Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong đăng ký kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.84 KB, 29 trang )

Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43
A. LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam của chúng ta đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, phát
triển và hội nhập. Nền kinh tế thị trường đang vận động theo những qui luật
vốn của của nó. Sự đa dạng của nền kinh tế tạo điều kiện cạnh tranh, thúc
đẩy ngày một phát triển.
Tuy nhiên chính sự đa dạng đó cũng tạo nên những khó khăn, bất cập
trong quản lý kinh tế. Muốn phát triển nền kinh tế thị trường ổn định, thuận
lợi trong các thủ tục hành chính phải tổ chức điều chỉnh các quan hệ kinh tế
bằng pháp luật, tiếp tục hồn thiện mơi trường pháp lý kinh doanh, tạo ra
sự thơng thống trong các thủ tục hành chính, bảo đảm quyền tự do kinh
doanh, tránh sự rườm rà, phức tạp, tốn kém trong đăng ký kinh doanh, mở
rộng qui mơ đa dạng hố ngành nghề kinh doanh.
Vì vậy tơi đã chọn đề tài này: “Ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp trong đăng ký kinh doanh”.
Phần I: Tôi xin giới thiệu khái quát về chế độ đăng ký kinh doanh
trong pháp luật Việt Nam và những bất cập trong thủ tục đăng ký kinh
doanh theo luật doanh nghiệp năm 1990.
Phần II: Là các quy định về ngành nghề, sự cần thiết phải đăng ký
ngành nghề kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp, sự đổi mới của luật
doanh nghiệp năm 1999 so với luật doanh nghiệp năm 1990.
Phần III: Thực trạng về ngành nghề trong thủ tục đăng ký kinh doanh
hiện nay.
Cuối cùng là những giải pháp về ngành nghề và ĐKKD hiện nay để
làm sao có được sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, tránh được sự phiền hà,
thông thống trong thủ tục đăng ký kinh doanh.
Tơi xin cảm ơn thầy Phạm Văn Luyện giảng viên khoa Luật kinh doanh
trường ĐH KTQD đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hồn thành đề tài này.


Do thời gian có hạn nên bài viết khơng thể tránh những thiếu sót nên
rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn.
1


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

B. NỘI DUNG:
I. CHẾ ĐỘ ĐĂNG KÝ KINH DOANH KHI THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP.

1. Sự quan trọng của việc đăng ký kinh doanh khi thành lập
doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường thì sự đa dạng của nó
kéo theo những khó khăn trong quản lý kinh tế. Bằng cách này cách khác
chúng ta phải quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp đặc biệt là vấn đề đăng ký
kinh doanh để tránh tình trạng kinh doanh khơng đúng ngành nghề và trốn
thuế. Hiến pháp năm 1992 có ghi rõ “Cơng dân Việt Nam có quyền tự do
kinh doanh nhưng mặt khác lại quy định người kinh doanh phải xin phép
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thành lập doanh nghiệp”.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi (điều 3.2 luật doanh nghiệp năm 1999).
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Sơ lược về chế độ đăng ký kinh doanh trong pháp luật Việt
Nam.

Theo điều 57 hiến pháp năm 1992 nếu: “Công dân Việt Nam có quyền
tự do kinh doanh theo quy định của luật pháp”, tự do kinh doanh đi liền với
tự do thành lập doanh nghiệp đồng thời tự do kinh doanh trong khuôn khổ
hiến pháp và luật hiện hành.
2.1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
2.1.1. Tài sản thành lập doanh nghiệp.

2


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

Ti sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các
quyền về tài sản.
2.1.1.1. Tài sản.
Tài sản để thành lập doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của người
thành lập doanh nghiệp, hình thức của tài sản tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp.
Đối với tài sản góp vốn vào doanh nghiệp khi thành lập thì tất cả các
thành viên sáng lập là người định giá các tài sản đó. Giá trị các tài sản có
vốn phải được thơng qua theo ngun tắc nhất trí. Tài sản đưa vào thành
lập doanh nghiệp tạo thành vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Vốn đầu tư ban đầu
Vốn đầu tư ban đầu là vốn mà chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra để
thành lập doanh nghiệp.
Vốn đầu tư ban đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân vì
doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh do một người bỏ vốn thành
lập và làm chủ.

