Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

phát triển làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ la xuyên xã yên ninh- huyện ý yên- tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 126 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN TOÀN THẮNG



PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG GỖ MỸ NGHỆ LA XUYÊN
XÃ YÊN NINH - HUYỆN Ý YÊN - TỈNH NAM ðỊNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Chỉnh




HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn sâu sắc, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Toàn Thắng
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài luận văn, tôi ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ nhiệt tình và những lời ñộng viên, chỉ bảo ân cần của các cá nhân, tập
thể, các cơ quan trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Quốc Chỉnh ñã
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành luận văn thạc sỹ
khoa học quản trị kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, Viện ðào tạo Sau ðại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán và Quản trị
kinh doanh, tập thể các thầy, cô giáo trong khoa và trực tiếp là các thầy, cô
giáo Bộ môn Quản trị kinh doanh ñã giúp ñỡ tôi về thời gian cũng như kiến
thức ñể tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thiện ñề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Yên Ninh, các cơ sở sản xuất
kinh doanh ñồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên, Phòng Công Thương huyện Ý Yên, các
phòng chức năng có liên quan của Sở Công Thương tỉnh Nam ðịnh trong việc
giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và tổ chức, xây dựng các
cuộc ñiều tra ñể thực hiện tốt ñề tài của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến thân nhân trong gia ñình ñã luôn tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi về mặt vật chất và ñộng viên tôi về mặt tinh thần trong thời
gian học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh từ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Khái niệm về làng, làng nghề 6
2.1.2 Phân loại làng nghề TTCN 7
2.1.3 Vai trò của phát triển làng nghề TTCN ở Việt Nam 8
2.1.4 ðặc ñiểm của làng nghề TTCN 13
2.1.5 ðặc ñiểm của nghề gỗ mỹ nghệ trong các làng nghề Việt Nam 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển làng nghề TTCN của các nước trên thế
giới 18
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển làng nghề TTCN ở Việt Nam 23
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 30
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội 33
3.2. Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 38
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 40
3.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 40
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ
La Xuyên 41
4.1.1 Thực trạng phát triển về quy mô, cơ cấu sản xuất của làng nghề 41
4.1.2. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề 45
4.1.3 Tình hình lao ñộng trong làng nghề 47

4.1.4 Thực trạng vốn ñầu tư ở làng nghề 55
4.1.5 Hạ tầng kỹ thuật và thiết bị, công nghệ của làng nghề 60
4.1.6 Thực trạng phát triển thị trường TTSP của làng nghề 64
4.1.7 Kết quả sản xuất kinh doanh ở làng nghề La Xuyên 66
4.1.8. Môi trường ở làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ La Xuyên 73
4.1.9 Tình hình phát triển làng nghề La Xuyên 74
4.2 Yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển của làng nghề 76
4.3 Giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề La Xuyên 80
4.3.1 Cơ sở khoa học của các giải pháp phát triển làng nghề La Xuyên 80
4.3.2 Thực trạng phát triển làng nghề 83
4.3.3 Một số giải pháp ñẩy mạnh phát triển làng nghề truyền thống
gỗ mỹ nghệ La Xuyên 90
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 Kiến nghị 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
CN- TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
TCMN Thủ công mỹ nghệ
LNTT Làng nghề truyền thống
LNTTGMN Làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ
MN Mỹ nghệ

DN Doanh nghiệp
ðTN ðào tạo nghề
CCN Cụm công nghiệp
Lð Lao ñộng
LLLð Lực lượng lao ñộng
NLð Người lao ñộng
NNL Nguồn nhân lực
TTLð Thị trường lao ñộng
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTSX Giá trị sản xuất









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của xã Yên Ninh qua các năm
2009 - 2011 31
Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Yên Ninh (2009 - 2011) 36
Bảng 4.1: Sản lượng sản phẩm gỗ MN của làng nghề La Xuyên (2009 - 2011) 41

Bảng 4.2: Sản lượng các loại SP gỗ MN làng nghề La Xuyên qua 3 năm
(2009 - 2011) 42
Bảng 4.3 Cơ cấu từng loại sản phẩm của làng nghề La Xuyên trong 3
năm (2009-2011) 43
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất của các xóm thuộc làng nghề La Xuyên (2009-
2011) 44
Bảng 4.5: Cơ cấu lao ñộng ở các xóm của làng nghề La Xuyên giai ñoạn
(2009 -2011) 48
Bảng 4.6: Thực trạng lao ñộng trong các loại hình sản xuất ở làng nghề
La Xuyên (2009-2011) 50
Bảng 4.7: Chất lượng lao ñộng trong các hộ sản xuất tại các xóm của làng
nghề La Xuyên năm 2011 51
Bảng 4.8: Tình hình huy ñộng vốn bình quân của 1 hộ sản xuất ở làng
nghề La Xuyên qua 3 năm (2009-2011) 58
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng vốn bình quân của 1 hộ sản xuất ở làng
nghề La Xuyên qua 3 năm (2009 - 2011) 59
Bảng 4.10: Bình quân diện tích sử dụng ñất ñai của 1 hộ trong làng La
Xuyên trong 3 năm (2009-2011) 61
Bảng 4.11: Giá của một số sản phẩm gỗ mỹ nghệ của làng nghề La
Xuyên năm 2011 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

Bảng 4.12: Số hộ, lao ñộng và giá trị sản xuất của các xóm thuộc làng
nghề La Xuyên năm 2011 67
Bảng 4.13: Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ tại làng nghề
trong 3 năm (2009-2011) 69
Bảng 4.14: Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình quân 1 hộ tại làng nghề
trong 3 năm (2009 - 2011) 71

