Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả của flixotide trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.45 KB, 89 trang )


B GIO DC V O TO B Y T

TRNG I HC Y H NI
***





V Lấ THU




đánh giá hiệu quả của flixotide
trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em




Chuyên ngành: NHI KHOA
Mã số: 60.72.16



luận văn thạc sỹ y học



Ngời hớng dẫn khoa học:


TS: Nguyễn Thị Diệu Thuý






H nội - 2010



B GIO DC V O TO B Y T

TRNG I HC Y H NI
***





V Lấ THU







đánh giá hiệu quả của flixotide
trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em







luận văn thạc sỹ y học











H nội - 2010


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã
nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ - Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, Bộ môn nhi - Trường Đại học Y Hà Nội, Ban giám đốc Bệnh viện
Nhi Trung Ương, Ban giám đốc và t
ập thể khoa Nhi Bệnh viện Đa Khoa số 2
Tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và

hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị Diệu Thuý,
người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt tôi từng bước tôi trưởng
thành trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân thành cảm ơn tậ
p thể các bác sỹ, y tá, hộ lý phòng khám Tư
vấn hen Bệnh viện Nhi Trương Ương đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn
và chia xẻ với các bệnh nhân cùng gia đình người bệnh đã giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy cô giáo, các anh chị bạn
bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ
động viên tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin dành tình yêu thương và lòng biết ơn sâu nặng nhất tới
cha mẹ, chồng con và những người thân trong gia đình - những người luôn ở
bên tôi, luôn hết lòng vì tôi.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn




vò l£ tHUû


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ĐỊNH NGHĨA 3
1.2. DỊCH TỄ häc 4
1.2.1. Tỷ lệ mắc HPQ
4
1.2.2. Tử vong do hen phế quản 5
1.2.3. Nguy cơ và hậu quả do HPQ gây ra 6
1.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ. 7
1.3.1.Yếu tố bản thân.
7
1.3.2. Các yếu tố về môi trường 8
1.4. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HPQ 8
1.4.1. Viêm đường thở.
8
1.4.2. Tăng tính phản ứng phế quản 10
1.4.3. Tái tạo lại đường thở 10
1.5. CHẨN ĐOÁN HEN PHẾ QUẢN 12
1.5.1. Chẩn đoán Hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi
12
1.5.2. Chẩn đoán hen ở trẻ dưới 5 tuổi 15
1.6 CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 16
1.7 Phân bậc hen phế quản 17
1.7.1 Phân bậc hen theo mức độ nặng nhẹ
17

1.7.2 Phân loại hen theo mức độ kiểm soát hen ở trẻ > 5 tuổi 18
1.7.3 Phân loại mức độ kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi 18
1.8. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG 19
1.8.1.Mục tiêu điều trị dự phòng HPQ
19
1.8.2. Nội dung điều trị dự phòng HPQ 19
1.8.3. Thuốc điều trị dự phòng 20

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn.
27
2.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán 27
2.1.3 Phân loại hen theo mức độ nặng nhẹ 29
2.1.4 Phân loại mức độ kiểm soát hen 30
2.1.5 Tiêu chuẩn loại trừ. 31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
31
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu. 31
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu. 31
2.3. KỸ THUẬT THU THẬP Th«ng tin 33
2.4. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 34
2.5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1 ĐẶC ĐIỂM TRẺ HEN PHẾ QUẢN ĐẾN KHÁM VÀ TƯ VẤN TẠI
PHÒNG TƯ VẤN HEN CỦA VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG. 35
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
35
3.1.2 Môi trường sống 36

3.1.3. Tiền sử dị ứng 37
3.1.4. Các yếu tố nghi ngờ xuất hiện triệu chứng hen 38
3.1.5. Ảnh hưởng của hen đến cuộc sống hàng ngày 39
3.1.6 Kết quả công thức bạch cầu và IgE 40
3.1.7. Đánh giá bậc hen theo GINA tại thời điểm nghiên cứu 40
3.1.8. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và bậc hen. 41
3.1.9. Liên quan giữa giới tính và bậc hen. 42