1.1.1.3. Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ là vốn do tất cả thành viên của doanh nghiệp góp và được
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Vốn pháp định.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu có theo quy định của pháp luật để
thành lập lại doanh nghiệp.
Theo quy định của luật doanh nghiệp 1999 chỉ có một số ít ngành
nghề kinh doanh phải có đủ mức vốn pháp định như kinh doanh chứng
khoán, bảo hiểm và kinh doanh vàng.
2.1.2. Tư cách pháp lý của người thành lập doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp quy định mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp cũng như có quyền góp vốn vào doanh
nghiệp để thu lợi trừ trường hợp bị cấm.
3


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

Cỏc trường hợp bị pháp luật cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
bao gồm theo điều 9 luật doanh nghiệp.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử
dụng tài sản của nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh
doanh thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
- Cán bộ, công chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ
công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các
cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân.

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà
nước, trừ những người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của nhà
nước tại doanh nghiệp khác.
- Người chưa thành niên, người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc bị tồ án tước quyền hành nghề vì vi phạm các tội
buôn lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế,
lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch và các thành viên hội đồng quản
trị, hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được
quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh
nghiệp trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên
bố phá sản, trừ trường hợp quy định tại luật phá sản doanh nghiệp.
- Tổ chức nước ngồi, người nước ngồi khơng thường trú tại Việt
Nam.
Qun góp vốn vào cơng ty được pháp luật quy định rộng hơn, chỉ trừ
hai trường hớp sau đây (điều 10 luật doanh nghiệp đã dẫn):
4


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang sử dụng tài sản nhà nước và cơng
quỹ góp vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
- Các đối tượng khơng được quyền góp vốn theo quy định pháp luật
về cán bộ công chức.

Tài sản và công quỹ nhà nước gồm (khoản 3 điều 9 nghị định
03/2000/NĐ - CP).
- Tài sản được mua sắm bằng vốn ngân sách nhà nước.
- Kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
- Đất nước giao sử dụng để thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
- Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng tài sản kinh phí
của pháp luật.
- Tài sản và thu nhập khác được tạo ra từ việc sử dụng tài sản và kinh
phí.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là việc sử dụng lợi nhuận thu
được từ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc từ góp vốn vào một trong các
mục đích sau đây khoản 4, điều 9 NĐ 03/2000/NĐ - CP.
- Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ của cơ quan
đơn vị.
- Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy
định của pháp luật về ngân sách.
- Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cán bộ cơ
quan đơn vị.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong kinh doanh nhà nước quy
định tại khoản 4, điều 9 luật doanh nghiệp bao gồm thành viên hội đồng
quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế tốn trưởng, thành
viên kiểm sốt, trưởng phó các phịng ban, nghiệp vụ, trưởng ban và văn
phòng đại diện của các doanh nghiệp (khoản 5 điều 9 NĐ 03/2000/NĐ CP).
5


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43


Cỏn bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nước
được quyền làm người quản lý ở doanh nghiệp khác với tư cách đại diện
theo uỷ quyền cho doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc nhân danh cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp khác, nhưng
khơng làm người quản lý doanh nghiệp đó (khoản 6 điều 9 NĐ
03/2000/NĐ - CP).
2.1.3. Tên, trụ sở, con dấu của doanh nghiệp.
2.1.3.1. Tên của doanh nghiệp.
- Không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã
đăng ký kinh doanh.
- Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
- Phải viết bằng tiếng việt và có thể viết thêm bằng một hoặc một số
tiếng nước ngoài với khổ chữ nhỏ hơn.
2.1.3.2. Trụ sở của doanh nghiệp.
Trụ sở doanh nghiệp phải có trên lãnh thổ Việt Nam, phải có địa chỉ
được xác định, gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên thôn, xã phường,
thị trấn, quận huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, số điện thoại và số fax.
2.1.3.3. Con dấu
Doanh nghiệp phải có con dấu riêng theo quy định của chính phủ.
3. Thủ tục thành lập doanh nghiệp.
3.1. Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định trước luật doanh
nghiệp năm 1999 (luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990).
3.1.1. Xin phép thành lập doanh nghiệp.
Nếu muốn thành lập doanh nghiệp thì trước hết người thành lập doanh
nghiệp phải làm đơn xin thành lập doanh nghiệp với các nội dung theo quy
định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nội dung đơn xin thành lập
doanh nghiệp bao gồm:

6


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

- Họ tên, tuổi, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên đối với công ty,
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp
- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh cụ thể.
- Vốn điều lệ và cách thức góp vốn đối với công ty; vốn đầu tư ban
đầu đối với doanh nghiệp tư nhân, trong đó nghi rõ số vốn bằng tiền Việt
Nam:
- Biện pháp bảo vệ môi trường.
- Đơn kèm theo phương án kinh doanh ban đầu và điều lệ công ty đối
với công ty.
3.1.2. Đơn đăng ký kinh doanh.
Sau khi được cơ quan Nhà nước cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp
thì doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký kinh doanh với bộ hồ sơ đăng ký
kinh doanh theo mẫu quy định tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ đang ký kinh doanh bao gồm: giấy phép thành lập; giấy chứng
nhận về vốn điều lệ, gồm giấy chứng nhận của ngân hàng về vốn bằng giải
pháp hữu ích tiền mặt và của công chứng về các tài sản khác, chứng nhận
về trụ ở giao dịch và một số giấy tờ khác, ngồi ra cịn có giấy phép hành
nghề đối với những mặt hàng kinh doanh có điều kiện.
Thời hạn đăng ký kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy phép thành
lập, do pháp luật quy định cụ thể từng loại hình doanh nghiệp và mang tính
bắt buộc.
3.1.3. Trong một thời hạn nhất định kể từ ngày được cấp đăng ký kinh

doanh doanh nghiệp phải thông báo công khai trên báo hàng ngày của trung
ương và địa phương nơi đặt trụ sở chính về việc thành lập doanh nghiệp.
3.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp năm
1999.
3.2.1. Đăng ký kinh doanh là một thủ tục hành chính nhằm đảm bảo
sự quản lý của Nhà nước đối với việc thành lập doanh nghiệp và xác định
7


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

t cách pháp lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung hồ sơ đăng ký kinh
doanh bao gồm:
Điều 13 luật doanh nghiệp quy định hồ sơ đăng ký kinh doanh bao
gồm:
- Đơn đăng ký kinh doanh được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan
đăng ký kinh doanh quy định và phải có những nội dung quy định tại điều
1 Luật doanh nghiệp (đã dẫn).
- Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp thành lập là công ty). Điều lệ
công ty là bản cam kết của tất cả mọi thành viên về thành lập tổ chức quản
lý và hoạt động của công ty. Nội dung của điều lệ công ty được quy định
cho từng loại công ty (điều 10 nghị định 03/2000/NĐ - CP).
- Danh sách thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên và công ty hợp danh) hoặc danh sách cổ đông sáng lập
(đối với công ty cổ phần). Nội dung của các bản danh sách được quy định
tại điều 11 nghị định 03/2000/NĐ - CP (đã dẫn).
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề địi hỏi phải có
vốn pháp định hì hồ sơ đăng ký kinh doanh cịn phải có thêm văn bản xác

nhận về vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nghành nghề mà pháp luật quy định
có chứng chỉ hành nghề thì cịn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ
hành nghề đối với một trong những người quản lý doanh nghiệp (quy định
tại điều 12 luật doanh nghiệp).
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được nộp tại phòng đăng
ký kinh doanh trong sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh mà doanh nghiệp định
đặt tại sở chính. Nếu doanh nghiệp có đủ các điều kiện kinh doanh (điều 17
luật doanh nghiệp đã dẫn) thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày hồ sơ
được tiếp nhận, doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh

8


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

doanh. Kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh.
3.2.2. Thơng báo thành lập doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp quy định việc “công bố nội dung đăng ký kinh
doanh” là một bắt buộc đối với doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp (đã dẫn)
quy định: “trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo địa phương hoặc báo
hàng ngày của trung ương trong ba số báo liên tiếp về các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phịng đại

diện (nếu có).
- Mục tiêu các ngành nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ...và vốn đầu tư ban đầu....
- Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, của tất cả các thành viên sáng lập.
- Họ tên và địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của
nghị định.
- Nội dung đăng ký kinh doanh (điều 21 luật doanh nghiệp).
Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp phải cơng bố những nội dung thay đổi đó theo thủ tục công bố đã
quy định.
3.3. Những bất cập trong thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật
Công ty và luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990.
Chủ yếu trong vấn đề này là phiền hà trong việc đăng ký kinh doanh.
Để thành lập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải qua hai giai đoạn
xin phép thành lập và đăng ký kinh doanh. Mỗi giai đoạn đó nhà đầu tư
phải làm từ 7 – 10 giấy từ khác nhau. Mỗi một loại giấy tờ nhà đầu tư có
thể chạy qua chạy lại những cơ quan nhà nước nhiều lần để xin chứng