Bảng 4.15: Kết quả SXKD của làng nghề La Xuyên trong giai ñoạn
(2009 – 2011) 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Từ xa xưa hệ thống các làng nghề TTCN luôn chiếm vị trí quan trọng
trong ñời sống KT-XH văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Trong
quá trình CNH, HðH ñất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển làng
nghề TTCN rất có ý nghĩa trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương hỗ trợ và phát triển nông
nghiệp, nông thôn của ðảng và Nhà nước, các ngành nghề, làng nghề TTCN
ở nước ta ñã và ñang ñược khôi phục và phát triển. Nhiều làng nghề TTCN ñã
tạo ra việc làm thường xuyên cho trên 50% lao ñộng và sử dụng ñược phần
lớn lao ñộng nông nhàn.
Theo thần tích của làng La Xuyên (xã Yên Ninh - huyện Ý Yên - tỉnh
Nam ðịnh) thì Cụ tổ làng nghề mộc, chạm có tên là: Ninh Hữu Hưng, quê ở
xã Chi Phong, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Cụ sinh năm 936 trong một
gia ñình nối ñời làm nghề mộc nên ñã tiếp thu ñược truyền thống ñó của tổ
tiên và trở thành một thợ giỏi nổi tiếng cả vùng.
Khi Nhà Vua ðinh Tiên Hoàng (dẹp loạn 12 sứ quân) thống nhất ñất
nước, cho tuyển nhiều nhân tài và thợ giỏi ở khắp các ñịa phương về giúp
triều ñình, trong ñó có quan Ninh Hữu Hưng. Cụ ñược nhà vua giao cho việc
xây dựng cung ñiện trong kinh ñô. ðây là dịp ñể Cụ thể hiện tài năng. Cụ ñã
ñược Vua ðinh phong cho chức Công Tượng Lục Phủ Giám Sát Tướng Quân.

Sau Triều Lê thay Triều ðinh, khi ñánh thắng quân Tống, Hoàng ñế Lê
ðại Hành cho xây dựng lại cung thất, Cụ Ninh Hữu Hưng càng ñược trọng
dụng. Là người có vũ dũng, Cụ ñược chọn vào ñội quân Thiên cận ñi bảo vệ
nhà vua. Vua Lê ðại Hành thường ñi thăm nhiều nơi và Cụ Ninh Hữu Hưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

ñược chọn ñi theo xa giá. Một lần vua Lê qua vùng Cái Nành (nay là ñất La
Xuyên) thấy thấp thoáng có bóng ngôi miếu cổ. Nhà Vua cho dừng thuyền
vào thăm, thấy ñây là vùng ñất ñẹp nhưng dân cư thưa thớt, chỉ có dăm nhà
lác ñác ven sông, nhà vua ñã cho Cụ Ninh Hữu Hưng ở lại ñất này. Từ ñó, Cụ
ñịnh cư tại ñây rồi ñem cả con cháu, họ hàng ñến vùng ñất mới lập thành ấp
lớn. Cụ bỏ tiền chiêu dân, khuyến khích việc canh tác, phát triển nghề thủ
công. Nghề mộc, chạm ñược Cụ truyền lại cho dân sở tại ngày càng phát
triển. Cụ mất ngày 6 tháng 4 năm Kỷ Mùi (1020). ðể tỏ lòng biết ơn và tôn
kính, dân làng ñã lập ñền thờ Cụ.
La Xuyên là một làng nghề ñã có lịch sử ngàn năm với nhiều thợ giỏi
tham gia xây dựng các cung thất, ñền ñài cho các triều ñại phong kiến. Ninh
Hữu Hưng Cụ tổ ñầu tiên về lập ấp, truyền nghề cho ñịa phương là một thợ
nổi tiếng ñã ñược hai triều ñại ðinh - Lê trọng dụng. Nghề mộc truyền thống
ở La Xuyên mà ñỉnh cao là nghệ thuật chạm khắc ñã ñạt ñến ñộ hoàn hảo.
Người thợ nơi ñây ñã từng ñi xứ ðông, xứ ðoài làm ñẹp cho biết bao làng
quê. Sản phẩm lớn của họ là những công trình kiến trúc với toà ngang dãy dọc
ñược mở rộng ra về mặt bằng và nâng cao chiều cao lên với những mái cong
cổ kính. Sản phẩm phong phú và thông dụng như hương án, bát biểu, tượng,
cửa, võng, sập gụ, tủ chè ñều thể hiện trình ñộ kỹ thuật cao. Truyền thống
làng nghề cho ñến nay còn hội tụ một phần ở ngôi ñình làng. Những người
thợ tài hoa ñã thực sự ñem trí tuệ, bàn tay ñiêu luyện của mình ñể dựng nên
một công trình bề thế về kiến trúc, không gian ñược mở rộng với một quần

thể bao gồm ñình, ñền, phủ, miếu và người nghệ nhân ñã thổi vào ñó sức sống
làm cho nhiều mảng phù ñiêu, mảng chạm tồn tại mãi cùng thời gian. Theo
thời thế phát triển cùng ñất nước, các sản phẩm ñồ gỗ nội thất ña dạng khác
như: Bàn ghế hội trường, hội thảo, công sở, cơ quan, nhà hàng, khách sạn, và
các tác phẩm nghệ thuật ñỉnh cao của nghệ thuật ñiêu khắc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

