Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xuất khẩu gạo ở đồng bằng sông cửu long trong điều kiện việt nam là thành viên của WTO (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.87 KB, 12 trang )

24
Thứ 4, tăng cường hoạt động liên kết trong sản xuất và XKG, tập
trung vào “liên kết 4 nhà”, trong mô hình CĐML, điển hình là Công ty cổ
phần bảo vệ thực vật An Giang (AGPPS).
Thứ 5, sản xuất và XKG theo hướng bền vững, tức là đảm bảo sự
phát triển hài hòa cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ 6, đổi mới thể chế chính sách kinh doanh XKG, bao gồm: quy
định kinh doanh XKG phải có điều kiện; định vị lại vai trò của VFA nhằm
tăng cường hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp; đổi mới quy chế và phương thức
tạm trữ lúa gạo và nâng cao vai trò nhà nước trong hoạt động XKG.
Trong đó, nhóm giải pháp 3 và 6 được coi là các nhóm giải pháp
mang tính “đột phá”, cần thiết cho cả trước mắt và lâu dài.
Để các giải pháp phát huy tác dụng đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng
bộ giữa các cấp, các ngành, các địa phương và giữa các loại chính sách, giữa
nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa/gạo được xác định là cây lương thực thứ hai sau lúa mì trên thế
giới, với tỷ trọng khoảng 85% được sản xuất ở các nước châu Á. Ngày nay,
do sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng (nhất là ở châu Phi và một số
nước ở châu Á), trong khi diện tích đất dành cho canh tác lúa ngày càng bị
thu hẹp, nên nhu cầu về lương thực, đặc biệt là gạo ngày càng tăng đối với
nhiều quốc gia.
Ở Việt Nam, kể từ năm 1989, sản xuất lúa gạo không những đáp ứng
đủ nhu cầu trong nước, mà còn bắt đầu xuất khẩu ra nước ngoài. Với tốc độ
tăng trưởng sản xuất lúa gạo cao và ổn định, khả năng xuất khẩu của Việt
Nam (chủ yếu là của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long - ĐBSCL) tăng dần
qua các năm - tính đến hết năm 2013, Việt Nam đã cung ứng khoảng 110
triệu tấn gạo cho thị trường thế giới. Xuất khẩu gạo (XKG) tăng cao về khối
lượng và kim ngạch, đã đưa mặt hàng gạo trở thành một trong những hàng


xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Thị trường XKG của Việt Nam đã mở rộng
tới trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, ở tất cả các châu lục.
Tuy vậy, trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của
Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO), xuất
khẩu của nước ta phải đương đầu với những khó khăn, thách thức lớn,
như: thị trường không ổn định, cạnh tranh của các nước mới XKG (Ấn
Độ, Pakistan…) ngày càng gay gắt; hơn nữa gạo xuất khẩu (GXK) của
nước ta kém lợi thế trong cạnh tranh do chất lượng thấp, chưa có
thương hiệu, nên giá GXK thấp. Bên cạnh đó, lợi ích của người nông
dân sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu không được đảm bảo, thường bị
thua thiệt, nông dân sản xuất lúa gạo cho xuất khẩu còn nghèo… Điều
đó khiến cho hiệu quả XKG của Việt Nam còn thấp, thiếu tính bền
vững. Mặt khác, trong những năm gần đây, tình hình sản xuất gạo trong
nước có nhiều khó khăn vì thời tiết diễn biến ngày càng phức tạp, do bị
ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, đặc biệt là khu vực ĐBSCL,
nước biển xâm nhập sâu do hạn hán, bão, lũ, thiên tai ngày càng nhiều.
Tình hình đó tác động không nhỏ đến hoạt động XKG của ĐBSCL. Vì
thế, việc nghiên cứu để tìm ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy
mạnh XKG của ĐBSCL sau khi Việt Nam gia nhập WTO là hết sức cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Xuất phát từ những vấn đề trên,
2
tác giả chọn vấn đề: "Xuấ t khẩ u gạ o ở Đồ ng bằ ng Sông Cử u Long
trong điề u kiệ n Việ t Nam là thành viên củ a WTO" làm đề tài luận án
tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mụ c tiêu nghiên cứ u
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hóa
(XKHH) nói chung, XKG nói riêng, luận án đánh giá thực trạng hoạt động
XKG của ĐBSCL – nơi cung cấp hơn 95% lượng gạo XK của Việt Nam,
trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO. Từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm đẩy mạnh XKG ở vùng này trong giai đoạn mới của hội nhập
kinh tế quốc tế (HNKTQT), giai đoạn 2014 - 2020.
2.2. Nhiệ m vụ
(1) Trình bày các vấn đề lý luận về xuất khẩu gạo trong điều kiện thực
hiện các cam kết khi gia nhập WTO.
(2) Phân tích những thuận lợi và khó khăn; thời cơ và thách thức đối
với XKG khi Việt Nam gia nhập WTO.
(3) Đánh giá tình hình XKG của ĐBSCL từ 2007 - 2013. Chỉ rõ
những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.
(4) Trình bày bối cảnh mới ảnh hưởng đến đẩy mạnh XKG ở ĐBSCL,
những phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh XKG của
ĐBSCL trong bối cảnh HNKTQT, và biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
Đối tượng nghiên cứu của luận án là xuất khẩu gạo ở ĐBSCL – tức là
bán gạo cho người nước ngoài trong điều kiện thực hiện các cam kết khi Việt
Nam gia nhập WTO (mở cửa thị trường nông sản, không áp dụng trợ cấp
xuất khẩu, đảm bảo tính cạnh tranh ) dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
3.2. Phạ m vi nghiên cứ u
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình XKG ở ĐBSCL
trong điều kiện thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam. Và
nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy XKG ở ĐBSCL một cách có
hiệu quả trong bối cảnh mới của HNKTQTế và sự biến đổi khí hậu.
- Về không gian nghiên cứu: là vùng ĐBSCL.
- Thời gian nghiên cứu: Luận án lấy mốc thời gian từ 2007 - 2014 để
thu thập số liệu, lựa chọn, phân tích, đánh giá thực trạng XKG ở ĐBSCL và
đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2014 - 2020.
23
KẾT LUẬN
(1) ĐBSCL có diện tích tự nhiên là 40.548,3km

2
, dân số khoảng 18
triệu người. Diện tích trồng lúa hàng năm (3 vụ) dao động từ 4,0-4,2 triệu ha,
năng suất lúa bình quân là 58,0 tạ/ha, sản lượng lúa hàng năm đạt 24-25 triệu
tấn (chiếm 51,4% sản lượng lúa của cả nước). Vì thế, ĐBSCL là “trụ cột”
trong đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và trên 95% lượng GXK của
Việt Nam là của vùng này.
(2) Từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, sản xuất nông nghiệp
nói chung, sản xuất lúa gạo nói riêng ở ĐBSCL đã có sự phát triển vượt bậc
cả về diện tích, sản lượng và năng suất. Nhờ đó mà sản lượng lúa hàng hóa
tăng nhanh, thúc đẩy tăng trưởng sản lượng và kim ngạch XKG ĐBSCL.
(3) Đẩy mạnh hoạt động XKG trong bối cảnh mới
- Trong bối cảnh mới của hội nhập quốc tế, ĐBSCL trước thách
thức biến đổi khí hậu và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam nói chung, ngành
nông nghiệp nói riêng. Đẩy mạnh XKG phải quán triệt các quan điểm:
. Đẩy mạnh XKG phải đảm bảo an ninh lương thực
. Đẩy mạnh XKG không chỉ chú trọng tăng khối lượng, mà quan
trọng và lâu dài là phải tạo giá trị gia tăng lớn của hạt gạo, trên cơ sở đó nâng
cao kim ngạch xuất khẩu
. XKG phải hướng tới sự phát triển bền vững, đảm bảo sự phát triển
hài hòa cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Để đẩy mạnh XKG và nâng cao hiệu quả, luận án đề xuất hệ thống
các giải pháp mang tính đồng bộ, bao gồm:
Thứ 1,tái sản xuất lúa gạo ĐBSCL nhằm chuyển đổi sản xuất lúa có giá
trị thấp, thị trường hẹp sang sản xuất lúa có giá trị cao và thị trườngrộng hơn.
Thứ 2, đổi mới cơ cấu lúa gạo theo hướng đa dạng hóa và chất
lượng cao và giá trị gia tăng lớn.
Thứ 3, nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gạo XK nhằm gia tăng kim
ngạch và giúp gạo Việt Nam/ĐBSCL thâm nhập được vào thị trường cao cấp.
Nâng cao giá trị GXK với các biện pháp cụ thể: Định hướng phát

