kế hoạch tăng trởng và giải pháp thực hiện kế hoạch tăng tr-
ởng kinh tế 5 năm 2001 - 2005 ở Việt Nam (Đề án kế hoạch hoá)
Ch ơng I
Nội dung của kế hoạch tăng trởng
I. Vai trò của kế hoạch tăng trởng trong hệ thống kế hoạch
Kinh tế quốc dân
1. Nội dung của kế hoạch
1.1. Khái niệm
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phơng thức quản lý nền kinh
tế của Nhà nớc theo mục tiêu. Nó thể hiện bằng những mục tiêu định hớng phát
triển kinh tế - xã hội phải đạt đợc trong một khoảng thời gian nhất định của một
quốc gia và những giải pháp chính sách, những cân đối vĩ mô cần thiết nhằm đạt
đợc mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.
Kế hoạch hoá không chỉ làm lập kế hoạch mà còn là quá trình tổ chức,
thực hiện và theo dõi, đánh giá kết quả. Lập kế hoạch là lựa chọn một trong
những phơng án hoạt động cho tơng lai của toàn bộ hay từng bộ phận của nền
kinh tế. Còn tổ chức theo dõi và thực hiện đợc thể hiện bằng hệ thống các chính
sách áp dụng trong thời kỳ kế hoạch xem nh là những cam kết của Chính phủ đối
với hệ thống kinh tế.
1.2. Bản chất:
Có thể kết luận rằng: Kế hoạch hoá đứng về mặt bản chất là giống nhau
với mọi nền kinh tế. Nhng nội dung và hình thức biểu hiện là khác nhau trong các
phơng thức sản xuất khác nhau. Cần phân biệt hai loại hình kế hoạch hoá sau đây:
- Thứ nhất: Kế hoạch tập trung. Đây là kế hoạch tập trung phân phối
nguồn lực bằng hệ thống các quyết định của cấp lãnh đạo, nó thể hiện ở tính chất
pháp lệnh, tính hiện vật và tính chất cấp phát - giao nộp trong hệ thống chỉ tiêu và
chỉ đạo công tác kế hoạch.
- Thứ hai: Là kế hoạch hoá phát triển. Đây là sự tác động của Chính phủ
vào nền kinh tế vĩ mô thông qua việc thiết lập một cách chủ động mối quan hệ
khả năng với các mục đích nhằm đạt đợc các mục tiêu đặt ra bằng việc sử dụng
1
hiệu quả nguồn tiềm năng hiện có. Kế hoạch phát triển đợc xem là công nghệ của
sự lựa chọn các hoạt động hợp lý và tối u. Trong đó chủ yếu là:
- Lựa chọn, sắp xếp, sử dụng nguồn lực khan hiếm.
- Đa ra các định hớng phát triển.
- Xác định các cơ chế chính sách điều tiết vĩ mô.
Một kế hoạch nh trên là kế hoạch tầm vĩ mô, kế hoạch hớng dẫn và kế
hoạch dớng dạng và các chính sách, kế hoạch nh vậy phải đợc tiếp cận theo hình
thức từ trên xuống.
Sự khác nhau cơ bản giữa kế hoạch hoá tập trung và kế hoạch hoá phát
triển thể hiện: Một bên là tính cỡng chế còn bên kia là tính thuyết phục. Trong
khi mục tiêu của kế hoạch khỏi đi lạc với mục tiêu tăng trởng ổn định bằng những
cung cụ chính sách năng động và gián tiếp thì kế hoạch hoá tập trung không chỉ
tạo ra một loạt các mục tiệu cụ thể thể hiện quá trình phát triển kinh tế mong
muốn mà còn cố gắng thực hiện kế hoạch của mình bằng việc khống chế trực tiếp
những hoạt động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.3. Vai trò
Kế hoạch hoá phát triển là kế hoạch ở tầm vĩ mô, kế hoạch mang tính h-
ớng dẫn và thể hiện dới dạng các chính sách phát triển. Một kế hoạch nh vậy sẽ
phải thực hiện đợc các chức năng cơ bản sau đây:
1.3.1. Điều tiết, phối hợp, ổn định kinh tế vĩ mô
Trên phơng diện kinh tế vĩ mô, hoạt động kế hoạch hoá phải hớng tới các
mục tiêu chính luôn đợc tính tới là: ổn định giá, bảo đảm công ăn việc làm, tăng
trởng và cân đối cán cân thanh toán quốc tế. Các mục tiêu này có liên quan chặt
chữ với nhau, sự chênh lệch hay quá nhấn mạnh vào mục tiêu vsào mục tiêu nào
sẽ ảnh hởng xấu đến việc đạt đợc mục tiêu khác và cuối cùng sẽ ảnh hởng đến
cân bằng tổng thể kinh tế. Chức năng này của kế hoạch hoá thể hiện ở:
- Hoạch định kế hoạch chung tổng thể của nền kinh tế, đa ra và thực thi
các chính sách cần thiết bảo đảm các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp
nguồn lực, phát huy hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trởng nhanh
theo phơng thức thống nhất, bảo đảm tính chất xã hội của các hoạt động kinh tế.