3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA FLIXOTIDE TRONG DỰ PHÒNG HEN.43
3.2.1. Những thay đổi triệu chứng ban ngày và triệu chứng ban đêm của
hen trước và sau điều trị flixotide.
43
3.2.2. Thay đổi về nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn sau điều trị 45
3.2.3 Ảnh hưởng tới hoạt động vui chơi bình thường như trẻ khác 46
3.2.4. Đánh giá bậc hen trước và sau điều trị flixotide dự phòng. 46
3.2.5. Đánh giá mức độ kiểm soát hen sau điều trị dự phòng. 47
3.2.6. Mối liên quan giữa bậc hen tại TĐNC và mức độ kiểm soát hen sau
3 tháng
48
3.2.7. Mối liên quan giữa bậc hen tại TĐNC và mức độ KS hen sau 6 tháng 49
3.2.8. Tỷ lệ hạ bậc hen sau 3 tháng điều trị dự phòng 49
3.2.9. Tỷ lệ hạ bậc hen sau 6 tháng điều trị dự phòng 50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 51
4.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN ĐẾN KHÁM VÀ TƯ
VẤN TẠI PHÒNG KHÁM HEN CỦA VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG 51
4.1.1. Tuổi và giới.
51
4.1.2. Môi trường sống. 51
4.1.3. Tiền sử các bệnh dị ứng 52
4.1.5. Các yếu tố nghi ngờ xuất hiện triệu chứng hen 53

4.1.6. Ảnh hưởng của hen đến cuộc sống hàng ngày 53
4.1.7. Công thức bạch cầu và IgE 53
4.1.8. Đánh giá bậc hen theo GINA 54
4.1.8. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và bậc hen. 54
4.1.9. Liên quan giới tính và bậc hen 55

4.2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA FLIXOTIDE TRONG DỰ PHÒNG HEN . 55
4.2.1. Hiệu quả của thuốc trong việc cải thiện các triệu chứng.
55
4.2.2. Nhu cầu sử dụng thuốc cắt cơn sau điều trị dự phòng 56
4.2.3. Sự thay đổi hoạt động vui chơi bình thường của trẻ như trẻ khác 57
4.2.4. Đánh giá mức độ kiểm soát hen. 57
4.2.5. Đánh giá tỷ lệ hạ bậc hen. 58
KẾT LUẬN 59
KIẾN NGHỊ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNHH Chức năng hô hấp
FEV1 (Forced expiratory volume in
the first one second)
Thể tích khí thở ra tối đa trong giây
đầu tiên
FVC (Forced vital capacity) Dung tích sống thở mạnh
GINA (Global initiative for asthma) Chương trìng khởi động toàn cầu
phòng chống hen
HPQ Hen phế quản
ICS (Inhaled corticosteroid) Corticoid hít

LABA (Long acting beta 2 agonist) Thuốc cường ß2 tác dụng dài
PEF (Peak expiratory flow) Lưu lượng đỉnh
SABA (Short Acting Beta 2 Agonist)
Thuốc cường β
2
tác dụng ngắn
WHO (World Health Oganization) Tổ chức y tế thế giới
NAC (National Asthma Council
Australia)
Tổ chức phòng chống hen Úc

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ HPQ ở trẻ em một số nước Châu Á 5
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 35
Bảng 3.2: Môi trường sống 36
Bảng 3.3 Tiền sử bệnh dị ứng kèm theo 37
Bảng 3.4. Các yếu tố nghi ngờ xuất hiện triệu chứng hen 38
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của hen đến cuộc sống hàng ngày trong 12 tháng qua . 39
Bảng 3.6 Công thức bạch cầu và IgE 40
Bảng 3.7. Bậc hen tại thời đi
ểm nghiên cứu 40
Bảng 3.8. Liên quan giữa thời gian mắc hen và bậc hen tại thời điểm
nghiên cứu 41
Bảng 3.9. Liên quan giữa giới tính và bậc hen tại thời điểm nghiên cứu 42
Bảng 3.10 Các thay đổi triệu chứng ban ngày trước và sau 1 tháng điều trị 43
Bảng 3.11 Các thay đổi triệu chứng ban ngày trước và sau 3 tháng điều trị 43
Bảng 3.12 Các thay đổi triệu chứng ban ngày trước và sau 6 tháng điều trị 44
Bảng 3.13 Thay đổi tri
ệu chứng thức giấc ban đêm vì hen trước và sau điều trị 44
Bảng 3.14 Trẻ có sử dụng thuốc cắt cơn hen sau điều trị 45