Ngày nay làng La Xuyên gồm 5 xóm: La Thắng, La Hùng, La Tiến, La
Quyết, La Phong. Làng La Xuyên là một thôn của xã Yên Ninh, huyện Ý
Yên, nhưng làng nghề này ñã sống cùng với thời gian và ngày càng nổi tiếng.
Với truyền thống là một làng nghề lâu ñời, La Xuyên ñã phát triển và ñang
góp phần làm rạng rỡ cho quê hương, ñất nước. ðược các Cụ tiền bối truyền
lại câu ca cho các ñời sau là: giai nhân con cháu cái nành (La Xuyên) dẫu
không khoa cử cũng thành nghệ nhân.
Sản phẩm gỗ mỹ nghệ của làng nghề này ñã có mặt ở nhiều tỉnh trên cả
nước. Nhưng nhìn chung, sự phát triển làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ La
Xuyên ở Yên Ninh thời gian qua còn nhiều hạn chế như là: làng nghề phát
triển vẫn mang tính tự phát, chưa có ñịnh hướng phát triển rõ ràng, các sơ sở
sản xuất tại làng nghề còn nhỏ bé, sử dụng những công nghệ, thiết bị lạc hậu,
thiếu vốn, thiếu mặt bằng, thiếu nguyên liệu cho sản xuất, công tác ñào tạo
nghề cho lao ñộng ở các làng nghề chưa ñược chú trọng, chưa khai thác tốt thị
trường trong nước và xuất khẩu, công tác ñăng ký thương hiệu, nâng cao chất
lượng sản phẩm còn rất hạn chế, chưa khai thác tốt tiềm năng du lịch làng
nghề; thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn ñịnh, chưa quan tâm ñúng mức
tới vấn ñề môi trường, Mặt khác, hiện nay và trong những năm tới, diện tích
ñất canh tác của xã ñang có xu hướng giảm nhanh, số người không có việc
làm thường xuyên ngày càng nhiều, sức ép về lao ñộng và việc làm ngày càng
lớn. Chính vì vậy, trong thời gian tới phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ La

Xuyên nhằm phát huy những lợi thế, tiềm năng của ñịa phương về một ngành
nghề TTCN truyền thống, từ ñó thúc ñẩy làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ
La Xuyên phát triển bền vững, lâu dài, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn ñịa phương là một yêu cầu tất yếu, là mối quan tâm của các cấp,
ngành xã Yên Ninh nói riêng và huyện Ý Yên nói chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

Từ những vấn ñề nêu trên, tôi ñã chọn ñề tài: “Phát triển làng nghề
truyền thống gỗ mỹ nghệ La Xuyên - xã Yên Ninh - huyện Ý Yên - tỉnh
Nam ðịnh" cho luận văn của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề truyền thống gỗ
mỹ nghệ La Xuyên (LNTTGMN La Xuyên) trong thời gian vừa qua, từ ñó ñề
xuất các giải pháp phát triển trong thời gian tới, nhất là làng nghề TCMN
truyền thống.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề, phát
triển làng nghề.
- Phân tích và ñánh giá thực trạng tình hình phát triển LNTTGMN La
Xuyên trong những năm qua. Từ ñó rút ra những thuận lợi, khó khăn trong
phát triển làng nghề truyền thống gỗ mỹ nghệ La Xuyên.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển LNTTGMN La
Xuyên trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phân tích và ñánh giá thực trạng tình
hình phát triển LNTTGMN La Xuyên trong những năm qua thông qua việc

ñánh giá các tiêu chí như sản lượng và cơ cấu sản phẩm gỗ mỹ nghệ của làng
nghề; giá trị sản xuất của làng nghề qua các năm; cơ cấu các loại hình tổ chức
sản xuất tại làng nghề; vấn ñề lao ñộng, việc làm và thu nhập của người lao
ñộng qua các năm; vấn ñề vốn của làng nghề, và các vấn ñề có liên quan ñến
tổ chức, quản lý và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của LNTTGMN La Xuyên,
xã Yên Ninh, huyện Ý Yên, tỉnh Nam ðịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn ñề
+ Khảo sát, phân tích, ñánh giá và nghiên cứu các vấn ñề lý luận có liên
quan ñến tình hình phát triển nghề gỗ mỹ nghệ tại LNTTGMN La Xuyên.
+ ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển LNTTGMN La Xuyên
trong thời gian tới.
- Về không gian: Tại LNTTGMN La Xuyên xã Yên Ninh, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam ðịnh.
- Về thời gian:

Số liệu sử dụng trong nghiên cứu ñược thu thập từ năm
2009 ñến 2011. Thời gian tiến hành nghiên cứu ñề tài từ tháng 5/2011 ñến
tháng 10/2012.

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về làng, làng nghề
Làng là ñơn vị cư trú cơ bản của nông thôn người Việt và ñược hình
thành từ rất sớm. Làng ra ñời gắn với hai yếu tố “ñịnh canh" và "ñịnh cư”. Ở
những khu vực nào mà dân cư ñã ñịnh canh sẽ ñưa ñến việc ñịnh cư và ñã
ñịnh cư, ñịnh canh thì làng xuất hiện.

Làng quê Việt Nam là nơi sản sinh ra các nghề TTCN và các sản phẩm
mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân tộc. Quá trình phát triển
của làng nghề là một quá trình phát triển của TTCN nông thôn. Lâu nay các
quan niệm về nghề và làng nghề TTCN còn có nhiều ý kiến khác nhau, ở ñây
chỉ ñề cập một số khái niệm ñã và ñang ñược sử dụng khá phổ biến.
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao ñộng và thu nhập so
với nghề nông” (ðặng Kim Chi, 2005).