2
- Bảo đảm môi trờng kinh tế ổn định và cân đối. Tạo những điều kiện
thuận về cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trờng, tạo tiền đề và
hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế lành mạnh.
- Bảo đảm sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lớp dân c bằng kế
hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
1.3.2. Định hớng phát triển kinh tế - xã hội
Đây là chức năng thể hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị tr-
ờng và chính nó đã làm cho công tác kế hoạch hoá không bị lu mờ trong cơ chế
thị trờng. Chức năng này thể hiện ở:
- Công tác KHH phải xây dựng đợc các chiến lợc và quy hoạch phát triển
toàn bộ nền kinh tế cũng nh quy hoạch phát triển theo ngành, vùng lãnh thổ, xây
dựng kế hoạch phát triển dài hạn.
- Chức năng định hớng còn thể hiện ở việc chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung theo phơng thức "Giao nhận" với hệ thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp
lệnh của Nhà nớc sang cơ chế kế hoạch hoá gián tiếp, định hớng phát triển. Các
chỉ tiêu giá trị ở tầm vĩ mô và tất nhiên nó mang tính chất định hớng, không cứng
nhắc và không áp đặt.
ở Việt Nam trong thời gian tới, Quốc hội chỉ thông qua các chỉ tiêu cơ bản
nh: Tốc độ tăng GDP, tổng thu - chi ngân sách, tổng chi cho đầu t phát triển từ
ngân sách, mức bội chi ngân sách và mức lạm phát cao nhất.
1.3.3. Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội
Nội dung chủ yếu của chức năng này bao gồm việc: Chính phủ thông qua
các cơ quan chức năng thờng xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các tiến
độ kế hoạch thực hiện và tuân thủ các cơ chế, thể chế, chính sách hiện hành áp
dụng trong thời kỳ kế hoạch. Đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách,
các mục tiêu đặt ra. Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội bảo
đảm các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp
sau.
2. Vai trò của kế hoạch tăng trởng trong hệ thống kế hoạch kinh tế
quốc dân.
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế, kế hoạch tăng trởng là bộ phận
kế hoạch quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết định sự
3
phát triển đất nớc. Các chỉ tiêu kế hoạch về mức và tốc độ tăng trởng GDP, GNP
là các con số phản ánh điều kiện vật chất, kinh tế cần thiết cho sự phát triển. Chỉ
tiêu thu nhập bình quân đầu ngời là dấu hiệu đánh giá về trình độ phát triển của
đất nớc.
Kế hoạch tăng trởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động
qua lại với chơng trình giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý
luận, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh thì sẽ giải quyết đợc việc làm
cho ngời lao động, nhng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra và trên thực tế nếu nền
kinh tế tăng trởng quá nhanh (theo sự tính toán của các nhà kinh tế vĩ mô là trên
15%) thì sẽ tạo nên một sự không bình thờng trong các mắt xích khác của nền
kinh tế, nhất là vấn đề lạm phát gia tăng. Vì vậy, thông thờng việc đặt kế hoạch
mục tiêu tăng trờng kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng trởng, phải xác định các
mục tiêu về việc làm và lạm phát, tìm ra các giải pháp, chính sách khống chế (vấn
đề này sẽ đặt ra ở cuối chơng).