Bảng 3.15 Ảnh hưởng hoạt động vui chơi của trẻ bình thường như trẻ khác.46
Bảng 3.16 Bậc hen tại thời điểm nghiên cứu so với 3 tháng và 6 tháng 46
Bảng 3.17 Đánh giá mức độ kiểm soát hen sau 3 tháng và 6 tháng điều trị
dự phòng 47
B
ảng 3.18 Đánh giá bậc hen với mức độ kiểm soát hen sau 3 tháng điều trị 48
Bảng 3.19 Đánh giá bậc hen với mức độ kiểm soát hen sau 6 tháng điều trị 49
Bảng 3.20 Tỷ lệ hạ bậc hen sau 3 tháng điều trị 49
Bảng 3.21 Tỷ lệ hạ bậc hen sau 6 tháng điều trị 50

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh dị ứng 37
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của hen đến cuộc sống hàng ngày trong 12
tháng qua 39

Biểu đồ 3.3. Bậc hen tại thời điểm nghiên cứu 41
Biểu đồ 3.4. Trẻ có sử dụng thuốc cắt cơn hen 45





1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Hen phế quản (HPQ) là bệnh lý viêm mãn tính của đường hô hấp và cơn
hen cấp là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải đến khám và điều trị
nhiều lần tại cơ sở y tế, đặc biệt là trẻ em. Hen ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh, trở thành gánh nặng bệnh tật đối với gia
đình, y tế và xã hội.

Trong những n
ăm gần đây tỷ lệ người mắc hen tăng rất nhanh. Theo báo
cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO), hiện nay trên thế giới có khoảng 300
triệu người mắc hen, chiếm 6-8% ở người lớn và 10-12% lứa tuổi học đường
[1], [4], [21]. Các con số này còn tiếp tục tăng, ước tính vào năm 2025 sẽ có
400 triệu người mắc hen trên thế giới. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Năng An tỷ
lệ m
ắc hen là 5-10%, trong đó trẻ em dưới 15 tuổi là 11% tương đương 4 triệu
người. Số người tử vong hàng năm vì hen khoảng 3000 người. Những thiệt
hại do hen gây ra không chỉ là các chi phí trực tiếp cho điều trị, mà còn làm
giảm khả năng lao động, gia tăng các trường hợp nghỉ học, gây khó khăn
cho người bệnh ngay cả trong những hoạt động thể lực bình thường nhất
[4], [21]. Vì vậy, việc phát hiện sớm, ki
ểm soát và điều trị dự phòng hen là
hết sức cần thiết.
Ngày nay, nhiều công trình y học đã làm sáng tỏ thêm về cơ chế hen, đề
xuất nhiều phương pháp điều trị hen và dự phòng hen hiệu quả, an toàn và
thuận tiện. Từ năm 1992, chiến lược toàn cầu về phòng chống hen đã được
hình thành, bổ sung và cập nhật hàng năm: Điểm mới nhất của chiến lược
phòng chống hen năm 2009 là đã xây dựng được phác đồ chẩn đoán và điều
trị hen cho trẻ dưới 5 tuổi. Cho dù có nhiều thuốc mới trong điều trị dự phòng

2
hen việc sử dụng corticoid dạng hít vẫn là nền tảng của kiểm soát hen, nhất là
ở trẻ em.
Ở trẻ em hen phế quản chủ yếu là hen bậc 1 và bậc 2 [50]. Theo khuyến
cáo của GINA, sử dụng ICS dạng hít đơn thuần có tác dụng tốt trong kiểm
soát hen mức độ nhẹ và vừa. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng dùng thuốc hen
nhóm LABA, là nhóm thường được khuyến cáo cho dự phòng hen nặng, khá
phổ biến và lan tràn, ngay cả trẻ hen phế qu

ản mức độ rất nhẹ.
Vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích:
1. Mô tả đặc điểm trẻ HPQ đến khám và tư vấn hen tại phòng tư vấn
hen ở Bệnh viện Nhi Ương.
2. Đánh giá hiệu quả của Flixotide trong điều trị dự phòng hen phế
quản.