Nghề thủ công: Là những nghề sản xuất ra sản phẩm mà kỹ thuật sản
xuất chủ yếu là làm bằng tay. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các nghề thủ công có thể sử dụng máy móc, hoá chất và các giải pháp kỹ thuật
của công nghiệp trong một số công ñoạn, phần việc nhất ñịnh, nhưng phần
quyết ñịnh chất lượng và hình thức ñặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay.
Thủ công mỹ nghệ: Là các nghề thủ công làm ra các sản phẩm mỹ
nghệ, hoặc các sản phẩm tiêu dùng ñược tạo hình và trang trí tinh xảo giống
như sản phẩm mỹ nghệ. Ở sản phẩm mỹ nghệ, chức năng văn hoá, thẩm mỹ
trở nên quan trọng hơn chức năng sử dụng thông thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

Tiểu thủ công nghiệp: Là lĩnh vực sản xuất bao gồm các nghề thủ công
và các cơ sở công nghiệp nhỏ. Thường các cơ sở công nghiệp nhỏ này có
nguồn gốc từ các nghề thủ công phát triển thành.
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp (làng nghề): Là làng có nghề tiểu thủ
công nghiệp phát triển với một tỷ lệ số hộ và tỷ lệ thu nhập từ nghề TTCN
nhất ñịnh, trở thành nguồn thu nhập quan trọng không thể thiếu ñược của
người dân trong làng. Nhiều nước trên thế giới lấy tỷ lệ 20% hay 30%, ở Việt
Nam ñang có xu hướng lấy tỷ lệ 30% hay 50% số hộ dân làm nghề và thu
nhập của làng từ nghề thủ công. Tỷ lệ ñó ñược duy trì và ổn ñịnh trong
nhiều năm.
2.1.2 Phân loại làng nghề TTCN
Nước ta có hàng trăm nghề thủ công khác nhau, các nghề thủ công phát
triển theo từng làng. Ngày nay, các nghề thủ công vẫn liên tục phát triển với
nhiều chủng loại mặt hàng mới. Có nhiều cách phân loại làng nghề, nhưng
thường phân loại theo một số tiêu chí chủ yếu sau:
- Theo thời gian (sự hình thành của làng nghề):
+ Làng nghề truyền thống: Làng nghề có lịch sử hình thành và phát

triển lâu ñời. Sản phẩm của làng nghề có nét ñộc ñáo, có tính riêng biệt mang
ñặc thù của ñịa phương, chứa ñựng cả yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần,
ñược nhiều người biết ñến và ñược tiêu thụ ở nhiều nơi. Làng nghề truyền
thống có thể ñang phát triển, có thể ñang bị mai một hoặc không còn làm
nghề nữa.
+ Làng nghề mới: Là làng nghề mới ñược hình thành do yêu cầu phát
triển sản xuất và ñời sống trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế của
ñịa phương.
- Theo nghề TTCN
+ Làng nghề thủ công mỹ nghệ (sản xuất ra các sản phẩm như: trạm,
khảm trai, sơn mài, gốm sứ mỹ nghệ, chạm khắc gỗ, kim hoàn).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

+ Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm.
+ Làng nghề vật liệu xây dựng.
+ Làng nghề dệt nhuộm.
+ Làng nghề tái chế chất thải (giấy, nhựa, kim loại, ).
- Theo tính chất của sản xuất: Làng nông nghiệp kiêm nghề thủ công,
làng nghề thủ công chuyên nghiệp, làng nghề thủ công xuất khẩu.
2.1.3 Vai trò của phát triển làng nghề TTCN ở Việt Nam
* Phát triển các làng nghề TTCN là hình thức chủ yếu của phát triển
công nghiệp nông thôn trong quá trình CNH,HðH nông nghiệp, nông thôn.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, làng nghề là nơi phát triển của
các ngành nghề phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu và nâng cao ñời sống nông
dân. Trong thời kỳ ñổi mới (từ năm 1986 ñến nay), các làng nghề sản xuất
kinh doanh TTCN góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tạo ra sản
phẩm phục vụ xã hội và góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn.

Làng nghề là lực lượng chủ yếu của công nghiệp nông thôn và là hình
thức chủ yếu của phát triển nông thôn trong quá trình CNH, HðH nông
nghiệp nông thôn.
Phát triển các làng nghề ñồng nghĩa với phát triển CN -TTCN ở nông
thôn, nhờ vậy sẽ nâng tỷ trọng của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế ở nông
thôn và tăng tốc ñộ phát triển kinh tế nông thôn. ðồng thời với thúc ñẩy phát
triển công nghiệp, phát triển các làng nghề sẽ kéo theo phát triển nông nghiệp
ñể cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm của công
nghiệp, thúc ñẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các nghề dịch vụ. Do
vậy, phát triển làng nghề sẽ góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thúc ñẩy CNH, HðH nông nghiệp và nông thôn. ðến nay, cơ cấu kinh tế ở
nhiều làng nghề truyền thống ñã chuyển dịch theo hướng 60 - 80% cho công
nghiệp và dịch vụ, 20 - 40% cho nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