Kế hoạch tăng trởng kinh tế có liên quan trực tiếp tới chơng trình xoá đói
giảm nghèo và công bằng xã hội. Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, về
đề tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội gần nh là hai đại lợng mang tính đánh
đổi. Để giải quyết bài toán xoá đói giảm nghèo, phải đặt mục tiêu tăng trởng
nhanh, nhng điều đó có thể làm cho sự phân hoá xã hội trở nên gay gắt hơn. Vấn
đề là trong từng giai đoạn phát triển của đất nớc, đặt mục tiêu nào kên trớc: Hiệu
quả hay công bằng xã hội. Khi lập kế hoạch tăng trởng kinh tế - xã hội để xây
dựng chỉ tiêu tăng trởng kinh tế, bảo đảm sự dung hoà giữa hai đại lợng công
bằng và tăng trởng nhanh.
- Nhiệm vụ thứ hai của kế hoạch tăng trởng là xây dựng các chính sách
cần thiết có liên quan tới tăng trởng kinh tế nh các chính sách về tăng cờng các
yếu tố nguồn lực, các chính sách tăng trởng nhanh đi đôi với các vấn đề có liên
quan mang tính chất hệ quả trực tiếp của tăng trởng là lạm phát và thất nghiệp.
II. Nội dung của kế hoạch tăng trởng kinh tế quốc dân
1. Nội dung kế hoạch tăng trởng kinh tế
Kế hoạch hoá tăng trởng kinh tế là một bộ phận của hệ thống kế hoạch hoá
phát triển, nó xác định các mục tiêu gia tăng về quy mô sản xuất và dịch vụ của
nền kinh tế trong kỳ kế hoạch và các chính sách cần thiết để đảm bảo tăng trởng
4
trong mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố nguồn lực và các chỉ tiêu việc làm, ổn
định giá cả. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch tăng trởng là:
- Xác định các mục tiêu tăng trởng bao gồm việc lập kế hoạch về các chỉ
tiêu: GDP; GNP và thu nhập. Các chỉ tiêu kế hoạch bao gồm: Tổng giá trị và giá
trị tình bình quân trên đầu ngời. Ngoài ra, kế hoạch tăng trờng còn bao hàm một
số các chỉ tiêu nằm trong cân bằng tổng quát của nền kinh tế nh tiêu dùng (C);
đầu t (I); xuất khẩu thuần (NX)...
2. Phơng pháp
2.1 các dai lợng đo lờng sự tăng trởng kinh tế
2.1.1 Tổng sản phẩm trong nớc (hay tổng sản phẩm quốc nội - GDP)
+ Về phơng diện sản xuất, thì GDP có thể đợc xác định bằng toàn bộ giá
trị gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả nớc.
Giá trị gia tăng (Y) = Giá trị sản lợng (GO)
Chi phí các yếu tố trung gian
(đầu vào) (IE)
+ Về phơng diện tiêu dùng, thì GDP biểu hiện ở toàn bộ hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành của thị trờng, đợc tạo ra trên phạm vi lãnh
thổ quốc gia hàng năm.
Xác định GDP theo tiêu dùng thờng dựa trên cơ sở thống kê thực tế về
tổng các khoản tiêu dùng của các hộ gia đình (C), tổng đầu t cho sản xuất của các
doanh nghiệp (I), các khoản chi tiêu của Chính phủ (G) và phần xuất khẩu ròng
(X-M) trong năm.
GDP = C + I + G + (X-M)
Do tính GDP theo giá hiện hành của thị trờng, do vậy nó đã bao gồm cả
thuế gián thu (Te), cho nên GDP tính theo giá thị trờng sẽ chênh lệch với GDP
tính theo chi phí các yếu tố sản xuất một lợng giá trị, đó là thuế gián thu (Te).
GDP
sản xuất
= GDP
tiêu dùng
- Te
= C + I + G +(X - M)
+ Xác định theo phơng diện thu nhập, thì GDP là toàn bộ giá trị mà các hộ
gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức Nhà nớc thu đợc từ giá trị gia tăng đem
lại.