3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐỊNH NGHĨA
1.1.1. Định nghĩa về Hen phế quản:
Nhờ các tiến bộ trong nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của HPQ, định nghĩa
HPQ thay đổi dần theo thời gian:
+ Theo Tổ chức Y tế Thế giới (1974): Hen phế quản là bệnh có những
cơn khó thở do nhiều nguyên nhân khác nhau và do gắng sức với những dấu
hiệu lâm sàng tắc nghẽn phế quản [1].
+ GINA đưa ra định nghĩa : Hen là một bệnh lý đường thở

trong đó có
nhiều tế bào và các thành phần tế bào tham gia. Viêm mạn tính đường thở kết
hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí làm xuất hiện các triệu chứng lâm
sàng như khò khè, khó thở, tức ngực và ho, đặc biệt về đêm hay sáng sớm, tái
đi tái lại. Các giai đoạn này thường kết hợp với giới hạn luồng khí lan toả
nhưng hay thay đổi theo thời gian, thường có khả năng h
ồi phục tự nhiên hay
do điều trị [45].
Nhờ sự hiểu biết sâu hơn về cơ chế bệnh sinh trong HPQ, một chiến
lược điều trị phù hợp với các thể hen khác nhau đã được đề cập. Năm 1992,
chương trình khởi động toàn cầu phòng chống hen có tên GINA (Global
initiative for asthma) ra đời, từ đó đến này việc phòng chống hen có tiến bộ
và đạt nhiều hiệu quả.

4
1.2. DỊCH TỄ häc
1.2.1. Tỷ lệ mắc HPQ
Song song với sự phát triển của khoa học công nghệ, nạn ô nhiễm môi
trường, thay đổi khí hậu, thói quen hút thuốc lá… không chỉ tác động đến đời
sống kinh tế, xã hội mà càng làm gia tăng đáng kể bệnh lý của đường hô hấp
đặc biệt là hen.
Tỷ lệ mắc HPQ ngày càng tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam, làm
ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng người b
ệnh, là gánh nặng cho gia đình
và xã hội. Hiện nay trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc hen, chiếm
tới 4-12% dân số ở cả các nước phát triển và các nước đang phát triển [1],
[4], [21].
Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO), cứ 10 năm tỷ lệ mắc
hen tăng 20-50%, đặc biệt 20 năm qua tốc độ ngày một tăng nhanh hơn. Tỷ lệ
mắc hen ở mỗi vùng và m

ỗi lứa tuổi rất khác nhau; hay gặp ở những nước
công nghiệp có nền kinh tế phát triển, có tốc độ đô thị hoá mạnh và ít gặp hơn
ở các nước đang phát triển.
Các nước nói tiếng Anh như Anh, Australia, Newzeland tỷ lệ mắc HPQ
cao nhất thế giới, trong khi đó Uzơbekistan có tỷ lệ mắc hen thấp nhất (1,4% )
[31], [35], [41].
Ở Mỹ có khoảng 12-15 triệu dân mắc HPQ (chiếm 4-5% dân số) [2],
[40], [41] chi phí cho chẩn đoán,
điều trị và dự phòng HPQ tốn trên 6 tỷ đô la
mỗi năm, chiếm 1% ngân sách y tế Mỹ. Trong 10 năm (1984-1994), hen trẻ
em ở khu vực Đông Nam Á - Tây Thái Bình Dương tăng gấp 2-10 lần.

5
Bảng 1.1: Tỷ lệ HPQ ở trẻ em một số nước Châu Á [4] [20]
Nước 1984 1994
Nhật 0,7% 8%
Singapore 5% 20%
Indonexia 2,3% 9,8%
Philipin 6% 18,8%
Malaysia 6,1% 18%
Thái Lan 3,1% 12%