9


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

nhn. Như vậy thời gian cần thiết để thành lập một doanh nghiệp có thể
mất khoảng vài tháng và chi phí là khơng nhỏ.
Trong khi đó ở hầu hết các nước trên thế giới thủ tục để thành lập
doanh nghiệp hết sức đơn giản và người đầu tư chỉ thực hiện một thủ tục
duy nhất là đăng ký thành lập doanh nghiệp với một chi phí khơng đáng kể.

Thủ tục phiền hà và tốn kém đã làm nản lịng khơng ít các nhà đầu tư
muốn thành lập doanh nghiệp, thúc đẩy họ thực hiện kinh doanh ngầm hoặc
dưới hình thức doanh nghiệp dưới vốn pháp định có thủ tục đăng ký đơn
giản và ít tốn kém hơn nhiều.
Thực vậy theo kết quả các cuộc điều tra mới đây phần lớn số hộ cá thể
hoạt động theo nghị định 66/HĐBT ngày 2/3/1992 có quy mơ khá lớn, số
vốn đầu tư lên đến hàng tỷ đồng. Nhà đầu tư trong nước đang cố lẩn tránh
đăng ký kinh doanh cơng khai theo hình thức cơng ty, góp phần tăng thêm
tình trạng kinh tế ngầm.
Các quy định khơng rõ ràng, khơng có căn cứ thì người ta có cơ sở để
nghi ngờ về mục tiêu của nó cũng như về khả năng mục tiêu đó. Do quy
định mang tính chủ quan nên nhiều ngành nghề kinh doanh đã không được
ghi trong văn bản pháp luật hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
ngành nghề mà họ muốn kinh doanh.
3.4. Hướng giải quyết.
3.4.1. Bãi bỏ chế định xin phép thành lập cơng ty chỉ cịn thực hiện
đăng ký thành lập công ty.
3.4.2. Hồ sơ đăng ký thành lập cơng ty chỉ cịn bao gồm đơn yêu cầu
đăng ký thành lập công ty và điều lệ công ty. Tất nhiên nội dung cụ thể của
đơn và điều lệ đối với từng loại công ty khác nhau là khác nhau.
3.4.3. Trường hợp đơn và điều lệ được lập một cách hợp lệ, tức là
không trái với quy định của pháp luật thì cơng ty được đăng ký thành lập và
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

10


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43


3.4.4. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký kinh doanh, cịn người đăng ký thành lập doanh nghiệp
chịu hồn tồn trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ đăng
ký kinh doanh.
Đăng ký thành lập Công ty là hoạt động cuối cùng của quá trình thành
lập doanh nghiệp. Trước đó, các nhà đầu tư bàn bạc, thoả thuận và nhất trí
với nhau về điều lệ cơng ty, chỉ định người quản lý công ty, và các công
việc khác cần thiết như thuê trụ sở, ký một số hợp đồng mua bán khác...
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện cải cách hành chính thủ tục
thành lập cơng ty có phần đơn giản hơn, ở một số tỉnh thành phố thực hiện
phương châm một cửa, sở kế hoạch và đầu tư được chọn làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp, trực tiếp trao đổi lấy ý kiến
các sở chuyên ngành có liên quan; sau đó trình chủ tịch UBND tỉnh ký và
cấp giấy phép thành lập cho chủ đầu tư. Có thể nói cải cách nói trên góp
phần giảm nhẹ cơng việc cho các nhà đầu tư.
II. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐĂNG
KÝ KINH DOANH.