GDP
thu nhập
= C
P
+ I
P
+ T
5
Về mặt nguyên tắc, thì các phơng pháp tiếp cận GDP đó đều đa lại kết quả
bằng nhau. Nhng trên thực tế thì nó chỉ có thể xấp xỉ hoặc có những chênh lệch
nhất định do những sai lệch về giá cả sử dụng để tính, hoặc sai sót do thống kê,
tính toán.
2.1.2 Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc dân là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất
cả công dân một nớc tạo ra và có thể thu nhập trong năm, không phân biệt sản
xuất đợc thực hiện ở trong nớc hay ngoài nớc.
GNP = GDP + Thu nhập tài sản ròng từ nớc ngoài
Với ý nghĩa là thớc đo tổng thu nhập của nền kinh tế, sự tăng thêm GNP
thực tế đó chính là sự gia tăng tăng trởng kinh tế, nó nói lên hiệu quả của các hoạt
động kinh tế đem lại.
Hệ số giảm phát là tỷ lệ giữa GNP danh nghĩa là GNP thực tế ở cùng một
thời điểm. Ngời ta dùng hệ số giảm phát để điều chỉnh GNP danh nghĩa ở các
thời điểm và GNP thực tế ở thời điểm gốc, để xác định mức tăng trởng thực tế và
tốc độ tăng trởng qua các thời điểm.
Hệ số giảm phát là tỷ lệ giữa GNP danh nghĩa và GNP thực tế ở cùng một
thời điểm. Ngời ta dùng hệ số giảm phát để điều chỉnh GNP danh nghĩa ở các
thời điểm và GNP thực tế ở thời điểm gốc, để xác định mức tăng trởng thực tế và
tốc độ tăng trởng qua các thời điểm.
2.1.3. Sản phẩm quốc dân thuần tuý (NNP)
Đó là giá trị còn lại của tổng sản phẩm quốc dân, sau khi đã trừ đi giá trị
khấu hao tài sản cố định (D
P
) trong kỳ:
NNP = GNP . D
P
NNP phản ánh phần của cải thực sự mới tạo ra hàng năm. Do vậy có lúc
ngời ta gọi chỉ số đó là thu nhập quốc dân sản xuất (NI).
2.1.4. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
Thu nhập quốc dân sử dụng là phần mà nhân dân nhận đợc và có thể tiêu
dùng, ngời ta còn gọi là phần thu nhập đợc quyền chi của dân c (NDI) đó là phần
thu nhập ròng sau khi đã trừ đi thuế (trực và gián thu) (T
i
+ T
d
) và cộng với trợ
cấp (S
d
).
NDI = NNP - (T
i
+ T
d
) + S
d
6
Mục đích đa ra các thớc đo là để tiếp cận tới các trạng thái phát triển kinh
tế. Tổng sản phẩm quốc dân, sản phẩm quốc dân có thể sử dụng (NDI) hay sản
phẩm theo đầu ngời (theo tổng dân số, theo lao động) đều có những ý nghĩa nhất
định và đợc sử dụng tuỳ mục đích nghiên cứu.
2.1.5. Thu nhập bình quân đầu ngời
Điều gì sẽ thẻ hiện khi so sánh GNP của các nớc có dân số tơng tự nhau,
nh ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Thu nhập của một số nớc có dân số ngang nhau năm 1997
Số
TT
Tên nớc
Dân số (tr.ng-
ời)
GNP (Tỷ
USD)
GNP/ngời
(USD)
1 Anh 59 1120,2 20710
2 Pháp 59 1526,0 26050
3 Thái Lan 61 169,6 2800
4 Ai Cập 60 71,2 1180
5 Êtiôpia 60 6,5 110
6 Việt Nam 77 24,5 320
* Nguồn: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới của Ngân hàng thế giới
1996
Do vậy chỉ số thu nhập bình quân đầu ngời là một chỉ số thu nhập bình
quân đầu ngời là một chỉ số thích hợp hợp để phản ánh sự tăng trởng và phát triển
kinh tế. Mặc dù vậy, nó vẫn cha có lên mặt "chất" mà sự tăng trởng đa lại. Tăng
trởng không phải là tất cả, không đồng nghĩa với sự tự do, hạnh phúc của mọi ng-
ời, sự văn minh của xã hội, tức là sự phát triển của xã hội. Cho nên để nói lên sự
phát triển ngời ta dùng hệ thống các chỉ số.