Tại Việt Nam, theo điều tra trước 1985 tỷ lệ mắc HPQ là 1-2%, ở nội
thành Hà Nội tỷ lệ mắc HPQ ở học sinh dưới 13 tuổi: 3,3% [24]. Năm 2001
ước tính có 4 triệu người mắc HPQ. Tỷ lệ hen tại một số vùng dân cư nội
thành Hà Nội năm 1997 là 3,15% [17].
- Tỷ lệ hen thấp nhất ở Lâm Đồng 1,1%
- Tỷ lệ hen cao nhất ở Hoà Bình 5,35%
- Tỷ lệ hen trung bình 4,1%
Những nghiên cứu gầ

n đây của Khoa Miễn dịch dị ứng - Miễn dịch lâm
sàng bệnh viện Bạch Mai dự báo tỷ lệ mắc HPQ ở nước ta là 6-7%. Tỷ lệ hen ở
học sinh một số trường Trung học phổ thông tại Hà Nội năm 2006 là 8,74 % [11].
1.2.2. Tử vong do hen phế quản
Những năm gần đây số người tử vong do HPQ cũng tăng lên, trung
bình thế giới có 40-60 người/ 1 triệu dân chết vì HPQ [2].

6
Ở Mỹ năm 1977 có 1674 trường hợp tử vong do HPQ, đến năm 1998
đã có hơn 6000 ca [18], [23].
Việt Nam chưa có số liệu thống kê đầy đủ về số ca tử vong do HPQ
trong cả nước [5].
Tuy vậy điều đáng chú ý là 85% các trường hợp tử vong có thể phòng
ngừa được nếu xã hội, gia đình, thầy thuốc và bệnh nhân quan tâm hơn tới
HPQ. Việc quản lý và điều trị dự phòng hen nhằm đáp ứng các yêu cầu của
chương trình khởi động toàn cầu phòng chống hen [1], [4], [21].
1.2.3. Nguy cơ và hậu quả do HPQ gây ra:
* Đối với người bệnh:
Sức khoẻ ngày càng giảm sút, mất ngủ gây suy nhược thần kinh, bi
quan, lo lắng. Khả năng lao động giảm gây mất việc, thất học, chất lượng
cuộc sống giảm sút, ảnh hưởng đến hạnh phúc cá nhân và gia đình. Nhiều
trường hợp đã tử vong hoặ
c tàn phế do không được cứu chữa kịp thời.
* Đối với gia đình:
Coi người bệnh như một gánh nặng, ít quan tâm và động viên người
bệnh kiên trì điều trị. Có hai quan điểm trái ngược nhau: Không quan tâm,
xem nhẹ nguy cơ của bệnh, hoặc cho rằng bệnh không điều trị được [8], [31].
* Đối với xã hội:
Thiệt hại do HPQ gây ra bao gồm các chi phí trực tiếp cho khám bệnh,
xét nghiệm, tiền thuốc và nhữ

ng chi phí gián tiếp do ngày nghỉ việc, nghỉ học
tăng lên, giảm khả năng lao động, chất lượng cuộc sống giảm sút. Theo WHO
(1998), ở nhiều nước bệnh hen gây phí tổn hơn cả hai căn bệnh hiểm nghèo
của thế kỷ HIV/AIDS và Lao cộng lại.

7
1.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ:
1.3.1.Yếu tố bản thân:
* Tuổi: Mọi lứa tuổi đều có người mắc HPQ. HPQ có thể khỏi hoặc
giảm nhẹ ở tuổi dậy thì (Theo Hodek có 10,3% khỏi hẳn ở tuổi dậy thì; 41,8%
cơn hen giảm nhẹ và có 4,2-10,8% HPQ xuất hiện ở tuổi dậy thì, 10% HPQ
xuất hiện ở tuổi >60 [20].
* Giới: HPQ có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và ở cả 2 giới, tuy nhiên tỷ
l
ệ mắc hen ở các lứa tuổi và giới không giống nhau. Trước dậy thì HPQ gặp ở
trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, đến tuổi thành niên và trưởng thành tỷ lệ hen là
ngang nhau giữa 2 giới [10], [12].
Trong số các trẻ HPQ đến khám tại Viện Nhi Trung Ương năm 2001,
số trẻ 1-10 tuổi chiếm tỷ lệ hen cao nhất và tỷ lệ nam/nữ: 1,7/1 [13].
* Cơ địa: Trẻ có cơ địa dị ứng như: chàm thể t
ạng, viêm mũi dị ứng,
viêm xoang dị ứng, thể trạng tiết dịch là những yếu tố thuận lợi gây khởi phát
bệnh hen. Một nghiên cứu cho thấy có 76,19% người HPQ trong tiền sử có
mắc các bệnh dị ứng khác [17].
* Yếu tố gia đình:
Trong gia đình (bố mẹ, anh chị em ruột) bị HPQ hoặc bệnh dị
ứng, viêm da cơ địa thì khả năng mắc HPQ là rất cao 60% [20].
* Yếu tố
thần kinh- nội tiết:
Những trẻ hay bị xúc động mạnh, cười nhiều, khóc nhiều, lo

