Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vấn đề CPH DNNN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.01 KB, 22 trang )

Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi
Mục lục:
I- Một số vấn đề chung về CPH DNNN ở VN
1. Vài nét về DNNN VN trước Đôi mới và yêu cầu cải cách
2. Các chính sách cơ bản về CPH
2.1 Mục tiêu CPH
2.2 Các hình thức CPH và quy trình thực hiện
2.2.1 Các hình thức CPH
2.2.2 Quy trình thực hiện CPH
II- Thực trạng CPH qua các giai đoạn
1- Giai đoạn 1 (6/1992 – 4/1996): Cổ phần hoá tự nguyện
2- Giai đoạn 2 (từ 5/ 1996 đến 5/1998): Mở rộng chương trình thí điểm
3- Giai đoạn 3 ( từ 6/1998 đến 5/2002): Tăng tốc chương trình cổ phần hoá
4- Giai đoạn 4: Tiếp tục đẩy mạnh chương trình CPH
III- Đánh giá chung về CPH DNNN ở VN
1- Những Kết quả chủ yếu
2- Một số hạn chế, tồn tại và Nguyên nhân CPH
3- Một số vấn đề về “Hậu CPH”
IV- Một số kiến nghị
Phụ lục: Hệ thống văn bản pháp lý
CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I- Một số vấn đề chung về CPH DNNN ở VN
1. Vài nét về DNNN VN trước Đôi mới và yêu cầu cải cách
Trước đổi mới, Kinh tế quốc doanh (KTQD) mà đại diện là các xí nghiệp
quốc doanh (XNQD) được coi là pháo đài, là trụ cột của CNXH, vì vậy nó được
1
Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi
đầu tư phát triển mạnh, đẵc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại,
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông…
Trong giai đoạn 1960-1975:
- Về lượng:


Năm 1960 có 1 014 XNQD với 113 900 lao động
Năm 1975 có 1 335 XNQD với 358 800 lao động
- Về chất:
Tỷ trọng giá trị của khu vực CNQD/TGTSLCN là:
1965: 63.2 %; 1972: 62.9 %
Tỷ trọng KTQD/GDP năm 1960: 28.4 %; năm 1975: 32.3 %
Điều này thể hiện hiệu quả hoạt động của KVQD thấp:
- Số lượng XN tăng lên nhưng tỷ trọng giá trị sản lượng của nó trong
TGTSLCN và GDP đều giảm
- Nguồn đầu tư của nhà nước tập trung cho CNQD tăng 11.2 lần thời kỳ
1960-1972, nhưng tỷ trọng giá trị của nó trong TGTCN lại giảm1965: 63.2 % ;
1972: 62.9 %
- XNQD giữ vai trò độc quyền trong điện lực, khai thác mỏ, cơ khí, hoá
chất, VLXD, sành sứ, dệt may da, thực phẩm, in, văn hóa phẩm …
- Các XNCNQD địa phương được đầu tư phát triển mạnh hơn các
XNCNQD trung ương.
Trong giai đoạn 1976-1986:
Về cơ bản tư tưởng chỉ đạo và thực tế phát triển KTQD vẫn chưa có thay đổi
đáng kể
- Trong 10 năm này, số lượng XNQD vẫn tăng lên 1.68 lần
- Tỷ trọng KTQD/GDP:
1975: 32.3% ; 1980: 35.4% ; 1986: 37.3%
- Tốc độ tăng trưởng khu vực KTQD (giá so sánh năm 1970) đơn vị: %
KTQD KTNQD Toàn bộ nền KT
1977 6.4 4.6 5.3
2
Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi
1980 -16.9 4 -3.6
1986 1.7 3.7 2.8
Từ hội nghị TƯ 6 khóa 4 (1979) nhiều chính sách quan trọng đã được đưa ra