1. Đăng ký ngành nghề kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp.
Khi đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải có lĩnh vực kinh doanh
rõ ràng nó tạo điều kiện quan trọng giúp các cơ quan nhà nước quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện vai trò điều tiết, định
hướng trong nền kinh tế. Tuy nhiên người thành lập doanh nghiệp tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc các nhà kinh doanh, nó
thể hiện ý chí, nguyện vọng, khả năng cũng như sở trường của họ. Trong
nền kinh tế thị trường quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, mơ
hình tổ chức kinh doanh, nhằm giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh

thì yêu cầu này phải được pháp luật bảo đảm yêu cầu này đã được đáp ứng

11


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

ti điều 6 luật doanh nghiệp. Theo phương pháp loại trừ, luật doanh nghiệp
chỉ quy định những ngành nghề cấm kinh doanh và những ngành nghề kinh
doanh có điều kiện cịn lại, nhà kinh doanh có quyền tự do lựa chọn.
Tuy nhiên sự “tự do” trong khuôn khổ của pháp luật thì người thành
lập doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh khi đăng ký kinh
doanh thành lập doanh nghiệp. Vì nếu làm như vậy nhà nước sẽ quản lý
được nền kinh tế một cách chặt chẽ và dễ dàng từ đó có sự điều tiết đúng
hướng. Đồng thời cũng là để ngăn ngừa sự kinh doanh trái phép (kinh
doanh những ngành nghề mà pháp luật cấm). và có sự quản lý chặt chẽ với
một số ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện, có vốn pháp định và
ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
2. Các quy định về ngành nghề.
2.1. Ngành nghề cấm kinh doanh.
Những ngành nghề bị pháp luật cấm kinh doanh là những ngành nghề
gây phương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự an tồn xã hội, truyền
thống lịch sử, văn hố đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ
nhân dân. Chính phủ đã cụ thể hố 11 ngành nghề cấm kinh doanh từ điều
3 nghị định số 03/2000/NĐ - CP ngày 3/2/2000 bao gồm:
- Kinh doanh vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện
kỹ thuật quân sự chuyên dùng của các lực lượng vũ trang.
- Kinh doanh chất nổ, chất độc hại, chất phóng xạ.

- Kinh doanh chất ma tuý.
- Kinh doanh mại dâm, dịch vụ tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ
em.
- Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc.
- Kinh doanh các hố chất có tính độc mạnh.
- Kinh doanh các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hố, bảo tàng.

12


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

- Kinh doanh các sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ, mê tín dị
đoan hoặc có hại đến giáo dục nhân cách.
- Kinh doanh các loại pháo.
- Kinh doanh thực vật, động vật hoang dã đã thuộc danh mục điều ước
quốc tế và Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia quy định và các loại động vật,
thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ.
- Kinh doanh đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ
em hoặc ảnh hưởng tới an ninh, trật tự an tồn xã hội.
- Kinh doanh đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ
em hoặc ảnh hưởng tới an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2.2. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2.2.1. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới 2 hình thức:
- Giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, vệ sinh an tồn thực
phẩm, quy định về phịng cháy chữa cháy, trật tự an ninh xã hội, an tồn
giao thơng và quy định về các u cầu khác đối với hoạt động kinh doanh

(sau đây gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).
2.2.2. Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cơ quan
đăng ký kinh doanh phải hướng dẫn cho doanh nghiệp biết về điều kiện
kinh doanh ngành nghề đó.
2.2.3. Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh các ngành nghề phải
có giấy phép kinh doanh kể từ khi được cấp giấy phép kinh doanh.
2.3. Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 4 điều 6 luật doanh nghiệp là
văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cấp cho
cá nhân có đủ trình độ chun mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp một ngành
nghề nhất định.
Các chứng chỉ hành nghề đã cấp cho tổ chức đều hết hiệu lực (khoản1
điều 6 nghị định 03/2000/NĐ - CP).
13