2.2 Các chỉ số phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội
2.2.1 Các chỉ số xã hội của phát triển
2.2.1.1 Tuổi thọ bình quân trong dân số.
Sự tăng lên của tuổi thọ bình quân trong dân số ở một thời kỳ nhất định,
phản ánh một cách tổng hợp về tình hình sức khoẻ của dân c trong một bớc.
Trong đó nó bao hàm sự văn minh trong đời sống của mức sinh hoạt vật chất và
tinh thần đợc nâng cao. Hầu hết các nớc có mức sống thấp do kinh tế kém phát
triển đều có tuổi thọ bình quân dới 50 tuổi. ở các nớc phát triển chỉ số đó đều
trên dới 70 tuổi.
2.2.1.2 Mức tăng dân số hàng năm
7
Mức tăng dân số tự nhiên hàng năm là một chỉ tiêu số đi liền với chỉ số
tăng thu nhập bình quân đầu ngời. Trên thực tế cho thấy hiện tợng mức tăng dân
số cao, luôn luôn đi với sự lạc hậu và nghèo đói. Các nớc phát triển đều có mức
tăng dân số tự nhiên dới 2%, còn các nớc kém phát triển đều ở mức trên 2% hàng
năm.
2.2.1.3 Số calo bình quân đầu ng ời (calo/ng ời/ngày)
Chỉ số này phản ánh mức cung ứng các loại nhu cầu thiết yếu nhất đối với
mọi ngời dân, về lơng thực và thực phẩm hàng ngày đợc quy đổi thành calo. Nó
cho thấy một nền kinh tế giải quyết đợc nhu cầu cơ bản nh thế nào. Các chỉ số
này phản ánh trình độ phát triển và sự biến đổi về chất của xã hội. Xã hội hiện đại
đã coi việc đầu t cho giáo dục và đào tạo là lĩnh vực đầu t cho phát triển kinh tế -
xã hội trong thời kỳ dài hạn. Do vậy nó là một chỉ số quan trọng để đánh giá trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của một nớc.
2.2.Các chỉ số về cơ cấu kinh tế
2.2.1. Chỉ số cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội.
Chỉ số này phản ánh tỷ lệ của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch
vụ trong GDP. Nền kinh tế càng phát triển thì tỷ lệ sản lợng công nghiệp và dịch
vụ ngày càng cao trong GDP, còn tỷ lệ của nông nghiệp thì giảm đi tơng đối.
2.2.2. Chỉ số về cơ cấu hoạt động ngoại thơng (X-M)
Tỷ lệ của giá trị sản lợng xuất lợng xuất khẩu và nhập khẩu thể hiện sự mở
của nền kinh tế với thế giới. Một nền kinh tế phát triển thờng có mức xuất khẩu
ròng trong GNP tăng lên. (Thu nhập ròng từ X-M tăng lên).
2.2.3. Chỉ số về mức tiết kiệm - đầu t (I)
Những nớc có tỷ lệ đầu t cao (từ 20-30% HNP) thờng là các nớc có mức
tăng trởng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này còn phụ thuộc vào quy mô của GNP và tỷ lệ
giành cho tiêu dùng (*) theo cơ cấu.
I = HNP .C+ X.M
2.2.4. Chỉ số cơ cấu nông thôn và thành thị
Sự biến đổi rõ nét ở bộ mặt xã hội của quá trình phát triển là mức độ thành
thị hoá các khu vực trong nớc. Ngời ta biểu hiện nội dung này ở tỷ lệ lao động. Sự
tăng lên của dân c hoặc lao động và dân số. Sự tăng lên của dân c hoặc lao động
8
sống và làm việc ở thành thị là một tiến bộ do công nghiệp hoá đa lại, nó nói lên
sự văn minh trong đời sống của nhân dân trong nớc.