lắng, sợ hãi, tăng cảm giác… thường dễ khởi phát cơn hen cấp.

8
1.3.2. Các yếu tố về môi trường:
- Dị nguyên đường hô hấp: là nguyên nhân thường gặp nhiều nhất: bụi
nhà, bụi đường phố, bụi chăn đệm, khói bếp, khói thuốc lá, lông súc vật, phấn
hoa, các khí lạnh, các chất thải ôtô, xe máy.
- Dị nguyên thức ăn hay gặp là: Sữa (sữa bò, sữa trâu, sữa dê và các chế
phẩm của sữa), các thức ăn (tôm, cua, cá, trứng, thịt thú rừng…)
- Thuốc và hoá chất: aspirin, penicillin, sulphamid…
- Nhiễm khuẩn:
đặc biệt là các nhiễm khuẩn do virus (virus hợp bào hô
hấp, virus cúm, á cúm [18], [19], [43]. Một số tác giả cho thấy nhiễm virus
đường hô hấp là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cơn khó thở đầu tiên [3].
1.4.CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HPQ
Cơ chế bệnh sinh của hen phế quản rất đa dạng và phức tạp, nhưng
được thể hiện bằng 3 đặc tính:
● Viêm đường thở
• Tăng tính phản ứng của đường thở
• Tái tạo lại đường thở
1.4.1. Viêm đường thở [2]:
- Hiện tượng viêm trong HPQ theo cơ chế miễn dịch dị ứng có sự tham
gia của nhiều yếu tố khác nhau:
+ Viêm đường thở gặp ở tất cả các bệnh nhân hen ngay cả các trường
hợp hen nhẹ.

9
+ Có nhiều tế bào tham gia vào quá trình viêm như đại thực bào, bạch
cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan, dưỡng bào, tế bào
lympho T và B.

- Các cytokines được giải phóng từ bạch cầu ái toan, đại thực bào, tế
bào B như IL4, IL5, IL6, GMCS (Grannulocyte marcrophage coloyny
stimulating factor) gây phản ứng viêm dữ dội làm co thắt, phù nề, xung huyết
phế quản. Leucotrien làm tổn thương nhung mao niêm mạc đường hô hấp.
Leucotrien B4 kéo bạch cầu trung tính và tiểu cầu đến vùng phản ứng viêm.
Các b
ạch cầu ái toan khi bị hoạt hoá sẽ sản xuất ra leucotrien C4 và yếu tố
hoạt hoá tiểu cầu gây phù nề và co thắt phế quản.
- Khi một bệnh nhân bị hen tiếp xúc với dị nguyên, phản ứng giữa
kháng nguyên kháng thể gây thoái hoá dưỡng bào, giải phóng các chất trung
gian hoá học như: histamin, serotonin, bradykinin, thromboxan A2(TXA2),
prostaglandin (PGD2, PGE2, PGF2), leucotrien (LTB4, LTC4, LTD4) gây
phản ứng viêm.
- Các yếu tố hoạt hoá tiểu cầu (Platelet activating factor: PAF) gây co
thắt viêm nhiễm phù nề phế quản.
- Các neuropeptid do các bạch cầ
u ái toan tiết ra là chất trung gian như
MBP (Major basis protein), ECP (Eosinophi cationic peptid), làm tróc biểu
mô đường thở giải phóng ra các neuropeptid gây viêm như chất P, VIP,
CGRP, ET1…
- Các phân tử kết dính (Adhesion molecule ) được phát hiện những năm
gần đây, có quan hệ gắn bó với các cytokines trong qúa trình viêm dị ứng.

