩnh vực nghiên cứu các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo của tổ khối trưởng chuyên môn.
=D=D=RI)C8C9}~$ !"#()*
+,DDDDDDDDDDDDDDD
• RI)C8Q% !"#:
Tất cả các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối được thực hiện một cách đồng bộ,
bám sát kế hoạch chỉ đạo của phòng giáo dục và chương trình hoạt động của nhà
trường. Tuy nhiên hiệu quả của công tác bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên theo kế
hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học của Bộ GD& ĐT; bồi dưỡng chuyên môn theo
nhiệm vụ năm học; bồi dưỡng chuyên môn theo chuyên đề. ( Dạy theo vùng miền, dạy
học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bồi dưỡng chuyên môn thông qua hội giảng,
dạy học theo hướng tích cực, ) chưa xứng tầm với khả năng thực tế của nhà trường.
Nhiều buổi sinh hoạt chuyên môn chưa phát huy dược sức sáng tạo của giáo viên;
chương trình cụ thể trong các buổi sinh hoạt còn mờ nhạt; tính đa dạng về nội dung,
hình thức, phương pháp tổ chức còn nhiều bất cập. Giáo viên khi tham gia sinh hoạt
chuyên môn chưa hăng hái, thiếu nhiệt tình, ít sáng tạo, ngại trao đổi thẳng thắn với
đồng nghiệp vì sợ mất long vv… Chất lượng giờ dạy trong sinh hoạt chuyên môn của
một số giáo viên còn yếu, nguyên nhân: Do giáo viên yếu về năng lực sư phạm, chưa
chuẩn bị chu đáo hoặc chưa hết lòng trong các giờ thao giảng sinh hoạt chuyên môn.

Trang: 14
• RI)C87]ƒ%&')( !"# :
Những người được đề bạt làm tổ khối trưởng chuyên môn là những cá nhân
xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của nhà trường. Họ là những nhân tố tích cực

nhất trong hoạt động chuyên môn và các lĩnh vực khác. Trình độ chuyên môn rất tốt
nhưng kỹ năng quản lý và chỉ đạo còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng này là do họ chưa tập huấn hay đào tạo qua một lớp quản lý chuyên môn nào.
• RI)C8)X7] !"#$C!))* :
+ Thống kê chất lượng đội ngũ từ năm học 2009–2010 đến năm học 2012–2013.
TT Năm học
Giáo viên Xếp loại chuyên môn Xếp loại đạo đức
TS Được
xếp
loại
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB
1 2009 - 2010 36 36 25 7 4 36 3
2 2010 – 2011 41 41 31 8 2 38 3
3 2011 – 2012 46 46 40 5 1 40 2
4 2012 - 2013 51
( Nguồn báo cáo tổng kết cuối năm, hằng năm của trường tiểu học ).
Nhìn vào bảng thống kê chất lượng giáo viên ở trên, chúng ta thấy tỷ lệ giáo viên
giỏi còn ít, giáo viên yếu còn nhiều. Đây có thể nói rằng chất lượng đội ngũ của nhà
trường còn hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng của nhà trường. Những giáo viên
có trình độ chuyên môn dưới chuẩn là do họ chưa được bồi dưỡng một cách khoa
học; bồi dưỡng những gì họ cần, …
PFA:
]'~ !"#$%&'(
)*+,DDDDDDDDDDDDDDSTUDDDDDDDDS)#-|&:
AD2H@C!C8I„[$7]
 !"#(%&':

Trang: 15
- Tổ chức cho tập thể giáo viên và đội ngũ tổ khối trưởng nghiên cứu các văn kiện
đại hội Đảng, nghị quyết Đảng các cấp. Giúp cho giáo viên tiếp cận và nghiên cứu,