với tinh thần cơ bản làm cho sản xuất bung ra đúng hướng. Tuy nhiên, thực tế
KTQD chỉ có sự phát triển về số lượng còn chất lượng vẫn thấp. KTQD nắm toàn
bộ các ngành then chốt nhưng đóng góp vào TSPXh chỉ từ 35-37% thời kỳ 1980-
1985, CNQD chỉ đóng góp 68.6% GTTSLCN, TNQD chỉ đóng góp 29.8% tổng
mức bán lẻ.
Kết luận: chính sự yếu kém trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của KTQD
đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có sự đổi mới.
2. Các chính sách cơ bản về CPH
2.1 Mục tiêu CPH
Sắp xếp, đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNN để
DNNN góp phần quan trọng bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu của
xã hội và nhu cầu cần thiết của quốc phòng, an ninh, là lực lượng nòng cốt đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước theo
định hướng XHCN. Trong đó CPH DNNN là trọng tâm của cuộc cải cách này.
Mục tiêu của việc CPH các DNNN nhằm:
- Chuyển các DNNN không mang tính chiến lược vừa và nhỏ thành các công
ty CP nhằm huy động vốn từ cán bộ công nhân viên và các nhà đầu tư bên
ngoài để đổi mới công nghệ và phát triển các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của DN và các nhà đầu tư sở hữu
cổ phần đóng vai trò các chủ sở hữu thưc sự và tạo nhiều động lực cho việc nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp. Các DN đã cổ phần hoá hưởng các ưu đãi (như giảm
50% thuế thu nhập trong thời gian hai năm đầu hoạt động, được vay vốn từ các
ngân hàng quốc doanh theo các điều kiện tương đương với các DNNN), và cán bộ
công nhân viên của các DN được hưởng những ưu đãi trong quá trình CPH (một
phần trong số cổ tức trả cho cổ phần nhà nước, được mua chịu cổ phần, được bảo
đảm không bị sa thải đột xuất).
3
Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi
- Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao

động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử
dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội trong nước và ngoài nước để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển
doanh nghiệp.
2.2 Các hình thức CPH và quy trình thực hiện
2.2.1 Các hình thức CPH
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn
- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
bớt một phần vốn nhà nứơc vừa phát hành thêm cổ phiếu
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu.
2.2.2 Quy trình thực hiện CPH
- Xây dựng phương án cổ phần hoá, trong đó quan trọng nhất là công tác kiểm
kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
- Tổ chức bán cổ phần theo các phương thức bán đấu giá trực tiếp tại DN, bán
cổ phần tại tổ chức tài chính trung gian và bán cổ phần tại trung tâm giao
dịch chứng khoán
- Hoàn tất việc chuyển DN thành công ty cổ phần.
IV- Thực trạng CPH qua các giai đoạn
1- Giai đoạn 1 (6/1992 – 4/1996): Cổ phần hoá tự nguyện
Quá trình CPH DNNN ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1992 sau QĐ
2002/CP (8/6/1992), Nhà nước chỉ chọn một số doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, kinh doanh có lãi và tự nguyện CPH để thực hiện thí điểm, cụ thể chọn 7 DN
để CPH, nhưng đã xin rút khỏi danh sách. Rút kinh nghiệm, sau đó chọn doanh
nghiệp tự nguyện có đủ điều kiện, đồng thời nhằm đẩy nhanh công tác thí điểm
4
Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi
CPH, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị 84/TTg ngày 4-8-1993 về

xúc tiến thực hiện CPH DNNN. Kết quả đã có 5 DNNN trong tổng số 6000
DNNN, thuộc 2 bộ, 2 địa phương và 1 Tổng công ty chuyển thành công ty cổ
phần. Tổng số vốn điều lệ tại thời điểm CPH là 38,393 tỷ đồng. Điểm nổi bật của
giai đoạn này là thành lập, củng cố và cải thiện hoạt động của các tổng công ty, với
hy vọng sớm trở thành các tập đoàn kinh tế mạnh, làm trụ cột cho năng lực cạnh
tranh và phát triển nền kinh tế đất nước. Đồng thời, có những cố gắng thử nghiệm
đưa các yếu tố mô hình công ty hiện đại áp dụng vào DN nhà nước.
Nhìn chung, các DNNN tiến hành CPH trong giai đoạn này thuộc diện vừa
và nhỏ, vốn ít (dưới 10 tỷ), phần lớn mang tính dịch vụ, kinh doanh hiệu quả và
không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn, tập thể CBCNV tự nguyện
tham gia thí điểm CPH.
2- Giai đoạn 2 (từ 5/ 1996 đến 5/1998): Mở rộng chương trình thí điểm
Trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm, nhận thức được sự cần thiết phải có một
giải pháp CPH mạnh hơn, ngày 7/5/1996, chính phủ đã ban hành Nghị định 28/CP.
Nghị định này mở rộng quy mô CPH tới tất cả các doanh nghiệp không mang tính
chiến lược cỡ vừa và nhỏ và yêu cầu các cơ quan chủ quản DNNN (các bộ, các cơ
quan ngang bộ, UBND và các tổng công ty nhà nước) lựa chọn các doanh nghiệp
để CPH. Nghị định này ra đời đã tạo điều kiện thúc đẩy CPH nhanh hơn. Đối
tượng, mục tiêu CPH, nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp, chế độ ưu đãi
doanh nghiệp và người lao động được quy định cụ thể hơn. Nghị định 28_CP và
các quy định bổ sung đã làm nền tảng cho quá trình CPH mở rộng. Kết quả sau
hơn 2 năm thực hiện đã có 28 DNNN thuộc 2 bộ, 11 địa phương và 2 Tổng công ty
91 tiến hành CPH thành công với tổng số vốn điều lệ tại thời điểm CPH là 243,042
tỷ đồng. Trong đó có 6 DN trên 10 tỷ đồng (chiếm 20,8%).
3- Giai đoạn 3 ( từ 6/1998 đến 5/2002): Tăng tốc chương trình cổ phần
hoá
Từ năm 1998 chương trình thí điểm được thay thế bằng một kế hoạch cổ phần
hoá kiên quyết hơn với sự ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP và các văn bản
5
Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi

có liên quan. Đây có thể là khuôn khổ pháp lý đầu tiên về cổ phần hoá ở Việt Nam.
Các DNNN lúc này không có quyền lựa chọn có tham gia vào chương trình cổ
phần hoá hay không mà chính phủ chủ động phân loại tất cả DNNN thanh 3 nhóm
theo mức độ quan trọng của nó. Cải cách DN nhà nước lại thêm bước chuyển mới
và chia thành “hai hướng”. Các DN nhà nước được phân loại theo quy mô, ngành,
nghề kinh doanh và mức độ hiệu quả. Nhà nước tiếp tục nắm giữ 100% sở hữu đối
với các DN có quy mô vừa và lớn, các DN hoạt động trong những ngành, nghề và
địa bàn quan trọng, kinh doanh có hiệu quả. Đối với những DN này, thì “sắp xếp
lại, đổi mới quản lý” là giải pháp chính sách chủ yếu để nâng cao hiệu quả, là
hướng thứ nhất. Và hướng thứ hai, các DN nhỏ, kinh doanh thua lỗ kéo dài không
thể khắc phục được thì thực hiện chuyển đổi sở hữu thông qua cổ phần hóa, giao,
bán, khoán và cho thuê.v.v... chủ trương, phạm vi áp dụng của hướng 2 (chuyển
đổi sở hữu) đang ngày càng được mở rộng về quy mô, ngành, nghề và mức độ hiệu
quả.
Tiến độ CPH của gia đoạn này rất ấn tượng. Từ tháng 6/1998 đến tháng
5/2002, cả nước CPH được 845 DNNN. Như vậy cho đến tháng 5/2002, Chính phủ
đã CPH được khoảng 15% tổng số DNNN. Tuy nhiên, vốn của các DN này chỉ
chiếm khoảng 2,5% tổng số vốn của khu vực DNNN.
4- Giai đoạn 4: Tiếp tục đẩy mạnh chương trình CPH
Nhận thấy tốc độ CPH ngày càng chững lại, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 64/2002/NĐ-CP để hoàn thiện khung pháp lý cho CPH nhằm tăng tốc
chương trình CPH với những điểm đáng chú ý:
i. Chính phủ cho phép các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các tổng
công ty có nhiều thẩm quyền hơn trong quyết định CPH.
ii. Các quỹ phúc lợi được thành lập để trợ cấp hoặc đào tạo lại lao động bị sa
thải.
iii. Những DNNN không có tầm quan trọng chiến lược và có vốn dướI 5 tỷ bị
doạ đóng cửa nếu không chịu CPH.
6
Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi

iv. Giới hạn trần của tỷ lệ CPH dành cho các cá nhân và tổ chức nước ngoài
được điều chỉnh từ 25% lên 30%.cho các DN thuộc nhóm 2 và 3.
v. Các phương thức định giá và bán DNNN được phép linh hoạt hơn.
Tháng 11 năm 2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP để
thay thế Nghi định số 64/2002/NĐ-CP. Nghị định này giúp giải quyết những
vướng mắc liên quan tới nợ xấu của các DNNN. Đồng thời Nghị định này cũng
dọn đường để áp dụng các phương pháp thị trường trong việc định giá DNNN dự
định CPH.
V- Đánh giá chung về CPH DNNN ở VN
1- Những Kết quả chủ yếu
b. Quy mô số lượng, cơ cấu cổ phần hoá
Từ năm 1992 đến cuối năm 2004 đầu năm 2005, trong phạm vi cả nước,
tổng số đã cổ phần hoá được 2.242 doanh nghiệp Nhà nước và bộ phận doanh
nghiệp, đặc biệt mạnh nhất là các năm 2001 đến năm 2004, cổ phần hoá được
1.654 doanh nghiệp, trong số đó cơ cấu như sau:
*/ Nếu tính cơ cấu theo ngành:
Tên ngành Cơ cấu %
Công nghiệp, giao thông, xây dựng 65,5
Thương mại, dịch vụ 28,7
Nông, lâm, ngư nghiệp 5,8
*/ Nếu tính cơ cấu theo địa phương, bộ:
Tên địa phương Cơ cấu %
Tỉnh, thành phố trực thuộc TW 65,7
Các bộ, ngành TW 25,8
Các tổng công ty 91 8,5
Nguồn: Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp trung ương
c. Quy mô vốn, cơ cấu vốn cổ phần hoá
Trong tổng số 2.242 doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hoá, tổng số
vốn được cổ phần hoá đạt 17.700 tỷ đồng bằng 8,2% tổng số vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp được chia thành nhiều cấp độ vốn khác nhau, cơ cấu cụ thể:

Lượng vốn Cơ cấu vốn %
Dưới 5 tỷ đồng 59,2
7
Nhóm 6 – K50KTCT KTH chính trị của các nền kinh tế chuyển đổi
Từ 5 – 10 tỷ đồng 22,3
Trên 10 tỷ đồng 18,5
Tốc độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ngày càng được đẩy nhanh.
Theo số liệu điều tra doanh nghiệp hằng năm của Tổng cục Thống kê từ năm 2000
cho thấy, từ số lượng công ty cổ phần có vốn nhà nước chỉ có 305 doanh nghiệp
trong năm 2000 đã lên 470 doanh nghiệp trong năm 2001, tăng 54,1%; lên 557
doanh nghiệp trong năm 2002, tăng 18,7%; lên 669 doanh nghiệp trong năm 2003,
tăng 19,9%; lên 815 doanh nghiệp trong 2004, tăng 21,8% và lên 1.096 doanh
nghiệp trong năm 2005, tăng 34,5%. Sau 5 năm đã tăng thêm 791 doanh nghiệp cổ
phần có vốn nhà nước, tăng gấp gần 3,6 lần và bình quân mỗi năm tăng 158 doanh
nghiệp, tương ứng với tốc độ tăng bình quân là 29,8%/năm.
Về số lao động trong các công ty cổ phần có vốn nhà nước đến 31 tháng 12
hằng năm đã từ gần 62 ngàn người cuối năm 2000 lên gần 281 ngàn người cuối
năm 2005, sau 5 năm đã tăng thêm gần 219 ngàn lao động, tốc độ tăng trưởng
chung trong 5 năm là hơn 4,5 lần và bình quân mỗi năm đã tăng 35,9%.
Về vốn sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần có vốn nhà nước đến
31 tháng 12 hằng năm đã từ 10.417 tỷ đồng thời điểm cuối năm 2000 lên 109.520
tỷ ở thời điểm cuối năm 2005; sau 5 năm đã tăng thêm 99.103 tỷ đồng, bình quân
mỗi năm tăng lên 19.821 tỷ; tốc độ tăng trưởng chung trong 5 năm là gấp 10,5 lần
và bình quân mỗi năm tăng 65,6%.
Về giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các công ty cổ phần
có vốn nhà nước có đến 31 tháng 12 hằng năm đã từ 2.947 tỷ đồng vào thời điểm
cuối năm 2000 lên 25.077 tỷ cuối năm 2005; sau 5 năm đã tăng thêm 22.130 tỷ
đồng, bình quân mỗi năm tăng 4.426 tỷ; tốc độ tăng trưởng chung trong 5 năm là
hơn 8,5 lần và bình quân mỗi năm tăng 59,9%.
Về doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần có vốn nhà

nước hằng năm đã từ 10.275 tỷ đồng năm 2000 lên 103.887 tỷ trong năm 2005; sau
5 năm đã tăng thêm 93.592 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 18.718 tỷ; tốc độ tăng
trưởng chung trong 5 năm là 10,1 lần và bình quân mỗi năm tăng lên 61,1%.
8

×