* Làng nghề TTCN góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao ñộng, cải thiện ñời sống nhân dân ở nông thôn.
Phát triển toàn diện kinh tế, xã hội nông thôn, tạo việc làm, nâng cao
ñời sống cho dân cư nông thôn là vấn ñề quan trọng hiện nay ở nước ta. Với
diện tích ñất canh tác bình quân vào loại thấp và tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm ở khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ cao (hiện khoảng 30 - 35% lao ñộng
nông thôn). Do vậy vấn ñề giải quyết công ăn việc làm cho lao ñộng nông
thôn trở nên hết sức khó khăn, ñòi hỏi sự hỗ trợ nhiều mặt và ñồng bộ của các
ngành nghề và khu vực. Việc mở mang, ñầu tư phát triển ngành nghề ở các
làng nghề là biện pháp tốt nhất ñể huy ñộng nguồn lao ñộng này. Bởi vì, sản
xuất TTCN ở làng nghề chủ yếu thực hiện bằng tay, không ñòi hỏi cao về
chuyên môn, kỹ thuật như ñối với các lĩnh vực sản xuất khác. Các cơ sở sản
xuất thủ công trong làng nghề tuy có quy mô nhỏ, thậm chi chỉ là sản xuất của

các hộ gia ñình nhưng ñã thu hút một số lượng khá lớn lao ñộng nông thôn.
Nhiều làng nghề ở nước ta hiện thu hút trên 60% lao ñộng tham gia vào các
hoạt ñộng ngành nghề. Sự phát triển của làng nghề không những chỉ thu hút
lao ñộng ở gia ñình làng xã mình mà còn thu hút ñược nhiều lao ñộng từ các
ñịa phương khác. Ngoài ra, sự phát triển của các làng nghề còn kéo theo nhiều
nghề dịch vụ khác phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người
lao ñộng.
Mặt khác, cần chú ý ñến ý nghĩa xã hội của những việc làm ñược tạo ra
ở các làng nghề. Sự phát triển của các làng nghề ñã có vai trò tích cực trong
việc hạn chế di dân tự do. Người dân nông thôn luôn có tâm lý gắn bó với
làng quê, do vậy khi ñã có việc làm và thu nhập ổn ñịnh, mà nguồn thu nhập
này lại cao hơn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thì họ sẽ không muốn ñi tìm
việc nơi khác. Việc phát triển làng nghề theo phương châm “ly nông, không
ly hương” không chỉ có khả năng lớn giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho người lao ñộng, mà còn có vai trò tích cực trong việc hạn chế dòng di dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

tự do từ nông thôn ra thành thị, từ vùng này sang vùng khác ở nước ta hiện
nay. Hoạt ñộng sản xuất TTCN của làng nghề không chỉ tạo ra một số lượng
lớn lao ñộng mà còn giải quyết việc làm cho những lao ñộng nông nghiệp
nhàn rỗi sau vụ sản xuất. Ở nhiều làng nghề, những người nông dân, trong
những vụ nông nhàn hoặc ngoài giờ ra ñồng lại chính là những người thợ thủ
công tài hoa. Bên cạnh ñó, các cơ sở sản xuất thủ công trong làng nghề còn
thu hút ñược một lực lượng ñông ñảo người già, trẻ em, người tàn tật tham gia
sản xuất ở những công ñoạn ñơn giản. Theo ước tính của Hiệp hội làng nghề
Việt Nam, những nhóm ñối tượng này chiếm ñến 30 - 35% lao ñộng ñang làm
việc trong các làng nghề.
Bên cạnh ñó, tạo thêm công ăn việc làm sẽ làm tăng thu nhập của người

lao ñộng, góp phần xoá ñói giảm nghèo, cải thiện ñời sống nhân dân. ðây
cũng là một trong những chính sách của ðảng và Nhà nước ta trong vấn ñề
quốc kế dân sinh. Thực tế là trong những năm qua, sự phục hồi và phát triển
của các làng nghề ñã có ý nghĩa rất to lớn ñối với sự phát triển kinh tế xã hội
ở nông thôn. Thu nhập của các hộ làm nghề thủ công ở các làng nghề cao hơn
từ 2 - 8 lần thu nhập của hộ thuần nông. Ở các làng có nghề, tỷ lệ hộ khá và
giàu thường rất cao, tỷ lệ hộ nghèo thường rất thấp và hầu như không có hộ
ñói. Thu nhập từ nghề thủ công chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập ñã ñem lại
cho người dân ở các làng nghề một cuộc sống ñầy ñủ, phong lưu hơn cả về
vật chất lẫn tinh thần.
* Làng nghề góp phần phát triển kinh tế ñịa phương và xây dựng nông
thôn mới.
Phát triển làng nghề góp phần tăng thu nhập của người dân, ñồng thời
ñã tạo ra nguồn tích luỹ khá lớn và ổn ñịnh cho các hộ gia ñình cũng như cho
ngân sách ñịa phương. Vì vậy, nguồn vốn ñể ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn ñược huy ñộng từ sự ñóng góp của người dân tại các ñịa phương có
làng nghề phát triển cũng khác hẳn so với các ñịa phương không có nghề. Ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

làng nghề, ñặc biệt là ở các làng nghề vùng ðồng bằng sông Hồng, gần như
100% ñường làng, ngõ xóm ñều ñược bê tông hoá hoặc lát gạch hoặc chạt xỉ
vôi. Các ñịa phương này ñều có trường mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở
khang trang. Hệ thống ñiện nước ñược cải tạo và nâng cấp. ðời sống văn hoá
tinh thần của người dân ñược cải thiện và từng bước ñược nâng cao. Sức mua
của người dân có xu hướng tăng, góp phần tạo ñiều kiện cho thị trường hàng
hoá tiêu dùng, dịch vụ phát triển. Thu hẹp dần khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn và góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn theo hướng CNH, HðH.

* Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các làng nghề góp phần làm tăng
giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế.
Phát triển làng nghề có ý nghĩa rất quan trọng ñối với phát triển kinh tế,
xã hội nông thôn. Với quy mô nhỏ bé, ñược phân bổ rộng khắp ở các vùng
nông thôn, hàng năm các làng nghề luôn sản xuất ra một khối lượng sản phẩm
hàng hoá khá lớn phục vụ cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu, ñóng
góp ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân nói chung và cho từng ñịa phương nói
riêng. Năng lực sản xuất, kinh doanh của các làng nghề là yếu tố quan trọng
thúc ñẩy phát triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Thực tế cho thấy ở ñịa
phương nào có nhiều làng nghề thì ở ñó kinh tế hàng hoá phát triển.
* Làng nghề phát triển góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh nội lực
của ñịa phương.
Các nghề thủ công trong làng nghề cho phép khai thác triệt ñể hơn các
nguồn lực ở ñịa phương, cụ thể là nguồn lao ñộng, nguyên vật liệu, tiền vốn.
Làng nghề truyền thống có thể làm ñược ñiều này vì nó có nhiều loại quy mô,
dễ dàng chuyển hướng kinh doanh.
Một khi làng nghề ở nông thôn phát triển mạnh, nó sẽ tạo ra một ñội
ngũ lao ñộng có tay nghề cao và lớp nghệ nhân mới. Chính thông qua lực
lượng này ñể tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến áp dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

vào sản xuất, làm cho sản phẩm có chất lượng cao, giá thành giảm, khả năng
cạnh tranh trên thị trường lớn. Như vậy các làng nghề càng phát triển mạnh
nó càng có ñiều kiện ñể ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Hơn
nữa khi cơ sở vật chất kỹ thuật ñược tăng cường và hiện ñại, chính là tạo ñiều
kiện thuận lợi cho ñội ngũ lao ñộng thích ứng với tác phong công nghiệp,
nâng cao tính tổ chức kỷ luật. ðồng thời trình ñộ văn hoá của người lao ñộng
ngày một nâng cao, lại là cơ sở thuận lợi cho việc ñưa tiến bộ khoa học kỹ

thuật và công nghệ vào lĩnh vực sản xuất và hoạt ñộng dịch vụ trong
làng nghề.
* Phát triển làng nghề góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc của ñịa phương.
Lịch sử phát triển kinh tế cũng như lịch sử phát triển nền văn hoá Việt
Nam luôn gắn liền với lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống. Văn
hoá làng nghề với các thể chế cộng ñồng chứa ñựng những quan hệ huyết
thống, láng giềng, hôn nhân, nghề nghiệp với các phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, lễ hội mang ñậm những sắc thái riêng, tạo nên bản sắc truyền thống
văn hoá phong phú sâu ñậm của dân tộc ta. Vì vậy, ñể các làng nghề truyền
thống mai một cũng tức là ñánh mất ñi một phần máu thịt của nhiều thế hệ,
ñánh mất một vốn quý của dân tộc.
Làng nghề là cả một môi trường kinh tế, xã hội và văn hoá thu nhỏ.
Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật từ ñời này sang ñời khác,
hun ñúc các thế hệ nghệ nhân tài ba và những sản phẩm ñộc ñáo mang bản
sắc riêng. Bởi vậy, các làng nghề truyền thống với những bàn tay vàng của
người thợ thủ công cần ñược coi trọng, bảo tồn và phát triển. Bảo tồn và phát
triển các làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi
người Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, giữ gìn di sản và bản
sắc văn hoá Việt Nam. ðiều ñó không gì khác là giữ gìn và phát huy một bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

phận của nền văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền thống
trong một thế giới ña phương tiện thông tin và ñầy biến ñộng.
Với vai trò to lớn của làng nghề trong tiến trình CNH, HðH nông
nghiệp, nông thôn, ñể khôi phục và phát triển làng nghề ñòi hỏi các cấp chính
quyền phải nhận thức ñúng ñắn về tầm quan trọng của làng nghề, kịp thời có
những biện pháp hỗ trợ các làng nghề phát triển phù hợp với ñặc ñiểm từng

ñịa phương cũng như yêu cầu của thị trường.
2.1.4 ðặc ñiểm của làng nghề TTCN
Nhìn chung, các làng nghề TTCN ở nước ta ñều có những ñặc ñiểm
chung nổi bật sau ñây:
Một là: Tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề TTCN theo
hộ gia ñình là chủ yếu. Ngoài ra, trong làng nghề còn có một số loại hình sản
xuất khác như: doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác.
Hai là: Hầu hết các làng nghề sử dụng công nghệ thủ công và thô sơ.
Cho ñến nay vẫn chỉ có một số mặt hàng có khả năng cơ giới hoá ñược một số
công ñoạn sản xuất. Có thể nói, ñặc ñiểm này ñã ñem lại những ñặc tính riêng
biệt và sự quý hiếm cho các sản phẩm của làng nghề. Tuy nhiên, chính ñặc
ñiểm này làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của nhiều làng nghề thấp,
khả năng cạnh tranh của nhiều làng nghề bị hạn chế.
Ba là: Ở các làng nghề TTCN thường có nhiều nghệ nhân tài hoa và ñội
ngũ thợ lành nghề. Việc sản xuất các sản phẩm thủ công trong làng nghề ñều
có các nghệ nhân và ñội ngũ thợ lành nghề, có kỹ thuật tinh xảo làm hạt nhân
ñể phát triển. Mỗi làng nghề thường có một ông tổ nghề là người truyền dạy
bí quyết, kỹ thuật nghề. Phương thức dạy nghề chủ yếu là truyền nghề, kèm
cặp của người thợ cả ñối với thợ học việc.
Bốn là: Nguyên liệu sử dụng cho sản xuất của làng nghề chủ yếu là
nguyên liệu sẵn có ở ñịa phương và trong nước như tre nứa, song mây, gỗ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

