Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Định hướng và giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của vietinbank bến thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.29 KB, 29 trang )

Bỏo cỏo thc tp tng hp GVHD: Th.S Lờ Trung Thnh
LI M U:
Đất nớc ta vẫn đang tiếp tục con đờng đổi mới với mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm, ngành
Ngân hàng có nhiệm vụ cực kỳ quan trọng là huy động và cung ứng đủ vốn
cho nền kinh tế. Là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh chủ lực, Ngân
hàng Công thơng Việt Nam đã góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp xây
dựng đất nớc. Suốt 15 năm qua kể từ khi thành lập, Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, hoạt động tín dụng
không ngừng tăng trởng, vốn tín dụng của Ngân hàng Công thơng đã góp
phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định tài chính tiền tệ quốc
gia góp phần tổ chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc
làm, chuyển dịch và đổi mới cơ cấu đầu t theo hớng phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần và chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc. Chi nhỏnh NHCT Bn Thu l mt b phn gúp phn tich cc nhng
thnh tu ú ca NHCT Vit Nam. Sau 1 thi gian thc tp Chi nhỏnh,
tụi ó cú nhng nhỡn nhn nht nh c th v Chi nhỏnh. Sau õy l bi
BO CO THC TP TNG HP ca tụi.
Sinh viờn thc hin: H Th Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VÊ CHI NHÁNH
NHCT BẾN THUỶ:
1.1. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỄN CỦA
CHI NHÁNH NHCT BẾN THUỶ:
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển
đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức.song nhờ
sự nổ lực phấn đấu, với 12 năm xây dựng và trưởng thành,Chi nhánh
NHCT Bến Thuỷ đã xác lập vững chắc thị trường kinh doanh, nhanh chóng
chuyển hướng đầu tư và hoà nhập với cơ chế mới một cách mạnh mẽ.
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ từ 1 phòng giao dịch trực thuộc NHCT


Nghệ An, được nâng cấp trực thuộc NHCT Việt Nam kể từ ngày
01/01/1995. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có trụ sở chính tại 229 Lê Duẩn –
Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An với 102 cán bộ nhân viên được bố trí theo
mô hình Hiện đại hoá Ngân hàng gồm: Ban Giám Đốc, 5 phòng chức năng
và 3 tổ nghiệp vụ và mạng lưới phòng giao dịch Trường Thi và quỹ tiết
kiệm được bố trí khắp địa bàn thành phố Vinh.
Hiện nay Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ hoạt động trong điều kiện kinh
doanh ngân hàng còn gạp nhiều khó khăn bởi cùng địa bàn hẹp có nhiều
NHTM hoạt động, mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Tuy vậy, Chi nhánh
NHCT Bến Thuỷ đã áp dụng chính sách khách hàng truyền thống và nâng
cao chất lượng các sản phẩm ngân hàng truyền thống như sản phẩm tiền
gửi, tiền vay, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, thu chi hộ, bảo lãnh…, góp
phần vào sự phát triễn của NHCT Việt Nam, nghành ngân hàng và công
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
cuộc phát triễn kinh tế Nghệ An và cả nước theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHCT BẾN THUỶ:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý NHCT Bến Thuỷ
Bộ máy tổ chức hoạt động của đơn vị được tổ chức thành Ban Giám
đốc và 8 phòng ban chức năng.
Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc giúp việc giám
đốc.
*Phòng khách hàng doanh nghiệp: trực tiếp giao dịch với khách hàng
là doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các
công tác liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị để giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp.
Tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh, tổng hợp, phân
tích đánh giá tình hình hoat động kinh doanh, thực hiện báo cáo từng quý,

sáu tháng và năm.
*Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp giao dịch với khàch hàng cá
nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
QTK
số01
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P.KH
DN
P.KẾ
TOÁN
P.NGÂ
N QUỸ
TỔ
QLÝ
P.TCH
C
TỔ.KD
XNK
B.p huy
động vốn
B.phận
tổng hợp
B.phàng
chính
B.phận