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

- Kinh doanh dịch vụ pháp lý.
- Kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm.
- Kinh doanh dịch vụ thú ý và kinh doanh thuốc thú y.
- Kinh doanh dịch vụ thiết kế cơng trình.
- Kinh doanh dịch vụ kiểm tốn.
- Kinh doanh dịch vụ mơi giới chứng khoán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề quy định tại khoản
2 điều 6 nghị định 03/2000/NĐ - CP thì việc đăng ký kinh doanh phải có
thêm điều kiện về chứng chỉ hành nghề theo quy định dưới đây:
- Đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, một trong số những người

quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 12 điều 3 luật doanh nghiệp
phải có chứng chỉ hành nghề.
- Đối với công ty hợp danh, tất cả các thành viên hợp doanh phải có
chứng chỉ hành nghề.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc
quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề.
2.4. Ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp
luật để thành lập doanh nghiệp (điều 3.7 luật doanh nghiệp).
- Ngành nghề phải có vốn pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, cơ quan có thẩm
quyền xác nhận và cách thức xác nhận vốn pháp định được xác định theo
quy định của luật, pháp lệnh về nghị định quy định về vốn pháp định.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của số vốn được xác nhận khi thành lập doanh
nghiệp và trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp
định, thủ trưởng cơ quan xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách

14


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

nhim về tính chính xác của số vốn được xác định khi thành lập doanh
nghiệp.
2.5. Sự đổi mới về chế độ ngành nghề kinh doanh quy định trong
luật doanh nghiệp 1999 so với luật trước đó.

Theo luật cơng ty và luật doanh nghiệp tư nhân 1990 thì các quy định
về ngành nghề kinh doanh rất hạn chế làm hạn chế nhiều quyền kinh doanh
của công dân. Bao gồm:
- Các lĩnh vực nhà nước độc quyền kinh doanh.
- Các loại ngành nghề mà các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
muốn kinh doanh phải theo một quy chế riêng:
- Các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mà ngoài quy chế chung cịn
có các quy định riêng về quy chế hành nghề.
(Quy định cụ thể trong nghị định 221/hđbt ngày 23.7.1997).
Điều 11 luật công ty 1990 (d 5 luật doanh nghiệp tư nhân) có quy định
ngồi ngành nghề mà pháp luật cấm kinh doanh. Việc thành lập doanh
nghiệp trong các ngành nghề dưới đây phải được chủ tịch hội đồng bộ
trưởng giấy phép kinh doanh cho phép:
- Sản xuất và lưu thông thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc hại:
- Khai thác các loại khoáng sản quý:
- Sản xuất và cung ứng điện nước có qu mơ lớn:
- Sản xuất các phương tiện phát sóng truyền tin, dịch vụ bưu chính
viễn thơng, truyền thanh, truyền hình, xuất bản:
- Vận tải viễn dương, vận tải hàng không.
- Chuyên kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Du lịch quốc tế.
Từ đó có thể thấy việc quy định các ngành nghề kinh doanh trong các
luật trước rất hạn hẹp và nhiều quy định phức tạp rắc rối.
Nhưng khi luật doanh nghiệp được ban hành đã mở rộng rất nhiều
ngành nghề kinh doanh tạo ra nhiều khả năng kinh doanh cho con người
15


Đề án môn học


Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

m bảo được quyền tự do kinh doanh theo quy định của hiến pháp 1992 (d
57).
Xoá bỏ vốn pháp định đối với đa số các ngành nghề. Trước đây, theo
luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân, một trong những điều kiện được
phép thành lập doanh nghiệp là phải có đủ vốn pháp định. Song trên thực tế
quy định này mang tính hình thức và đã gây trở ngại đối với nhà đầu tư.
Việc luật doanh nghiệp bỏ quy định về vốn pháp định (trừ một số ngành
nghề đặc biệt) tạo ra thủ tục đơn giản trong việc thành lập doanh nghiệp.
Quy định vốn pháp định cịn tác động khơng tốt tới những người ít
vốn nhưng giới kinh doanh, đam mê kinh doanh. Hơn nữa, việc quy định
vốn pháp định cịn gây tốn kém thì giờ cho nhà kinh doanh, để tạo điều
kiện cho tiêu cực từ phía cơ quan công quyền.

16


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGÀNH NGHỀ TRONG THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
KINH DOANH HIỆN NAY.