triển sản xuất lúa gạo theo hướng căn cứ vào cầu thị trường, phát triển mạnh
công nghiệp chế biến và bảo quản; xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương
mại, tìm kiếm thị trường phù hợp.
22
Riêng đối với sản xuất và XK gạo ở vùng ĐBSCL, giải pháp “ liên
kết vùng và tham gia 4 nhà” là rất quan trọng.
Mục tiêu của sự liên kết nhằm:
- Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ trong chọn tạo giống.
- Chuyển giao các giải pháp kỹ thuật sản xuất lúa thích ứng cho hội
nhập kinh tế và sự biến đổi khí hậu.
- Phát triển các dạng hình kinh tế hợp tác để thuận lợi cho đầu tư,
sản xuất hàng hóa đủ lớn, dễ dàng tiếp cận thị trường và đảm bảo đầu ra,
trong đó liên kết “4 nhà” là khâu mấu chốt được quan tâm hàng đầu.
- Nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh lúa gạo vùng ĐBSCL.
* Có những hình thức liên kết sau:
Một là, nông dân liên kết với doanh nghiệp và nhà khoa học đảm
bảo các yếu tố đầu vào: phân bón, giống, vật tư nông nghiệp, kỹ thuật…
Hai là, nông dân liên kết với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm
Ba là, Hình thức liên kết “khép kín” từ “đầu vào” đến “đầu ra” - Mô
hình liên kết 4 nhà điển hình là Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang
(AGPPS). Mục tiêu của AGPPS là tham gia toàn bộ chuỗi sản phẩm,
dịch vụ nông nghiệp.
4.2.5. S󰖤n xu󰖦t và xu󰖦t kh󰖪u g󰖢o theo h󰗜ng b󰗂n v󰗰ng
Sản xuất và XKG theo hướng bền vững đòi hỏi:
. Năng suất, sản lượng lúa phải ổn định trong từng vụ lúa, từng năm
và trong nhiều năm tới.
. XKG phải đảm bảo cân đối cả về khối lượng GXK và giá trị GXK.
. Thu nhập và đời sống của nông dân, nhất là người trồng lúa phải
được nâng cao; đời sống văn hóa - xã hội nông thôn được cải thiện.
. Giảm thiểu sự suy thoái về đất đai canh tác lúa, nguồn nước phục