T.lương
B.phận TD
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P.KH

NHÂ
P.GD
T.THI
B.phận
tín dụng
QTK
số 02
QTK
SỐ 03
QTK
SỐ 05
QTK
SỐ 06
QTK
SỐ 07
B.P
Ktoán
B.P
TD
QTK
SỐ 16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
quan đến quan hệ tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành. Quảng cáo, tiếp thị và bán các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng cho khách hàng cá nhân.
* Tổ quản lý rủi ro: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý rủi
ro của Chi nhánh; quản lý giám sát thực hiện dnah mục cho vay, đầu tư
quản đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho khách hàng. Thẩm định
hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng giám sát, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo chỉ đạo cua NHCT Việt Nam.
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao
gồm nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý khai thác và
xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theoquy định của nhà nước nhằm thu hồi các
khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã
được quản lý rủi ro.
*Phòng kế toán giao dịch: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và công việc có liên quan đến công
tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các nghiệp vụ
ngân hàng liên quan đến nghịêp vụ thanh toán, xử lý, hạch tóan các giao
dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của ngân
hàng nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
* Tổ thanh toán xuất nhập khẩu: Là nghiệp vụ tổ chức thực hiện
nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ theo quy
định của NHCT Việt Nam.
* Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN va NHCT Việt Nam. Ứng và thu
tiền cho các quỹ tiết kiệm, các giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ

chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị
văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác
bảo vệ, an ninh, an toàn Chi nhánh.
*Thực hiện công tác quản lý, duy ttrì hệ thống thông tin điện toán tại
Chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của
hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
CHƯƠNG II:
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007
2.1/ TÌNH HÌNH KINH-TẾ XÃ HỘI VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG:
Tốc độ tăng trưởng GDP nội tỉnh đạt 10,2%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
được chuyển dịch đúng hướng.sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương
nghiệp, du lịch,dịch vụ đều tăng so với cùng kì năm trước. Tốc độ tăng
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 6,7%, công nghiệp đạt 16,2%, dịch
vụ 11,9 %. Tổng kim nghạch xuất khẩu 21,25% so với cùng kì. Tổng nguồn
vốn đầu tư xã hội năm 2006 đạt 10,045 tỷ đồng,tăng 25,3% so với cùng kì, là
mức tăng cao nhất trong nhiều năm qua. Tổng mức bán lẻ và dịch vụ trên thị
trường xây dựng đạt 10.418 tỷ đồng, tăng 15,08% so với cùng kỳ; doanh thu
du lịch đạt 410 tỷ đồng, tâng 18%. Công tác vận động đầu tư được tập trung
chú ý, nhiều loại doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tiếp xúc tại Nghệ
An, nhiều dự án được cấp phép hoạt động.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản vẫn còn có những hạn chế
như: Tốc độ tăng trưởng GDP còn chậm so với kế hoạch đặt ra. Thị trường
xuất khẩu còn hẹp, chưa ổn định. Xuất khẩu hàng hoá tăng chậm, nhiwuf sản
phẩm chất lượng và giá thành chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong
tỉnh, trong nước và khu vực. Công tác cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu
cầu đặt ra.

Với môi trường kinh doanh còn nhiều khó khăn,chi nhánh ngân hàng
công thương Bến Thuỷ đã có nhiều biện pháp tích cực để hoạt động kinh
doanh năm 2007 đạt được kết qua tốt trên các mặt hoạt động nghiệp vụ.
2.2. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007:
2.2.1. Về huy động vốn:
Đến 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 567 tỷ đồng, tăng so với đầu
năm 148 tỷ đồng, tốc độ tăng 35%, vượt 113% kế hoạch NHCT Việt Nam
giao. Trong đó:
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 101 tỷ đồng, chiếm 18%
tổng nguồn huy động tại chỗ, tăng 28% so với đầu năm.
Nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư 383 tỷ đồng, chiếm 68%
tổng nguồn vốn huy động,tăng 23% so với đầu năm.
Nguồn huy động từ các công cụ nợ 83 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn
vốn huy động tại chõ, tăng gần gấp 2 lần so với đầu năm.
Nguồn vốn VND đạt số dư 435 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 38%,
chiếm 77% tổng nguồn vốn huy động tại chỗ. Nguồn vốn huy động bằng
ngoại tệ đạt 132 tỷ quy VND, tăng 28% so với đầu năm, chiếm 23%.
kết quả huy động vốn năm 2007 thực sự là một sự nỗ lực phấn đấu của chi
nhánh, bằng việc phát huy ưu thế và triển khai nhiều hình thức huy động
vốn phong phu, hấp dẫn như huy động tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ
phiếu và chứng chỉ tiền gửi,... Bên cạnh đó, trong thời gian qua, Chi nhánh
đã đẩy mạnh các công tác tiếp thị, quảng cáo, đổi mới phong cách giao
dich… Nhờ đó đã giữ vững và duy trì quan hệ giao dịch với nhiều doanh
nghiệp có số dư tiền gửi lớn, có hoạt động thanh toán thườn xuyên như
công ty hợp tác kinh tế bộ Quốc phòng, Điện lực Nghệ An, công ty cổ phần
cấp nước Nghệ An, trường kỹ thuật Việt Đức, công ty cổ phần khoán sản
Nghệ An, trương sư phạm kinh tế kỹ thuật Nghệ An… Bằng việc đẩy mạnh
tiếp thị, khuyến mại đã góp phần thu hút nhiều nguồn tiênf gửi của các tổ