sừng, tơ tằm. Ngoài ra có nhập khẩu một số nguyên liệu từ nước ngoài, việc
tận dụng phế liệu cho sản xuất cũng ñược coi trọng.
Năm là: Sản phẩm của làng nghề thường là những sản phẩm ñộc ñáo,
ñược sản xuất theo kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, nhiều sản phẩm không thể
sử dụng máy móc vào quá trình sản xuất ñược mà chỉ có bàn tay con người

mới thực hiện ñược. Sản phẩm của các làng nghề TTCN truyền thống mang
tính ñộc ñáo, tính nhân văn, nét nghệ thuật cao, tất cả ñều mang vóc dáng
dân tộc, quê hương và chứa ñựng trong nó những ảnh hưởng văn hoá tinh
thần, quan niệm nhân văn, tín ngưỡng tôn giáo của dân tộc. Khác với các mặt
hàng công nghiệp sản xuất hàng loạt bằng máy móc, giá trị của hàng thủ công
trong các làng nghề chính là ở lao ñộng thủ công, ở tâm hồn và sự sáng tạo
của người thợ ñược thể hiện trong chính mỗi sản phẩm.
Sáu là: Làng nghề TTCN ở Việt Nam không chỉ phản ánh mối quan
hệ giữa "nghề" với "nghiệp" mà còn chứa ñựng những giá trị tinh thần ñậm
nét, ñược phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy ñịnh khác.
Trước hết có thể nói ñến là những quy ước, luật lệ ñể gìn giữ bí quyết nghề,
ñể bảo tồn nghề của dòng họ hay của cộng ñồng làng xã. Có thể nói tất cả các
nghề thủ công ñều có bí quyết. Việc giữ bí quyết nghề không chỉ ñơn thuần là
giữ nghề mà nó còn chi phối cả các quan hệ xã hội khác như quan hệ hôn
nhân, hoặc việc truyền nghề chỉ ñóng khung trong một số ñối tượng cụ thể,
như chỉ truyền cho con trai, hoặc chỉ truyền cho con trưởng hoặc cháu ñích
tôn. ðiều này ñã tạo ra một trật tự trong làng nghề và những nét văn hoá ñặc
thù trong các làng nghề Việt Nam. ðiều thứ hai cần ñề cập ñến trong ñặc
ñiểm sinh hoạt văn hoá tinh thần của làng nghề là: hầu như làng nghề nào
cũng có tục thờ cúng tổ nghề và gắn liền với lễ hội cùng với các hoạt ñộng
văn hoá dân gian khác. Như vậy, ở làng nghề ngoài yếu tố sản xuất còn mang
rất ñậm yếu tố văn hoá và phần nào còn có những yếu tố tâm linh phù hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

Bởi làng nghề ngoài phạm vi ñơn vị sản xuất và khái niệm ñơn vị hành chính
còn có ñặc trưng riêng biệt là tính cộng ñồng cư trú, cộng ñồng lợi ích rất cao.
2.1.5 ðặc ñiểm của nghề gỗ mỹ nghệ trong các làng nghề Việt Nam
Gỗ MN là một nghề thủ công truyền thống mang tính chất nghệ thuật

trang trí tạo hình truyền thống của nước ta, xuất hiện từ lâu ñời. Nghề gỗ mỹ
nghệ phát triển thành làng nghề vào thế kỷ thứ 7. Thời gian ñầu sản phẩm gỗ
mỹ nghệ chỉ phục vụ cho cung ñình và làm ñồ thờ cúng, ñình chùa miếu mạo.
Trải qua bao thăng trầm, nghề gỗ mỹ nghệ ñã phát triển rộng khắp tới mọi
miền ñất nước, trở thành một nghề thu hút ñược ñông ñảo lao ñộng, nhất là
lao ñộng vùng nông thôn. Kế thừa những kinh nghiệm quý báu của cha ông
truyền lại, người thợ gỗ mỹ nghệ ñã vận dụng kỹ thuật mộc và ñiêu khắc một
cách hiệu quả vào việc tạo nên những sản phẩm gỗ mỹ nghệ ñạt trình ñộ nghệ
thuật cao, cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần
tăng thu nhập trong từng hộ gia ñình, chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất,
ñời sống và trong nền kinh tế quốc dân.
Nghề mộc mỹ nghệ không quá phức tạp, ñòi hỏi lớn nhất với những
người làm nghề là sự kiên trì, cẩn thận và ý thức làm việc tập thể. Công cụ
dùng trong nghề gỗ mỹ nghệ khá ñơn giản. Các thợ mộc mỹ nghệ chỉ sử dụng
một số thứ vật dụng như các loại ñục, cưa, bào ñể tạo hình và tạo dáng các
sản phẩm gỗ mỹ nghệ. Chính vì thế, nghề gỗ mỹ nghệ rất phù hợp với khả
năng nguồn lao ñộng của nước ta, nhất là ở khu vực nông thôn. Các sản phẩm
gỗ mỹ nghệ trước hết là những vật phẩm có giá trị nghệ thuật cao, không bao
giờ lỗi mốt, chúng rất gần gũi với cuộc sống con người và là vật dụng hữu ích
cho cuộc sống của con người hàng ngày như: bàn, nghế, tủ gường và các vật
dụng ñồ gỗ mỹ nghệ khác.
Quy trình sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ bao gồm những công ñoạn
cơ bản: pha cắt gỗ, ñẽo, ñục, chạm, khảm làm nhẵn, ñánh bóng, ñóng gói.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16