2.2.5. Chỉ số về sự liên kết kinh tế
Chỉ số này biểu hiện ở mối quan hệ trong sản xuất và giao lu kinh tế giữa
các ngành và các khu vực trong nớc, sự chặt chẽ của mối liên kết giữa các ngành
và các khu vực trong nớc. Sự chặt chẽ của mối liên kết đợc đánh giá thông qua
trao đổi các yếu tố vào - đầu ra trong các ma trận liên nganh, liên vùng. Điều đó
thể hiện sự tiến bộ của nền sản xuất trong nớc bằng việc đáp ứng đợc ngày càng
nhiều các yếu tố sản xuất do trong nớc khai thác.
9
Ch ơng II
nội dung kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế quốc dân
của Việt Nam 2001 - 2005
I. Định hớng cơ bản phát triển kinh tế xã hội Việt Nam năm 2001
- 2005
1. Định hớng phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn; xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng
và lợi thế về khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, từng địa phơng. ứng
dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nấht là ứng dụng công nghệ
sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến; gắn sản suất với thị trờng
tiêu thị; hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn
nông thôn.
Tích cực khai hoang mở rộng diện tích canh tác ở những nơi còn đất hoang
hoá cha đợc sử dụng, phân bố lại lao động dân c; giảm nhẹ tác động của thiên tai
đối với sản xuất.
Phát triển chăn nuôi, dự kiến năm 2005, sản lợng thịt hơi các loại khoảng
3,5 triệu tấn. Hớng chính là tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển hộ hoặc
nông trại chăn nuôi quy mô lớn; đầu t cải tạo đàn giống, tăng cờng công tác thú
ý; chế biến thức ăn chăn nuôi; phát triển đàn bò thịt, sữa; tìm kiếm thị trờng xuất
khẩu.
Phát triển khai thác hải sản xa bờ và điều chỉnh nghề cá ven bờ hợp lý.
Đầu t phát triển mạnh ngành nuôi, trồng thuỷ sản, xây dựng vùng nuôi, trồng tập
trung, gắn với phát triển công nghiệp chế biến chất lợng cao; đẩy mạnh nuôi tôm
xuất khẩu theo phơng thức tiến bộ, bảo vệ môi trờng. Xây dựng đồng bộ công
nghiệp khai thác cả về đội tàu, cảng, bến cá, đóng và sửa tàu thuyền, dệt dới, dịch
vụ hậu cần, an toàn trên biển. Phấn đấu đạt sản lợng thuỷ sản năm 2005 vào
khoảng 2,4 triệu tấn, giá trị xuất khẩu thuỷ sản khoảng 2,5 tỷ USD.
Phát triển mạng lới thuỷ lợi, bảo đảm cải tạo đất, thâm canh, tăng vụ và
khai thác các vùng đất mới. Hoàn thành xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp
10
với phòng tránh lũ ở miền Trung nh hệ thống thủy lợi công Chu; hệ thống thuỷ lợi
Bang (Quảng Bình); thuỷ điện; thuỷ lợi Rào Quán (Quảng Trị); hồ Tả Trạch
(Thừa Thiên Huế); hồ Định Bình (Bình Định).
Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng bình quân 4,8%/năm. Đến năm
2005, ngành nông nghiệp chiếm khoảng 75-76% giá trị sản xuất toàn ngành; lâm
nghiệp khoảng 5-6%; thuỷ sản khoảng 19-20%.
2. Định hớng phát triển công nghiệp
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, chú trọng công
nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp
phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu t phát triển sản xuất
công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ; chú trọng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ; phù hợp định hớng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phơng chung và
lợi thế của từng vùng, từng địa phơng: Trớc hết, tập trung cho công nghiệp chế
biến, công nghiệp sử dụng nhiều lao động và công nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu, phát triển mạnh mẽ tiểu thu công nghiệp.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 13%/năm.