chức kinh tế- xã hội và các cá nhân khác trên địa bàn với mục đích tận
dụng, khai thac tiềm năng về vốn để tái đầu tư, nguồn tiền gửi đản bảo
thanh toán của các tổ chức kinh tế ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy độn, tăng hiệu quả kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
2.2.2. Về cho vay nền kinh tế:
Đến 31/12/2007, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 775 tỷ đồng, tốc độ
tăng trưởng 13% so với đầu năm, đạt 103% kế hoạch NHCT Việt Nam
giao. Doanh số cho vay đạt 359 tỷ đồng, doanh số thu nợ 273 tỷ đồng.
Về cơ cấu kỳ hạn, cho vay ngắn hạn đạt 216 tỷ đồng, chiếm 28% tổng
dư nợ đầu tư cho vay. Dư nợ trung và dài hạn 559 tỷ đồng, chiếm 72%.
Dư nợ cho vay bằng đồng Việt Nam đạt 453 tỷ đồng, chiếm 58% tổng
dư nợ. Dư nợ cho vay ngoại tệ 322 tỷ đồng, chiếm 42%. Dư nợ cho vay
DNNN chiếm 58%. Chi nhánh đã tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại khách hàng,
nghành hàng hợp lý hơn; đẩy mạnh cho vay các doanh nghịêp vừa và nhỏ,
các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp có tài sản đảm bảo.
Điểm nổi bật nhất trong năm là Chi nhánh đã được NHCT Việt Nam
giao là ngân hàng đầu mối đầu tư cho vay dự án nhà máy thuỷ điện Bản
Vẽ- Tương Dương - Nghệ An,năm 2007 đã giải ngân 63 tỷ đồng để xây
dựng công trình. Đây là dự án đầu tư lớn, góp phần thúc đẩy sự chuyển
dịch và phát triển kinh tế các huyện miền tây tỉnh Nghệ An.
Thứ nhất, về chất lưọng tín dụng: Dư nợ lành mạnh 757 tỷ đồng,
chiếm 97,7%; dư nợ xấu chiếm 18 tỷ đồng, chiếm 2,3% tổng dư nợ. Trong
thời gian qua, Chi nhánh đã nâng cao năng lực thẩm định tài chínhcủa
khách hàng, khai thác các kênh thông tin để nắm rõ thị trường, tăng cường
các biện pháp quản trị vàkiẻm soát rủi ro, bước đầu đã thực hiện việc xác
định giối hạn tín dụng theo nhóm khách hàng, nghành hàng để đánh giá
tổng thể rủi ro tín dụng; nhờ đó đã giảm thiểu đựơc những yếu tố rủi ro
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
trong công tác tín dụng. Tập trung đôn đốc thu hồi, hạn chế cho vay, giảm
dư nợ đối với những khách hàng có nợ xấu, nợ cơ cấu lại. Tổng các khoản
nợ đã cơ cấu lại giảm mạnh so với đầu năm, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
kế hoạch NHCT Việt Nam giao, giảm số phải trich lập dự phòng rủi ro,
tăng hiệu quả kinh doanh.
Thứ 2, Về công tác xử lý, thu hồi nợ tồn đọng: Tổng thucác khoản nợ
tồn đọng nội và ngoại bảng 7,5 tỷ đồng, trong đó thu từ các khoản nợ tổn
thất hạch toán ngoại bảng 7.483 triệu đồng, thu từ các khoản nợ tồn đọng
nội bảng 43 triệu đồng, htu các khoản nợ chính phủ xử lý 100 triệu đồng.
Chi nhánh tập trung thu hồi được một số khoản nợ 3 tỷ đông của công ty
dầu thực vật Nghệ An, 3,8 tỷ đồng của công ty xây dựng cầu 75; phát mại
tài sản của công ty TNHH Hoà Lan thu 410 triệu đồng...
Thứ 3, Về công tác quản lý rủi ro: kể từ tháng 4, tổ quản lý rủi ro được
thành lập theo mô hình mới với chức năng quản lý, giám sat thực hiện các
danh mục cho vay, đánh giá rủi ro các hoạt động ngân hàng, theo dõi sát
các khoản nợ có vấn đề, tài sản đảm bảo nợ vay, các khảon nợ đã được xủ
lý rủi ro. Bướcđầu tổ đã thực thảm định và lập báo cáo thẩm định theo quy
trình, góp phần quản lý, hạn chế rủi ro trong đầu tư tín dụng.
Thứ 4, Các nghiệp vụ đầu tư khác: bình quân các khoản đầu tư kinh
doanh khác năm 2007 là 3 tỷ đồng. Số dư bảo lãnh đến cuối năm gần 31 tỷ
đồng. Chi nhánh đã thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh thanh toán… hỗ trợ các doanh
nghiệp tham hia đấu thầu và thực hiện các hờp đồng kinh tế trong và ngoài
nước.
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
2.2.3. Về triễn khai chương trình Hiệ đại hoá Ngân hàng, công tác kế
toán thanh toán và điệ toán, dịch vụ thẻ:
Điểm nổi bật trong năm 2007 là Chi nhánh đã tĩen khai và hoàn thành