1. Những bất cập trong quy định về chủ thể nhận giấy phép kinh
doanh.
1.1. Chủ thể được nhận các loại giấy phép hành nghề chưa được rõ
ràng.
Chưa xác định rõ mục đích cấp các loại giấy phép hành nghề nên quy

định về chủ thể được nhận các loại giấy phép hành nghề cũng chưa được rõ
ràng. Hiện tại chưa phân biệt rõ chủ thể được nhận các loại giấy phép hành
nghề cấp cho doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh hay cấp cho người
trực tiếp điều hành cho người hành nghề.
1.2. Một số loại giấy phép kinh doanh còn quy định về đối tượng rất
bất hợp lý.
Ví dụ trong quy chế lưu hành kinh doanh phim, băng đĩa hình, đĩa
nhạc, bán và cho thuê xuất bản phẩm, hoạt động văn hố nơi cơng cộng,
quảng cáo, việc đặt biển hiệu ban hành kèm theo nghị định 87/CP ngày
12/12/1995 của chính phủ có quy định việc cấp giấy phép mở cửa hàng bán
băng hình đối với các đơn vị đã sản xuất và phát hành băng đĩa hình. Theo
quy định này đối tượng được quyền mở cửa hàng bán và cho thuê băng
hình bị hạn chế quá mức. Chỉ có người sản xuất và phát hành băng đĩa hình
mới có quyền mở rộng cửa hàng để bán và cho thuê. Về mặt pháp lý, quy
định này đi ngược lại các quy định của luật doanh nghiệp và các văn bản
pháp luật khác có liên quan. Về mặt thực tế thương mại người sản xuất
không nhất thiết phải là người bán hàng và ngược lại.
Hơn nữa, người có quyền sản xuất thì đương nhiên là có quyền bán và
cho thuê sản phẩm của mình, khi bán họ phải mở thêm cửa hàng thuê hoặc
xây dựng thêm kho là chuyện đương nhiên, không thể bắt họ xin phép một
lầnn nữa. Theo các quy định này thì ngay cả phương thức bán hàng đối với
người sản xuất cũng bị khống chế, họ không được quyền mở đại lý, chỉ

17


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43


c quyền bán cho người tiêu dùng cuối cùng chứ không được bán cho
người trung gian môi giới.
Những quy định trên đây khơng hồn tồn phù hợp với thực tế do vậy
sẽ không được tuân thủ một cách chặt chẽ mà chỉ được thực hiện một cách
có hình thức.
1.3. Sự phiền hà của các cơ quan cấp giấy chứng chỉ hành nghề.
Đối với một số ngành nghề kinh doanh mới xuất hiện như dịch vụ tư
vấn đòi nợ, dịch vụ thám tử tư, điều tra dư luận xã hội, ...do chưa có chủ
trương của chính phủ, cơ quan đăng ký kinh doanh ở một số địa phương đã
chần chừ, chờ hỏi ý kiến của các cơ quan liên quan hoặc từ chối cấp giấy
chứng chỉ hành nghề, mặc dù theo quy định của pháp luật thì đó khơng phải
là những ngành nghề cấm kinh doanh. Chính điều này đã cản trở, gây khó
khăn cho một số đối tượng muốn xin cấp giấy chứng chỉ hành nghề để hoạt
động trong các ngành nghề này. Những vấn đề nói trên chó thấy, do những
cản trở của một số cán bộ công chức nhà nước nên tư tưởng doanh nghiệp
được kinh doanh tất cả những ngành nghề mà pháp luật không cấm theo
quy định của pháp luật doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện đầy đủ trên
thực tế điều này làm cho:
Luật pháp, chính sách của nhà nước khơng thực hiện thống nhất qua
đó làm giảm lòng tin vào giới kinh doanh vào nhà nước cũng như hiệu lực
của quy định pháp luật, làm giảm sự nhiệt tình hưởng ứng của họ trước
những chủ trương đổi mới của đảng và nhà nước.
Hạn chế tính năng động, sáng tạo của các nhà đầu tư trong hoạt động
kinh doanh, qua đó góp phần hạn chế sự phát triển năng động và sáng tạo
chung của xã hội.
Hạn chế huy động và phát huy tối đa các nguồn lực, hạn chế tạo thêm
công ăn việc làm mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