Định hớng phát triển một số ngành công nghiệp:
Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản phấn đấu đến năm 2005 đạt 8-10
lít sữa/ngời/năm và đa kim ngạch với năm 2000, nâng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu
trong nớc lên 20%. Tiếp tục quy hoạch phát triển đồng bộ ngành mía đờng cả về
vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến; dự kiến sản lợng đờng mật các loại bình quân
đầu ngời vào năm 2005 khoảng 14,4kg.
Ngành giấy, đầu t mở rộng các cơ sở sản xuất giấy hiện có, nghiên cứu
xây dựng thêm một số cơ sở sản xuất bột giấy và giấy để có thể tăng công suất
thêm 20 vạn tấn, trong đó có nhà máy bột giấy ở Kon Tum công suất 13 vạn
tấn/năm. Đa tổng năng lực sản xuất lên 60 vạn tấn và đạt sản lợng 50 vạn tấn vào
năm 2005.
Ngành dệt may và da giầy, chú trọng tìm kiếm và mở thêm thị trờng trong
nớc và nớc ngoài. Tăng cờng đầu t, hiện đại hoá một số khâu sản xuất, tập trung
đầu t sản xuất sợi, dệt, thuộc da. Đến năm 2005, đạt sản lợng 2,5*3 vạn tấn bông
xơ, 750 triệu mét vải, nâng sản lợng giầy dép lên trên 410 triệu đôi.
11
Ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, viễn thông, thực hiện
đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá những cơ sở sản xuất điện tử đã
có, xây dựng một số cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nớc, giảm dần nhập
khẩu và tăng dần xuất khẩu; tăng nhanh tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm có hàm lợng
công nghệ cao.
Ngành cơ khí, tập trung đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, hiện
đại hoá một số khâu then chốt trong chế tạo, chú trọng phát triển công nghiệp
đóng tàu và sửa chữa tàu, đặc biệt là các loại tàu có trọng tải lớn. Phát triển một
số lĩnh vực hiện đại nh cơ điện tử, từng bớc đa ngành cơ khí thành ngành công
nghiệp mạnh, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế và
nội địa hoá khoảng 70-80% các loại phụ xe máy và 30% phụ tùng lắp ráp ô tô.
Ngành dầu khí, tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm kiếm khai
thác để tăng thêm khả năng khai thác dầu khí. Sản lợng khai thác dầu năm 2005
đạt 27-28 triệu tấn quy đổi.
Ngành điện, sản lợng điện phát ra năm 2005 khoảng 44 tỷ kWh, tăng bình
quân 12% năm, đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp, phát triển
các ngành dịch vụ và phục vụ dân sinh.
Ngành than, mở rộng thị trờng tiêu thụ than trong và ngoài nớc để tăng
nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện chủ
trơng đầu t có trọng điểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản
xuất và cải thiện điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lợng
than năm 2005 khoảng 15-16 triệu tấn.
Ngành hoá chất phân bón, nghiên cứu các điều kiện để sớm khởi công xây
dựng nhà máy sản xuất DAP công suất 33 vạn tấn phân diamon phốt phát; tăng
năng lực khai thác và tuyển quặng apatit lên 76 vạn tấn/năm, đa tổng năng lực sản
xuất phân lân các loại đến năm 2005 khoảng 2,2 triệu tấn.
Ngành thép, tiếp tục triển khai đầu t chiều sâu các cơ sở luyện và cán thép
hiện có. Đầu t xây dựng mới 1-2 cơ sở sản xuất phôi thép, nâng năng lực sản xuất
phôi từ 40 vạn tấn năm 2000 lên 1-1,4 triệu tấn năm 2005. Xây dựng nhà máy cán
thép nguội và nhà máy cán thép nóng để sản xuất thép tấm, thép lá.
3. Định hớng phát triển các ngành dịch vụ
12
Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trờng tiêu dùng các sản phẩm
dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Phát triển thơng mại, cả nội thơng và ngoại thơng, bảo đảm hàng hoá lu
thông suốt trong thị trờng nội địa và giao lu buôn bán với nớc ngoài.
Củng cố thơng mại Nhà nớc, tăng cờng vai trò điều tiết của Nhà nớc. Tổng
mức lu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trờng tăng khoảng 11-14%/năm.