học tập tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các tài liệu sẳn có và sưu tầm.
- Động viên giáo viên học tập tấm gương thầy giáo, anh hùng lao động Nguyễn
Văn Bôn nguyện cống hiến cả tuổi thanh xuân và cuộc đời cho giáo dục vùng cao
Lai Châu. Lấy đó là mục tiêu, là khát khao phấn đấu cho sự nghiệp của mình, coi
đây là nhiệm vụ của mỗi cá nhân.
- Tạo cơ hội để các giáo viên phát huy vai trò người thầy, giúp giáo viên tự hoàn
thiện phẩm chất và nhân cách của mình. Mỗi giáo viên xứng đáng là một tấm gương
sáng cho học sinh và nhân dân về nhân cách, phẩm chất đạo đức, tinh thần học tập,
v v …
- Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của công tác sinh hoạt chuyên
môn ở nhà trường nói chung và tổ khối nói riêng. Coi đây là quyền lợi, là nghĩa vụ
mà mỗi người giáo viên cần phải làm tốt để đáp ứng được đòi hỏi của công tác giáo
dục ngày càng cao. Họ phải hiểu rằng, muốn có chỗ đứng vững chắc, bền chặt trong
ngành giáo dục thì nhất thiết phải luôn tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn của bản thân, v v …
AD=|I}~5Z<7# !"#(%&'
$Q":
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và quản lý chuyên môn cho cán bộ quản lý nhà
trường. Tổ chức giao lưu trao đổi và học tập kinh nghiệm quản lý các trường tiểu
học trên địa bàn.
- Khuyến khích cán bộ quản lý trường tiểu học tự vận dụng sáng tạo các phương
pháp quản lý giáo dục phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh giai đoạn cụ thể của
nhà trường.
- Cung cấp đủ tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng liên quan đến công tác quản
lý chuyên môn, quản lý trường tiểu học.
- Cán bộ quản lý trường tiểu học, luôn tự học, tự bồi dưỡng, chuyên môn và

Trang: 16
nghiệp vụ quản lý thông qua các hình thức như: Dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp, hợp tác tốt với cơ quan quản lý cấp trên, luôn luôn làm mới và hoàn

thiện bản thân.
ADA7]ƒ%&')( !"#:
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý chuyên môn, kỷ năng tổ chức hoạt động
sinh hoạt chuyên môn cho tất cả các giáo viên được phân công làm công tác tổ khối
trưởng ở trường tiểu học.
- Có kế hoạch quy hoạch đội ngũ làm công tác tổ khối trưởng dài hạn, người có
tâm huyết và hàng năm có sự bổ sung, kế thừa thường xuyên, đội ngũ tổ khối trưởng
phải là Đảng Viên hoặc là người có đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn.
- Tạo động lực tốt cho tổ khối trưởng phát huy năng lực bản thân, khuyến khích
kịp thời những điển hình tiên tiến xuất sắc trong công tác quản lý và chỉ đạo chuyên
môn.
- Tham mưu tốt với phòng giáo dục, để những tổ khối trưởng làm tốt nhiệm vụ
quản lý chuyên môn không phải là luân chuyển từ nơi khác đến 1-2 năm. Như vậy
họ sẽ yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho nhiệm vụ đang làm.
- Ban giám hiệu phải thường xuyên quan tâm giúp đỡ về chuyên môn và năng lực
quản lý cho đội ngũ này. Hướng dẫn kịp thời và giải quyết nhanh chóng các vướng
mắc trong nhiệm vụ và thẩm quyền của họ.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ khối trưởng được cập nhật với các thông tin
chuyên môn hữu ích, các tài liệu có liên quan đến chuyên môn và công tác quản lý
chuyên môn.
ADBQ% !"#$%&':
- Hình thức tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn phải thường xuyên thay đổi
cho phù hợp với thực tế điều kiện vật chất, tính chất của công việc; yêu cầu đòi hỏi
của công tác bồi dưỡng giáo viên, cụ thể như: Các buổi sinh hoạt chuyên môn đầu
năm nên tổ chức theo hình thức tập trung tại trung tâm trường chính để thống nhất
các quan điểm, hình thức làm việc cho cả năm học. Các buổi sinh hoạt chuyên môn
thường kỳ trong năm, tuỳ từng nhiệm vụ cụ thể mà bố trí sắp xếp luân phiên sinh

Trang: 17
hoạt chuyên môn ở tất cả các điểm bản. Tạo điều kiện để học sinh và giáo viên các

