Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Công ty cổ phần Pin Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.12 KB, 30 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn mở cửa,
hội nhập với một nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế rất sôi
động. Đòi hỏi những nhà quản lý phải không ngừng nâng cao hiệu quả của
doanh nghiệp.Một trong những vấn đề đặt ra cho những nhà quản lý là làm
sao cho doanh nghiệp, tổ chức của mình không những tồn tại, đứng vững
trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhất là khi chúng ta vừa trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, mà còn phải phân tích,
nghiên cứu để doanh nghiệp, tổ chức của mình ngày càng phát triển hơn
nữa về việc mở rộng quy mô sản xuất, về việc chiếm lĩnh thị phần trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt này. Vì vậy, các chính sách kinh tế thay đổi
theo hướng tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế phát triển. Chính sách cổ
phần hóa doanh nghiệp của nhà nước nhằm tạo điều kiện trong việc tăng
vốn, nâng cao hiệu quả, khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Trong xu thế chung của đất nước, công ty cổ phần Pin Hà Nội
cũng đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, góp phần vào sự phát triển
chung của đất nước. Sản phẩm của nhà máy không ngừng nâng cao về chất
lượng và đa dạng hóa về chủng loại, xứng đáng là người đi tiên phong
trong lĩnh vực về năng lượng hóa chất. Nhận thấy tầm quan trọng của
ngành công nghiệp năng lượng hóa chất nói chung và ngành công sản xuất
pin nói riêng nên em đã tham gia thực tập tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
để có thể hiểu rõ hơn về ngành này.
Để hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - PGS.TS Bùi Huy Thảo cùng với
sự giúp đỡ quý báu của quý công ty. Do hạn chế về thời gian và năng lực
nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy cô giáo và bạn đọc.


1
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
NỘI DUNG
I _ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP :
Công ty cổ phần Pin Hà Nội được thành lập được hơn 40 năm,
trải qua rất nhiều khó khăn, thử thách để có thể đứng vững và ngày càng
phát triển như ngày nay. Hiện nay nhà máy là một trong hai nhà sản xuất
pin hàng đầu ở Việt Nam, chiếm 42 % thị phần pin thông dụng của cả
nước.
Nhà máy Pin Văn Điển ( sau là công ty Pin Hà Nội và hiện là
Công ty cổ phần Pin Hà Nội ) được xây dựng từ năm 1958 đến tháng
1/1960 trên diện tích 3 hecta tại Thị trấn Văn Điển – Huyện Thanh Trì – Hà
Nội. Toàn bộ máy móc thiết bị ban đầu do Trung Quốc giúp đỡ. Thiết kế
ban đầu có công suất là 5 triệu chiếc pin /ca/năm, với 200 lao động. Sản
phẩm là các loại pin thuộc thế hệ MnO2/NH4Cl/Zn, môi trường điện ly là
công nghệ chưng hồ - đây là loại công nghệ cổ điển, lạc hậu.
Từ 1/1/1960 Nhà máy chính thức đi vào hoạt động sản xuất theo
kế hoạch toàn bộ đầu vào, đầu ra đều do Nhà nước cấp và tiêu thụ. Nhà
máy là thành viên thuộc tổng công ty hóa chất Việt Nam. Khi mới thành
lập, nhà máy là nhà sản xuất duy nhất ở miền Bắc cung cấp pin cho quân
đội và các mục đích khác của nền kinh tế quốc dân. Với chủng loại pin
R20S, R40, pin vuông 4,5V và các loại pin tổ hợp phục vụ quốc phòng.
Những năm đầu sản xuất, nhà máy có tốc độ tăng trưởng rất cao, vào
khoảng 50 % /năm. Đến năm 1965, nhà máy đạt sản lượng 25 triệu
chiếc/năm .
Sau đó nhà máy cùng với cả nước bước vào cuộc chiến tranh phá
hoại của Đế quốc Mỹ. Trải qua thời kỳ đặc biệt khó khăn, từ năm 1965 đến

năm 1973 nhà máy đã phải sơ tán hai lần, ba lần bị địch bắn phá ác liệt, cơ
sở vật chất kỹ thuật của nhà máy bị hủy diệt, tàn phá nặng nề. Tuy nhiên
với tinh thần quyết tâm và sự nỗ lực của toàn thể nhà máy nên chỉ sau một