10

Bình thường Hen phế quản
Hình 1.1: Hình ảnh phế quản bình thường và trong HPQ
1.4.2. Tăng tính phản ứng phế quản [7]
Đây là đặc điểm quan trọng trong bệnh sinh HPQ.
- Tăng tính phản ứng phế quản do mất cân bằng giữa hệ adrenergic và

hệ cholinergic, dẫn đến tình trạng ưu thế thụ thể α so với ß, tăng ưu thế của
GMPc so với AMPc nội bào, biến đổi hàm lượng enzym phosphodiesterase
nộ
i bào, rối loạn chuyển hoá prostaglandin.
- Sự gia tăng tính phản ứng phế quản là cơ sở để giải thích sự xuất hiện
cơn HPQ do gắng sức, do khói các loại (khói bếp than, thuốc lá…), không khí
lạnh và các chất kích thích khác.Tăng phản ứng phế quản được xác định bằng
test thử nghiệm với acetylcholin hoặc methacholin.
1.4.3. Tái tạo lại đường thở [52], [56], [58], [59]:
Các nghiên cứu về hen chỉ ra rằng chức năng hô hấp của bệnh nhân hen
phế quản giảm dần qua thời gian. Hen là bệnh viêm mạn tính tại đường thở,
hậu quả là quá trình tái tạo lại, hàn gắn lại đường thở, dẫn tới thay đổi cấu
trúc đường thở. Chính tổn thương tế bào học và mô bệnh học giải thích sự
giảm dần chức năng hô hấp qua thời gian ở bệnh nhân hen phế quản.

11
Tái tạo lại đường thở bao gồm tăng sản các tế bào có chân, xơ hoá dưới
biểu mô, tăng số lượng và kích thước các tân mạch dưới niêm mạc, loạn sản
và phì đại cơ trơn phế quản, phì đại các tuyến dưới biểu mô.
Tái tạo lại đường thở liên quan chặt chẽ với quá trình viêm thông qua
các cytokines và các chất trung gian gây viêm trong hen. Các nghiên cứu mới
đây chỉ ra rằng cơ trơn phế quản đóng vai trò quan trọ
ng trong tái tạo lại
đường thở. Thay đổi chức năng cơ trơn đường thở có thể tác động trực tiếp
lên quá trình viêm ở lớp dưới niêm mạc và gây tái tạo lại đường thở. Hơn nữa,
tăng khối lượng cơ trơn đường thở góp phần làm tăng tắc nghẽn đường thở.
Từ hiện tượng viêm mãn tính đường thở và tăng phản ứng phế quản dầ
n dần
làm thay đổi hình thái tổ chức giải phẫu bệnh của phế quản ở trẻ bị HPQ bao
gồm:

• Thâm nhiễm tế bào viêm (dưỡng bào, tế bào lympho T, bạch cầu ái
toan và các tế bào khác).
• Phù nề mô kẽ.
• Phá huỷ biểu mô phế quản và làm dày lớp dưới màng đáy.
• Tăng số lượng tế bào tiết nhầy và phì đại các tuyến dưới niêm mạc
• Giãn mạch
• Nút nhầy trong lòng phế quản.
Như vậy viêm là quá trình bệnh lý chủ yếu trong HPQ, có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc xác định hướng điều trị dự phòng hen và xử trí các cơn
hen cấp.

12












Hình 1.2. Hình thái giải phẫu bệnh của phế quản trong hen

1.5. CHN ON HEN PH QUN
1.5.1. Chn oỏn Hen ph qun tr trờn 5 tui [6], [7]
Bnh thng biu hin bng nhng cn hen cp xen k nhng giai on
khụng cú triu chng lõm sng.