khu lẻ cũng có được sự công bằng trong tham gia và đánh giá chuyên môn như khu
trung tâm.
- Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải được cập nhật thường xuyên với những cái
mới; vận dụng phù hợp với thực tế của nhà trường. Chỉ tổ chức bồi dưỡng và nghiên
cứu những nội dung chuyên môn thấy thực sự cần thiết với giáo viên và học sinh
của trường. Ví dụ như các chuyên đề: bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho
giáo viên; chuyên đề dạy học theo vùng miền; chuyên đề dạy học cho học sinh có
hoàn cảnh khó khăn; vv Trong hoạt động của tổ khối có thể thêm những nội dung
khác mà thấy cần thiết với giáo viên và có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục.
- Phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, hiệu quả tới từng đối tượng giáo viên cụ
thể. Vận dụng một số phương pháp bồi dưỡng sau: Phương pháp bồi dưỡng trực
tiếp; Phương pháp bồi dưỡng gián tiếp thông qua hội giảng, thông qua dự giờ thăm
lớp, thông qua trao đổi nghiệp vụ vv…; bồi dưỡng chuyên môn thông qua cá nhân
tự bồi dưỡng và trao đổi ngược (xuôi ) giữa giáo viên với giáo viên, giáo viên với tổ
khối, giáo viên với ban giám hiệu, tổ khối với ban giám hiệu, vv … tổ chức tham
quan, trao đổi kinh nghiệm những điển hình tốt trong tổ và trường; tổ chức nghiên
cứu tài liệu bồi dưỡng chuyên môn tập trung và học tập các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn của các cấp.
Tạo điều kiện cho những cá nhân có năng lực được phát triển; động viên những
giáo viên yếu phấn đấu, giúp họ được dự giờ những giáo viên có chuyên môn vững
vàng, phân công cụ thể cho giáo viên có chuyên môn tốt kèm những giáo viên có
chuyên môn kém - Lấy hiệu quả của việc giúp đỡ đó để xét thi đua cuối năm. Khen
thưởng và động viên kịp thời những cá nhân và tập thể tốt, lao động sáng tạo và có
hiệu quả cao; nhắc nhỡ, phê bình những giáo viên chưa tích cực, hạn chế trong công
tác bồi dưỡng; công nhận nêu gương kịp thời mọi sự cố gắng của cá nhân.
- Phương tiện bồi dưỡng: là các tài liệu bồi dưỡng theo chương trình chung, băng,
đĩa hình; các tạp chí, hoạ báo vv…có nội dung liên quan đến chuyên môn cần bồi
dưỡng cho giáo viên.

Trang: 18

ADE !"#7]ƒC!9)*:
- Tổ chức cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ như:
học các lớp hoàn chỉnh, cao đẳng, đại học chuyên ngành sư phạm tiểu học; học bổ
túc trung học phổ thông; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do phòng giáo dục
tổ chức.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được tham gia hội giảng các cấp, qua đó
giáo viên có cơ hội để giao lưu học hỏi đồng nghiệp. Thường xuyên động viên,
khuyến khích động viên giáo viên tự học, tự rèn nâng cao chuyên môn thông qua
nhiều hình thức. Giáo viên được quyền chủ động lựa chọn những cách thức, phương
pháp bồi dưỡng chuyên môn khác nhau, miễn sao giáo viên thấy phù hợp với mình
và mang lại hiệu quả.
- Thành lập những đôi bạn nghề nghiệp để giúp đỡ nhau trong công tác chuyên
môn. Mọi sự tiến bộ của đồng nghiệp sẽ là thước đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và đánh giá thi đua cuối năm của người giúp đỡ .
- Đề ra nghị quyết chuyên môn của nhà trường ngay từ đầu năm là: Những giáo
viên có chuyên môn tốt sẽ được phân công nhiệm vụ và địa điểm làm việc phù hợp,
nếu trường hợp là giáo viên luân chuyển đến nếu có nhu cầu ở lại tiếp tục công tác
thì nhà nhà sẽ tạo điều kiện tiếp nhận và bố trí giảng dạy phù hợp. Đó cũng là động
lực tốt để tất cả giáo viên phải nổ lực phấn đấu vươn lên.
Cần khơi dậy tiềm năng của giáo viên hơn là xử phạt và chỉ trích; khi giáo viên
mắc khuyết điểm trong chuyên môn cán bộ quản lý cần nhắc nhữ nhẹ nhàng, tạo cho
họ có cơ hội sữa chữa. Tuy nhiên phải nghiêm khắc với những trường hợp cố ý chây
lười trong chuyên môn vv …
-.R41…
23]'&[H?:
2D2 qC7U9"$+H:
089: “Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường
tiểu học – Xã ”đến đây đã hoàn thành nhiệm vụ và mục đích đề ra đó
là: Đề tài đã nhận định rõ thực chất của vấn đề, nghiên cứu sâu sắc các quan điểm