2
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
thời gian ngắn nhà máy đã nhanh chóng được phục hồi và đi vào ổn định.
Sản lượng những năm sau chiến tranh đạt 35 triệu chiếc pin /năm.
Giai đoạn sau đó, nhà máy đã rơi vào khủng hoảng, bế tắc do
nguồn vật tư ngày càng khó khăn, viện trợ cạn kiệt. Cuối những năm 1980
sản lượng chỉ bằng 2/3 so với trước chiến tranh. Đời sống của gần 1000 cán
bộ, nhân viên nhà máy bị đe dọa.
Năm 1983 Tổng cục hóa chất Việt Nam sát nhập nhà máy pin
Xuân Hòa với nhà máy pin Văn Điển.
Trong giai đoạn khó khăn như vậy, sự đổi mới trong đường lối,
chính sách của Đảng như một luồng sinh khí thổi bùng lên tiềm năng của
doanh nghiệp, tạo nên động lực mới giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn,
chủ động trong sản xuất kinh doanh, từng bước đi lên, khẳng định vị trí của
doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tháng 7 – 1996 Nhà máy pin Văn Điển đổi tên thành Công ty pin
Hà Nội.
Từ những năm 1990 đến năm 2000, Công ty Pin Hà Nội đã bắt
đầu quá trình đầu tư đổi mới. Đầu tiên là dây chuyền sản xuất pin R20S với
công nghệ hồ điện, những năm sau đó là dây chuyền pin tiểu R6P với công
nghệ giấy tẩm hồ, dây chuyền R20P vỏ sắt tây. Ngoài các dây chuyền công
nghệ đồng bộ, Công ty còn đầu tư các thiết bị quan trọng khác nhằm tăng
năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động và môi trường sản xuất. Đó là thiết bị trộn bột cực

dương điều khiển bằng chương trình kỹ thuật số, máy dập ống kẽm với
công suất 85 cái/phút.
Từ năm 2000 đến năm 2003, Công ty Pin Hà Nội đã đầu tư đổi
mới chiều sâu theo hướng công nghệ tẩm hồ hóa cho toàn bộ các sản phẩm
chủ yếu như Pin R 20C, Pin R6P và Pin R14C. Công nghệ này thân thiện
với môi trường, nâng cao được chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho sản phẩm pin của Công ty chiếm

3
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
lĩnh được thị trường nội địa và đang từng bước thâm nhập thị trường khu
vực và quốc tế.
Nếu như vào đầu thập kỷ 90 công ty chỉ có một công nghệ duy
nhất sản xuất pin là công nghệ pin hồ điện thì đến nay công ty còn có các
công nghệ khác như :
 Công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hồ
 Công nghệ sản xuất pin kiềm ( đây là công nghệ hiện đại )
 Công nghệ sản xuất giấy tẩm hồ
 Công nghệ sản xuất pin gói giấy không cuốn chỉ cực dương
Nhờ những cải tiến trong sản xuất như vậy mà trong giai đoạn từ
năm 1993 đến năm 2000 sản lượng sản xuất tăng hơn 3 lần, trong khi đó số
lượng lao động đã giảm đi một nửa. Mặt bằng nhà xưởng được xây dựng
lại và nâng cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện hơn. Đời sống
vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng
cao.
Từ năm 1993 đến nay sản phẩm pin R20, R6P liên tục được huy
chương vàng của hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam.
Trong những năm 1999, 2000, 2001 sản phẩm của công ty luôn đứng trong

top 100 hàng Việt Nam chất lượng cao. Có thể nói rằng sản phẩm pin “con
thỏ” không hề thua kém pin ngoại cùng loại đang lưu thông trên thị trường
Việt Nam hiện nay.
Tháng 5/2001, Công ty được nhận danh hiệu “Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân”.
Năm 2002, Công ty được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng đạt
tiêu chuẩn quốc tế ISO 2001 – 2000. Hiện nay, công ty đang làm thủ tục để
được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 2001 –
2002 lần thứ hai.