* Triu chng lõm sng cn hen cp
Bnh hen thng biu hin lõm sng bng nhng cn hen cp. Cn hen
cp thng xut hin sau khi cú tip xỳc vi cỏc yu t gõy kớch thớch nh d
ng nguyờn, cỏc hoỏ cht, khúi thuc lỏ, h
i sn, bi nh, khụng khớ lnh
- Triu chng c nng:
+ Ho: Lỳc u cú th ho khan, sau cú nhiu m dói, ho dai dng, ho
xut hin nhiu vo na ờm v sỏng.
Phù nề mô kẽ
Tăng sản, tăng tiết
tuyến nhày

y
/xơ màn
g
cơ bản dà
y

Phì đại cơ trơn
Thâm nhiễm
tế bào viêm
Tổn thơn
g
biểu mô
Giãn mạch

13
+ Khạc đờm: Đờm màu trắng, dính, soi kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu
ái toan. Khi bội nhiễm viêm phế quản do vi khuẩn có thể khạc ra đờm có mủ.
+ Khó thở: Chủ yếu là khó thở ra, nếu nhẹ khó thở chỉ xuất hiện khi

gắng sức, khi ho, khi khóc, cười hoặc nuốt… Trường hợp điển hình khó thở
biểu hiện liên tục, khó thở ra, có tiếng khò khè, cò cử thường gặp về đ
êm, gần
sáng. Có thể có tiền triệu trước khi xuất hiện khó thở như hắt hơi ngứa mũi,
chảy nước mũi hoặc có một số dấu hiệu báo trước như chán ăn, đau bụng…
Khó thở nặng trẻ có thể tím tái, vã mồ hôi, nói từng từ, không ăn uống được.
Có thể có các biến chứng như: Tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, rối
loạn nhịp thở, ngừng thở
.
- Triệu chứng thực thể:
+ Nhìn: Lồng ngực như bị giãn ra, nếu hen mạn tính kéo dài, lồng ngực
có thể biến dạng nhô ra phía trước, vai nhô lên, các xương sườn nằm ngang,
các khoang liên sườn giãn rộng những trẻ này thường chậm lớn.
+ Gõ: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm.
+ Nghe: Phổi có ran rít, ran ngáy, tiếng thở khò khè. Trường hợp nặng
rì rào phế nang giảm, có thể nghe thấy ran ẩm ở trẻ nhỏ
.
* Cận lâm sàng
- Công thức máu: Tăng bạch cầu ái toan
- Định lượng IgE toàn phần: Thường tăng so với lứa tuổi.
- Khí máu: Trong cơn có thể giảm SaO2 và PaO2, có thể có toan hô
hấp (PH giảm, PCO2 tăng, BE âm) nếu khó thở kéo dài. Ngoài cơn khí máu
bình thường.
- Thăm dò chức năng hô hấp bằng phế dung kế: [29]

14
Phương pháp này đòi hỏi trẻ phối hợp phải hít vào và thở ra gắng sức.
Rối loạn thông khí tắc nghẽn được đánh giá bằng các thông số sau:
Dung tích sống (VC) < 80% so với lý thuyết
FEV1< 80% so với lý thuyết

Chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) < 80% so với lý thuyết
Chỉ số Tiffeneau (FEV1/VC) < 80% so với lý thuyết
Các test trong thăm dò chức năng hô hấp.
- Test phục hồi phế quản:
Đo chức năng thông khí trước và sau khi dùng salbutamol dưới dạng
phun hít vớ
i liều lượng 200µg sau 10 phút. Nếu FEV1 tăng lên 12% (hoặc
trên 200ml) thì coi là test phục hồi phế quản dương tính, điều đó chứng tỏ rối
loạn thông khí tắc nghẽn có đáp ứng với thuốc giãn phế quản.
- Test kích thích phế quản:
Sử dụng test methacholin, test gắng sức hoặc hít liều tăng dần nồng độ
dị nguyên nghi ngờ. Test dương tính khi giảm FEV1>20% so với trước khi
thử test.
- Đo lưu l
ượng đỉnh (PEF):
Đo lưu lượng đỉnh nhằm dự đoán cơn hen cấp. Trẻ có khả năng
lên cơn hen khi giá trị đo buổi sáng giảm hơn 20% so với giá trị đo
buổi chiều hôm trước.
- X quang phổi: Trong cơn hen lồng ngực căng, phổi sáng do ứ khí, nếu
hen lâu ngày có thể thấy hình ảnh khí phế thũng do giãn phế nang, tâm
phế mạn… Trẻ nhỏ có thể thấy hình ảnh xẹp ph
ổi.

×