Pha cắt gỗ: ðây có thể ñược coi là khâu khởi ñầu ñể tạo nên hình dáng
của sản phẩm gỗ mỹ nghệ. Trên cơ sở mẫu ñã ñược thiết kế, ñội ngũ nghệ
nhân, thợ, cán bộ kỹ thuật của cơ sở sản xuất tiến hành tính toán ñịnh mức gỗ

cần sử dụng ñể có thể làm nên sản phẩm theo ñúng kích cỡ, tiêu chuẩn khách
hàng yêu cầu.
ðục, khắc, chạm: Sau khi có phôi gỗ từ khâu pha cắt, những người thợ
làng nghề tiến hành ñục, khắc, chạm. ðây là khâu ñòi hỏi ñộ chính xác
rất cao.
Khảm: Bán thành phẩm gỗ mỹ nghệ sau khi ñục, khắc của cơ sở sản
xuất làng nghề ñược các nghệ nhân, thợ khảm trai hoặc ốc thực hiện bằng ñôi
bàn tay khéo léo khảm những hình thù, hoa văn theo thiết kế lên gỗ.
ðánh bóng: Các bán thành phẩm gỗ mỹ nghệ sau khi ñục, chạm hoặc
khảm sẽ chuyển ñến khâu ñánh nhẵn bằng giấy nhám theo kích cỡ hạt từ to
ñến bé. Khâu ñánh bóng rất quan trọng ñây là khâu làm cho sản phẩm có ñộ
nét và tinh xảo (giá trị gia tăng của sản phẩm ñược quyết ñịnh ở khâu này)
Phun PU hoặc ñánh vecni: Công ñoạn sản xuất cuối cùng là làm bóng
bề mặt của sản phẩm gỗ mỹ nghệ. Tùy theo yêu cầu của khách hàng các cơ sở
sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ có thể làm bóng bề mặt của sản phẩm bằng cách phun
PU hặc ñánh vecni; Nếu phun PU thì các sản phẩm ñược ñưa vào phòng phun
PU ñể phun ñảm bảo ñộ ñồng ñều về màu sắc và ñộ bóng của sản phẩm, cũng
như ñảm bảo vệ sinh môi trường, vì ở phòng phun PU có các thiết bị thu hồi
PU dư trong không khí; nếu ñánh veni thì có thể ñặt sản phẩm ở nơi khô ráo
ñể ñánh vécni.
Kiểm hoá: ðể có thể có ñược một sản phẩm gỗ mỹ nghệ hoàn hảo
cả về kỹ thuật và hình thức, các cơ sở làng nghề rất coi trọng khâu kiểm hoá.
Với kinh nghiệm và tay nghề của mình, những thợ gỗ mỹ nghệ, những kỹ
thuật viên luôn cố gắng tìm ra và chỉnh sửa lại từ những sai sót nhỏ nhất của
sản phẩm gỗ mỹ nghệ như lỗi trong quá trình phun PU hay ñánh vecni.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

17

Sản phẩm gỗ mỹ nghệ không chỉ dừng lại ở một số mặt hàng ñơn giản

như những năm trước ñây. Ngày nay nghề sản xuất ñồ gỗ mỹ nghệ ñã ñạt tới
trình ñộ khá cao ñòi hỏi tính sáng tạo và nghệ thuật ñiêu luyện. Có thể nói ñó
là nghệ thuật ñục, chạn, khảm ñòi hỏi sự cần mẫn, khéo léo, sáng tạo, tính
thẩm mỹ cao như nghệ thuật ñiêu khắc và các kỹ thuật hội họa. Từng ñường
ñường ñục, nét khảm khéo léo hài hoà kết hợp với nền gỗ và sự ñan, quyện
vào nhau tạo thành những sản phẩm rất ñẹp và có giá trị cao. Máy móc dù có
tinh xảo ñến ñâu cũng không thể thay thế ñôi bàn tay tài hoa, ñiêu luyện của
con người. Hiện nay trên thế giới người ta ñã chế tạo ñược máy ñục công
nghiệp hiện ñại ñiều khiển bằng máy vi tính, năng suất gấp 10 lần ñục thủ
công. Tuy nhiên, dàn máy ñục hoặc máy cắt chỉ có thể sản xuất ra ñược một
loại sản phẩm nhất ñịnh, tuy năng suất lớn, giá thành hạ nhưng tính nghệ thuật
không cao, không thể so sánh với ñục, chạm, khảm ñồ gỗ mỹ nghệ thủ công.
Công nghệ chế biến gỗ ngày nay ñã ñạt trình ñộ rất cao nhờ sử dụng
các thiết bị máy móc tiên tiến, hiện ñại, năng suất cao. Tuy nhiên ñồ gỗ mỹ
nghệ là sản phẩm ñặc trưng ñược làm từ thủ công với bàn tay người thợ,
người ta có thể sáng tạo ra các sản phẩm không giới hạn về mẫu mã, kiểu
dáng và có giá trị nghệ thuật rất cao, rất tinh xảo phục vụ cho thị hiếu người
tiêu dùng, mà máy móc không thể làm ñược. Nhìn vào sản phẩm gỗ mỹ nghệ
người ta thấy nét tài hoa và thể hiện nét văn hoá của dân tộc kết tinh trong ñó.
Ngoài giá trị sử dụng phục vụ nhu cầu của con người, hàng gỗ mỹ nghệ
còn có giá trị văn hoá lịch sử thể hiện nét văn hoá dân tộc ñộc ñáo. Trước ñây
hàng gỗ mỹ nghệ chỉ phục vụ trong các cung ñình và vua chúa, quan lại mới
ñủ ñiều kiện sử dụng. Ngày nay, khi ñời sống vật chất và tinh thần của con
người nâng cao, người ta thích dùng hàng thủ công sản xuất bằng tay, có giá
trị văn hoá. Vì vậy họ tìm ñến những nước mà ở ñó công nghiệp chưa phát
triển, hàng hoá chủ yếu làm thủ công ñể mua sắm hàng.

×