4
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Từ 1/1/2004 công ty pin Hà Nội chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần pin Hà Nội theo quyết định số 207/2003/QĐ-
BCN ngày 03/12/2003 của bộ trưởng bộ Công nghiệp.
Tên gọi : Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Tên tiếng Anh : Ha Noi Batteries Joint Stock company
Tên viết tắt : HABACO
Địa điểm : Đường quốc lộ 70, thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà
Nội
Điện thoại : 04.8615365, 04.8615364

5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
II_ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
Công ty cổ phần pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Hóa chất

Việt Nam – Bộ Công nghiệp, có hình thức sở hữu là công ty cổ phần. Trong
giai đoạn đầu khi mới cổ phần hóa, Nhà nước chiếm 51% cổ phần của công
ty. Đến cuối năm 2005, Nhà nước chỉ còn chiếm 30% cổ phần. Hiện nay cơ
cấu tổ chức của công ty Cổ phần pin Hà Nội được thể hiện bằng sơ đồ sau :
1g

6
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
P. tổ
chức
hành
chính

phục
vụ
P. Kế
hoạch-
vật tư
P. Tài
chính
kế
toán
P. Kỹ
thuật

điện
Ban kiểm soát
P.

KTCN
- MT -
KCS
P. Thị
trường
và tiêu
thụ
PX. Phụ
kiện
PX. Pin
số 1
PX. Pin
số 2
Ngành
điện-hơi-
nước
Tổ cơ khí
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
1. Đại hội đồng cổ đông :
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm có :
 Đại hội đồng cổ đông thành lập
 Đại hội đồng cổ đông thường niên
 Đại hội đồng cổ đông bất thường
Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định phương hướng phát
triển, nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Quyết định mua bán số
TSCĐ có bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ. Đại hội đồng cổ đông có
trách nhiệm thảo luận và thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm,
phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận…Bầu và bãi miễn thành viên

hội đồng quản trị và các thành viên ban kiểm soát…
2. Hội đồng quản trị :
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, dưới
chủ tịch hội đồng quản trị là các ủy viên.
Về quyền hạn, hội đồng quản trị nhân danh chủ tịch quyết định
các vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đại biểu cổ đông.
 Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh của công
ty.
 Quyết định phương án đầu tư, các giải pháp phát triển thị trường,
công nghệ có giá trị từ 1tỷ đồng trở lên đến dưới 50% vốn điều lệ.
 Quyết định giá chào bán cổ phiếu, trái phiếu, quyết định huy
động vốn.
 Quyết định quy mô sản xuất, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty,quyết định việc thành lập hay giải thể công ty con, chi nhánh, xí
nghiệp…
 Các quyền hạn khác được quy định chi tiết trong luật doanh
nghiệp và điều lệ của công ty.

7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
Về trách nhiệm, hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm trước đại hội
đồng cổ đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai phạm trong quản trị
gây thiệt hại cho công ty.
3. Ban kiểm soát :
Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính . Thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm

tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công
ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quy định của đại hội đồng cổ đông.
4. Ban điều hành :
4.1. Giám đốc
Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty theo nghị quyết của hội đồng quản trị, điều lệ của công ty
và luật doanh nghiệp.
 Xây dựng, trình hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định
của hội động quản trị.
 Điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
có hiệu quả, góp phần giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân,
thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố.
 Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty.
 Đảm bảo an ninh đoàn kết nội bộ, công nhân viên trong công ty.
 Có quyền tuyển dụng, thuê và bố trí sử dụng lao động theo định
biên đã được hội đồng quản trị duyệt. Khen thưởng, kỷ luật hoặc sa thải đối
với người lao động theo quy chế nhân sự do hội đồng quản trị ban hành và
phù hợp với pháp luật về lao động.