Trang: 19
chỉ đạo của Đảng và nhà nước và của các cơ quan chuyên môn. Phân tích sâu rộng
các thực trạng của công tác bồi dưỡng chuyên môn ở tổ khối của trường tiểu
học Trên cơ sở đó, đưa ra được một số giải pháp cần thiết cho việc áp
dụng có hiệu quả trong thực tế khi vận dụng đề tài này.
- Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, tôi thấy rằng công tác chuyên
môn và bồi dưỡng chuyên môn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có tính chất quyết
định tới sự thành công của nhà trường. Muốn vậy cần hiểu rõ bản chất của vấn đề và
lựa chọn phương pháp nghiên cứu, cách thức nghiên cứu và tiếp cận vấn đề một
cách khoa học. Nhận diện vấn đề một cách toàn diện thì mới có hướng giải quyết
hiệu quả. Chính vì vậy, đòi hỏi người nghiên cứu phải có kiến thức cơ bản vững
chắc và có khả năng phân tích, tổng hợp, kết hợp với cơ sở lý luận vững vàng.
- Các giải pháp mà đề tài đưa ra rất dễ thực hiện, bởi đó là những nội dung mà
nhiều người có thể nhận ra nhưng chưa thực hiện được, do chưa tìm ra cơ sở lý luận
thực tiễn của vấn đề. Đây là đề tài có tính khả thi cao, tuy nhiên trong quá trình thực
hiện đòi hỏi cần phải nghiên cứu thực tiễn sâu và vận dụng linh hoạt.
2D= q7GG$789C•#Q•6‚C!:
- Tạo ra động lực tích cực cho giáo viên phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Tập thể giáo viên đoàn kết, nhiệt tình giúp đỡ nhau trong chuyên môn.
- Chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối đa dạng hơn, hình thức tổ chức
linh hoạt hơn, nội dung bồi dưỡng chuyên môn cũng phong phú lên.
- Đề tài này cũng giúp cho ban giám hiệu, tổ khối trưởng, giáo viên điều chỉnh lại
công việc đang làm của mình; từng bước hoàn thiện những nội dung còn thiếu sót
trong thực hiện nhiệm vụ và quản lý chuyên môn của mình. Tất cả mọi cố gắng của
chúng ta là làm thế nào để nâng cao chất lượng chuyên môn của giáo viên nói riêng
và chất lượng giảng dạy nói chung.
=3]'&[Y:
2D2[YC•(O†0R:
Sở giáo dục và đào tạo cần làm tốt công tác hội giảng, giao lưu chuyên môn cho
đại diện các trường tiểu học trong tỉnh, nhất là các trường vùng sâu, vùng xa, vùng


Trang: 20
khó khăn. Bởi lẽ cứ theo chương trình hội giảng chung thì giáo viên ở đây sẽ không
bao giờ có dịp được tham quan, trao đổi và học hỏi chuyên môn với những trường,
giáo viên có trình độ chuyên môn tốt.
=D=[YC•-‡6>:
Phòng giáo dục cần lựa chọn những chuyên đề thiết thực cho giáo viên trên địa
bàn huyện học tập và bồi dưỡng. Tạo điều kiện để cho giáo viên giao lưu chuyên
môn giữa các trường trong huyện với nhau. Thực hiện nghiêm túc các chính sách
luân chuyển giáo viên tích cực từ vùng khó khăn đến vùng thuận lợi và ngược lại.
Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chuyên môn cho giáo viên làm tổ khối
trưởng chuyên môn thường xuyên.
=DA[Y7'C•9)*:
- Ban giám hiệu cần triển khai và rút kinh nghiệm thường kỳ ngay sau một đợt
Triển khai một chuyên đề bồi dưỡng. Luôn đổi mới phương pháp quản lý cho phù
hợp với điều kiện thực tế trong công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Lựa
chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, được sự tín nhiệm cao
của tập thể giáo viên khi bầu làm công tác tổ khối trưởng; tạo điều kiện tốt nhất cho
đội ngũ khối trưởng làm việc về thời gian, chế độ làm thêm giờ, tài liệu tham khảo
để họ phát huy năng lực của mình.
- Tổ khối trưởng phải luôn luôn đổi mới mình, nhiệt tình trách nhiệm với các
nhiệm vụ được giao, sẵn sàng giúp đỡ và chia sẽ với đồng nghiệp, linh hoạt trong
giao tiếp và ứng xử sư phạm.
, tháng 4 năm 2013
Người viết


Trang: 21
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

Trang: 22

×