việc chuyển đổi dữ liệu, chưong trình hiện đại hoá INCAS giai đoạn I của
NHCT Việt Nam. Ngay từ đầu năm Chi nhánh đã tổ chức triẽn khai các
công việc cần thiết như làm sạch soó liệu, rà soát và bổ sung các thông tin
trong hồ sơ, lưu trữ, khắc phục, sữa chữa các lỗi trong chương trình
MISAC và SAMIT. Các phòng ban chức năng đã có sự phối kết hợp chặt
chẽ trong quá trình triễn khai, góp phần hoàn thành chương trình đùg tiến
độ.
Đối với công tác kế toán, mặc dù khối lượng công việc nhiều, bên
cạnh đó là việc chuẩn bị cho công tác Hiện đại hoá Ngân hàng,, song bộ
phận kế toán đả hoàn thành tốt công việc,góp phần thu hút khách hàng
quan hệ giao dịch và tham gia điều hoà vốn kinh doanh.Công tác thanh
toán đáp ứng kịp thời các nhu cầu chuyển tiền và đảm bảo an toàn, không
để xảy ra sự cố nào ảnh hưởng tới uy tín của chi nhánh cũng như NHCT
Việt Nam. Doanh số thanh toán qua quỹ ngân hàng đạt 10.052 tỷ đồng;
Tổng số thẻ ATM phat hành trong năm là 3800 thẻ, đạt 127% kế hoạch
NHCT Viẹt Nam giao.
Công tác điện toán tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện hơn, đã hoàn
thành nhiệm vụ quản lý công nghệ và kỷ thuật đối với hệ thống thông tin,
quản lý giao dịch trên máy, triển khai các chương trình, phần mềm mới
của NHCT Việt Nam. Đã thực hiện hoà mạng bảy đường truyền thông của
các quỹ tiếc kiểm và giao dịch về hội sở Chi nhánh. Thực hiện duy tu sửa
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Lê Trung Thành
chửa các thiết bị tin học có sự cố để đảm bảo các chưong trình vận hành
trôi chảy
2.2.4 Về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ và
thanh toán quốc tế:
Theo mô hình tổ chức mới, tổ thanh toán xuất nhập khẩu được thành
lập và đi vào hoạt động độc lập.Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đã
đạt được một số kết quả nhất định: Doanh số chuyển tiền đạt 362000 USD,

phát hành và thanh toán L/C hàng nhập, hàng xuất trị giá 495000 USD;
Thanh toán chuyển tiền kiều hối 3.2 triệu USD. Doanh thu dịch vụ đạt 350
triệu đồng.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ đã góp
phần thu hút nhiều doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ
thanh toán quốc tế kinh doanh xuất nhập khẩu quan hệ giao dịch tại chi
nhánh
.
2.2.5 Công tác tiền tệ, kho quỹ:
Mặc dù lượng tiền mặt tại quỹ tương đối lớn, chi nhánh đã tìm mọi
biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chỉ tiêu định lượng, giảm
mức tồn quỹ tiền mặt xuống mức cho phép, tăng hiệu quả sử dụng đồng
vốn trong kinh doanh. Thái độ giao dịch với khách hàng tận tình, chu
đáo;Thận trọng, chính xác trong khâu kiểm đếm và vận chuyển không để
Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Nga

×