8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
 Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động,
cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị.
 Có quyền từ chối thực hiện quyết định của chủ tịch hội đồng
quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ hoặc trái nghị quyết của đại hội

đồng , đồng thời phải thông báo ngay cho ban kiểm soát.
 Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong
trương hợp khẩn cấp như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, những sự cố nằm
ngoài khả năng kiểm soát và chịu trách nhiệm về các quyết định này đồng
thời báo cáo ngay cho chủ tịch hội đồng quản trị.
 Định kỳ 03 tháng một lần Giám đốc báo cáo mọi hoạt động của
công ty với hội đồng quản trị bằng văn bản hoặc dựa vào quyết toán đã
được kiểm tra gửi hội đồng quản trị, phân tích rõ và đề xuất các vấn đề cần
phải giải quyết để hội đồng quản trị xem xét, quyết định.
 Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về vìệc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
4.2. Phó giám đốc
 Phó giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm ,miễn nhiệm theo đề
nghị của giám đốc công ty
 Phó giám đốc làm việc theo sự phân công nhiệm vụ hoặc ủy
quyền của Giám đốc công ty.
4.3. Kế toán trưởng :
 Kế toán trưởng công ty là người giúp việc Giám đốc về các hoạt
động liên quan đến tài chính, tiền tệ và thuế của công ty. Kế toán trưởng
chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc công ty, Hội đồng quản trị và
Pháp luật về kết quả công việc trong thẩm quyền của mình.
 Kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, nắm vững
nghiệp vụ kế toán, không bị xử lý vi phạm kỷ luật về tài chính trước đó.
 Kế toán trưởng do Giám đốc công ty bổ nhiệm. Kế toán trưởng
có thể bị miễn nhiệm hoặc thay đổi theo quyết định của Hội đồng quản trị

9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688

trên cơ sở đề nghị của Giám đốc công ty phù hợp với quy định của pháp
luật.
 Kế toán trưởng phải thực hiện đúng luật thống kê, luật kế toán và
nghiệp vụ kế toán của công ty quy định.
5. Phòng tổ chức, hành chính và phục vụ :
5.1. Nhiệm vụ về tổ chức :
 Tham mưu cho lãnh đạo về bộ máy quản lý của công ty, gồm hệ
thống phòng ban, phân xưởng và các đầu mối khác.
 Tham mưu cho lãnh đạo về quy hoạch cán bộ.
 Phòng tổ chức, hành chính và phục vụ thực hiện công tác tuyển
dụng lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp mới trên cơ sở tiêu
chuẩn của công ty đã đề ra.
 Quản lý nhân sự và hồ sơ cán bộ công nhân viên; tổng hợp, phân
loại, đánh giá chất lượng lao động.
 Thực hiện giải quyết chính sách chế độ bảo hiểm xã hội
 Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý và kiến
thức chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân viên chức theo nhu cầu phát
triển của công ty cũng như chế độ nhà nước quy định.
 Tổ chức công tác nâng cấp, nâng bậc lương cho cán bộ công
nhân viên toàn công ty.
 Thường trực hội đồng kỷ luật của công ty, kiểm tra các tổ chức
cá nhân về việc chấp hành kỷ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể và
các quy định của Giám đốc về bảo vệ, bảo mật, phòng cháy nổ, an toàn cơ
quan xí nghiệp.
 Tham gia các hội nghị do giám đốc chủ trì giải quyết các vấn đề
liên quan đến chế độ, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động;
liên quan đến khen thưởng và kỷ luật.
 Quản lý hồ sơ xây dựng cơ bản. Thực hiện công tác xây dựng cơ
bản.