18



Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

2. Sự cần thiết phải bãi bỏ một số loại giấy phép trái với luật
doanh nghiệp năm 1999.
Ngày 4/6/2002 chính phủ đã ban hành nghị định số 59/2002, bãi bỏ
một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý
khác. Đây là lần bãi bỏ giấy phép “con” lần thứ 3 sau khi luật doanh nghiệp
có hiệu lực thi hành, đưa tổng số giấy phép “con” bị bãi bỏ đến nay là 160
giấy phép các loại. Trong lần thứ 3 này số lượng giấy phép “con” bị bãi bỏ
tương đối ít so với các lần trước khơng phải là các loại giấy phép đã hết mà
cịn rất nhiều loại giấy phép còn tồn tại nhưng tổ công tác chưa thống kê
hết được đặc biệt là các giấy phép trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất.
Vì các loại giấy phép này không đúng với luật doanh nghiệp và các
văn bản luật mới ban hành. Trong việc thi hành luật doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay một số địa phương không làm đúng, làm trái các quy định
của luật, thờ ơ, thậm chí ngăn cản việc thực hiện các quy định của chính
phủ. Vấn đề này đã vượt ra khỏi tầm kiểm sốt của tổ cơng tác thi hành luật
doanh nghiệp và nó thuộc phạm vi điều chỉnh của quan hệ điều hành giữa
chính phủ và cá Bộ, ngành, địa phương. Theo tôi điều quan trọng cần thực
hiện là làm sao phải có cơ quan đủ thẩm quyền để thẩm định các văn của
các Bộ, ngành, địa phương, để tránh hiện tượng “gặm nhấm” các quy định
thơng thống của luật doanh nghiệp.
3. Quản lý đăng ký kinh doanh.
Trong các ngày 31/10 đến 1/11/2002, tại Hà Nội Viện NCQLKTTƯ
phối hợp với UNDP đã tổ chức hội nghị trao đổi kinh nghiệm và tiếp tục
hồn thiện cơng tác đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp. Tại hội
nghị đại diện cơ quan đăng ký kinh doanh các tỉnh thành phố đã nêu lên

những vấn đề đang nổi cộm như: cơ quan ĐKKD không đủ sức quản lý
doanh nghiệp sau ĐKKD; Việc cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh
nghiệp hiện nay là quá tải; thành lập nhiều doanh nghiệp để lợi dụng, trục

19


Đề án môn học

Đặng Thành Chung Lớp Luật KD43

li chính sách; khơng xác định được nhân thân người đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
Để khắc phục tình trạng nói trên trước hết cần thống nhất nhận thức và
cách hiểu về nội dung của một số quy định trong luật doanh nghiệp và văn
bản hướng dẫn thi hành; nghiêm túc và cầu thị bàn luận về bản chất, mức
độ thực tế và nguyên nhân của các hiện tượng tiêu cực. Đặc biệt là việc lợi
dụng hồn thuế GTGT để bịn rút tiền NSNN. Trong đó có nhiều doanh
nghiệp thành lập trước năm 2000 nhiều doanh nghiệp thành lập theo luật
DNNN cũng tham gia vào loại tội phạm này.
C. BIỆN PHÁP
1. Cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính nhân tố quan trọng phát huy nội lực hồn
thiện mơi trường kinh doanh.
Luật doanh nghiệp đã được đi vào đời sống kinh tế xã hội nước ta một
cách khá toàn diện, khơng chỉ trong lĩnh vực kinh tê mà cịn trong lĩnh vực
chính trị xã hội, đối ngoại, và là bước đột phá về cải cách hành chính.
Những kết quả nổi bật thể hiện cụ thể ở một số điều sau đây.
Số doanh nghiệp mới thành lập tăng lên nhanh chóng. Theo kết quả
thống ke của việc nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, đến cuối năm

2000, đã có khoảng 13500 doanh nghiệp mới được thành lập theo luật
doanh nghiệp với số vốn đăng ký khoảng 13000 tỷ đồng (tương đương 900
triệu USD) chiếm khoảng 10% vốn đầu tư của toàn xã hội, tăng hơn gấp 3
lần số doanh nghiệp thành lập năm 1999 (là 3601, với số vốn đăng ký gần
5900 tỷ đồng). Điều đáng lưu ý là đã có hơn 500 cơng ty cổ phần được
thành lập nhiều hơn tồn bộ các cơng ty cổ phần được thành lập trong 9
năm qua. Ngồi ra đã có 2 cơng ty hợp danh được thành lập. Đây là loại
hình tổ chức kinh doanh mói xuất hiện lần đầu ở nước ta.
Số doanh nghiệp mới được thành lập chủ yếu vẫn tập trung ở các
thành phố lớn. Hơn70% là ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các tỉnh
20



×