Nâng cao chất lợng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt
chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu t phát triển một số khu du
lịch tổng hợp và trọng điểm: Đa ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Nâng cao chất lợng, tăng khối lợng và độ an toàn vận tải hành khách, hàng
hoá trên tất cả các loại hình vận tải. Khối lợng luân chuyển hàng hoá tăng 9-
10%/năm. Luân chuyển hành khách tăng 5-6%/năm. Nâng cao chất lợng dịch vụ
bu chính - viễn thông. Năm 2005 mật độ điện thoại đạt 7-8máy/100 dân. Phổ cập
dịch vụ điện thoại đến 100% số xã trong toàn quốc.
Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, t
vấn pháp luật, dịch vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế giáo dục và
đào tạo, thể dục, thể thao...
Nhịp độ tăng trởng bình quân giá trị gia tăg các ngành dịch vụ trên
7,5%/năm.
4. Định hớng phát triển kinh tế đối ngoại
Về xuất khẩu, nhập khẩu:
Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm khoảng 114 tỷ USD tăng, 16%/năm.
Nhóm hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 70% tổng kim ngạch xuất
khẩu, tăng bình quân hằng năm là 15,9%, trong đó, nhóm hàng công nghiệp tiêu
dùng và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp, tăng
bình quân hàng năm 22%. Nhóm hàng nông lâm, tuỷ sản chiếm 30% tổng kim
ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm 16,2%.
Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm khoảng 118 tỷ USD, tăng bình quân
hàng năm 15%, trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 32,6%
tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng bình quân hàng năm 17,2%; nhóm hàng nguyên
nhiên vật liệu chiếm 63,5%, tăng bình quân hàng năm 13,9%, nhóm hàng tiêu
dùng chiếm khoảng 3,9%, bằng 5 năm trớc.
13
Về thu hút nguồn vốn đầu t từ bên ngoài.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI). Khuyến khích đầu
t nớc ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế
biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội và các ngành Việt Nam có lợi thế, gắn với công nghiệp hiện đại và
tạo việc làm.
6. Định hớng phát triển giáo dục và đào tạo
Xây dựng hoàn chỉnh, phát triển các trờng đại học và cao đẳng theo mạng
lới hợp lý để hình thành một số trờng đại học có chất lợng đào tạo ngang tầm với
những trờng đại học có chất lợng cao trong khu vực.
Số học sinh tuyển mới vào đại học và cao đẳng tăng 5% năm. Đặc biệt chú
trọng đào tạo chất lợng cao một số ngành công nghệ, kinh tế và quản lý Nhà nớc
để đáp ứng nhu cầu nhân lực và nhân tài của đất nớc.
Tiếp tục đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp giảng dạy và phơng
thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lợng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh
tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc thành thành các khu công nghệ,
khu công nghệ cao với hệ thống các trờng đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân
bố hợp lý hệ thống trờng dạy nghề trên địa bàn cả nớc, mở rộng các hình thức đào
tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động.
Số học sinh công nhân kỹ thuật tăng 11-12%/năm.
Nhà nớc dành tỷ lệ ngân sách thích đáng, kết hợp đẩy mạnh xã hội hoá
phát triển giáo dục và đào tạo. Huy động và sử dụng có hiệuquả mọi nguồn lực
cho giáo dục và đào tạo. Chủ động dành một lợng kinh phí thích đáng của ngân
sách để tăng nhanh số học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh đợc đào tạo ở một số
nớc phát triển.
7. Định hớng phát triển khoa học và công nghệ
Việc đổi mới công nghệ sẽ hớng vào chuyển giao công nghệ, tiếp thu, làm
chủ những công nghệ mới; đặc biệt lựa chọn những công nghệ cơ bản, có vai trò
quyết định đối với nâng cao trình độ công nghệ của nhiều ngành, tạo ra bớc nhảy
vọt về chất lợng và hiệu quả phát triển của nền kinh tế.
Trong nông nghiệp tập trung nghiên cứu ứng dụng để có bớc đột phá về
giống cây con có năng suất và giá trị cao; nghiên cứu và đa vài ứng dụng nhanh
14