10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
5.2. Nhiệm vụ hành chính :
 Quản lý đồ dùng văn phòng, hành chính của toàn công ty.
 Quản lý con dấu, thiết bị văn phòng và công văn.
 Mua và phân phối tài liệu bên ngoài, văn phòng phẩm, báo chí và
chi phí tài chính.
 Đánh máy, photo tài liệu cho lãnh đạo công ty.
 Phục vụ lãnh đạo và các hội nghị. Vệ sinh công cộng. Quản lý,
chăm sóc và bảo vệ môi trường công ty.
5.3. Nhiệm vụ phục vụ :
 Bảo vệ : Bảo vệ tài sản cho công ty, kiểm tra theo dõi hàng hóa,
người lao động ra vào công ty, đón và hướng dẫn khách, trông xe cho cán
bộ công nhân viên và khách, xây dựng và thực hiện phương án phòng
chống cháy nổ trong công ty, đồng thời thực hiện công tác quân sự theo
luật và pháp lệnh.
 Y tế : Quản lý hồ sơ sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cho cán bộ
công nhân viên trong công ty, thực hiện bảo hiểm y tế và các chính sách
khác do pháp luật quy định có liên quan đến người lao động, kiểm tra vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm và vệ sinh phòng dịch, thực hiện báo
cáo và chỉ đạo của ngành.
 Nhà ăn tập thể : Đảm bảo dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho
bữa ăn.
6. Phòng kế hoạch – vật tư :
6.1. Bộ phận kế hoạch :
6.1.1. Công tác kế hoạch – thống kê :
Trên cơ sở định hướng phát triển của công ty và căn cứ vào các
thông tin thu thập từ thị trường, từ khách hàng và từ năng lực sản xuất, xây

dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty theo đúng quy
trình lập kế hoạch sản xuấtQT.751.1. Sau khi kế hoạch được trình duyệt,

11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn

: 6.280.688
triển khai kế hoạch đến các đơn vị trong công ty dưới dạng quyết định giao
kế hoạch năm cho các đơn vị.
Trên cơ sở dự báo tiêu thụ của thị trường, căn cứ kế hoạch năm,
lập kế hoạch sản xuất tháng cho phân xưởng.
Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch
sản xuất cũng như các kế hoạch khác đối với phân xưởng sản xuất và
phòng ban liên quan.
Cập nhật đối chiếu với thực tế, lập báo cáo thống kê định kỳ theo
biểu mẫu đúng thời gian quy định của cơ quan nhà nước, áp dụng kỹ thuật
thống kê để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, giúp cho việc đo lường,
theo dõi sản phẩm, phân tích, đánh giá tình hình sản xuất được chính xác.
Tổng hợp kết quả sản xuất hàng ngày theo tác nghiệp sản xuất để
báo cáo lãnh đạo công ty, kể cả các sự cố, tồn tại, vướng mắc đã được khắc
phục hay chưa được khắc phục.
Phối hợp với các phòng, các phân xưởng kiểm kê sản phẩm tồn
kho, bán thành phẩm, phụ kiện, vật tư tại kho cũng như tại các phân xưởng
sản xuất…Tổng hợp số liệu báo cáo lãnh đạo theo chu kỳ báo cáo.
Tham mưu cho lãnh đạo các phương án tối ưu về tổ chức sản
xuất, các biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn lực.
6.1.2. Công tác tiền lương :
 Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương của công ty,
quyết toán quỹ lương của công ty.
 Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho sản xuất và

cơ chế thanh toán tiền lương cho quản lý và các đơn vị phục vụ.
 Chỉ đạo và kiểm tra công tác tổ chức lao động ở các phân xưởng,
phòng ban.
 Tổng hợp, phân tích sử dụng lao động toàn công ty theo tháng,
quý, năm.

12

×