vụ sản xuất và tiêu dùng, sức khỏe người trồng lúa được bảo vệ.
4.2.6. Đổi mới thể chế chính sách kinh doanh xuất khẩu gạo
Thứ nhất, quy định kinh doanh XKG là hoạt động kinh doanh có
điều kiện.
Thứ hai, định vị lại vai trò của VFA nhằm tăng cường hỗ trợ cộng
đồng doanh nghiệp.
Thứ ba, đổi mới quy chế tạm trữ gạo
Thứ tư, nâng cao vai trò nhà nước trong hoạt động XKG
3
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luậ n, thự c tiễ n củ a luậ n án
- Cơ sở lý luận của luận án: Lý luận kinh tế chính trị Mác - Lênin; quan
điểm, chủ trương, đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung, về
quan hệ kinh tế đối ngoại, HNKTQT và XKHH của Đảng và Nhà nước Việt
Nam và một số lý thuyết kinh tế khác liên quan đến đề tài luận án.
- Cơ sở thực tiễn của luận án: Kinh nghiệm XKG của một số nước và
thực trạng XKG của ĐBSCL trong thời gian từ năm 2007-2014.
4.2. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
Trên cơ sở vận dụng lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên
cứu truyền thống của khoa học kinh tế chính trị là phương pháp trừu tượng hóa
khoa học thực sự duy vật biện chứng. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là:
- Phân tích và tổng hợp
- Kết hợp chặt chẽ giữa lôgích với lịch sử.
- Diễn dịch và quy nạp
- Phương pháp thống kê, so sánh. Mô tả bằng các bảng, biểu, sơ đồ
- Tổng kết thực tiễn
- Thu thập xử lý thông tin.
5. Những đóng góp mới của luận án
+ Về mặt lý luận:

. Luận án xây dựng các tiêu chí đẩy mạnh XKG và các nhân tố cơ bản
ảnh hưởng đến hoạt động XKG trong điều kiện thực hiện các cam kết khi
Việt Nam gia nhập WTO.
. Luận án chỉ rõ những đặc điểm của XKG, đó là: (i) gạo là mặt hàng
mang tính chính trị, ngoại giao, nhân văn và có tính cạnh tranh cao, do đó
cần có sự điều tiết của Nhà nước trong hoạt động XKG; (ii) XKG có đặc
điểm riêng: mang tính thời vụ, thường tập trung vào mùa khô, nên các dịch
vụ vận tải, bốc xếp cũng gia tăng vào thời điểm này; (iii) đặc điểm của thị
trường gạo thế giới: mang “tính thời vụ”, buôn bán giữa các chính phủ là
phương thức chủ yếu, chủ thể xuất khẩu và nhập khẩu gạo không ổn định;
trên thị trường, chủng loại gạo phong phú, đa dạng và có sự khác biệt về thị
hiếu ở mỗi nước.
+ Về mặt thực tiễn:
. Luận án đánh giá thực trạng XKG ở ĐBSCL một cách toàn diện, sát
với thực tế, trung thực làm cơ sở cho việc tìm giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu gạo trong thời gian 2014-2020.
4
. Nghiên cứu những xu hướng mới của thị trường gạo thế giới và dự báo
về thương mại gạo thế giới giai đoạn 2014 - 2020. Xác định phương hướng, và
đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy XKG ở ĐBSCL trong bối cảnh
mới của HNKTQT và sự biến đổi khí hậu giai đoạn 2014 - 2020.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN: Xuấ t khẩ u gạ o ở đồ ng bằ ng sông Cử u Long trong
điề u kiệ n Việ t Nam là thành viên củ a WTO
1.1. Tình hình nghiên cứu

Mục tiêu của chương này là nghiên cứu các công trình liên quan đến
đề tài luận án nhằm xác định các vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề xuất
khẩu gạo của ĐBSCL kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của
WTO, từ đó chỉ ra những “khoảng trống” về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục
giải quyết trong luận án của tác giả. Luận án tổng quan các tình hình nghiên
cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài theo 4 nhóm vấn đề:
Nhóm thứ nhất: Các nghiên cứu liên quan đến lợi thế trong quan hệ
thương mại quốc tế, bao gồm: (i) các quan niệm về lợi thế (tự nhiên, tuyệt
đối, so sánh, lợi thế cạnh tranh theo quan điểm của Michael Porter); (ii) các
lý thuyết cơ bản về lợi thế trong thương mại quốc tế của trường phái hiện đại
(P.A. Samuelson, Paul Krugman).
Nhóm thứ hai: Các nghiên cứu về sự tác động của HNKTQT, đặc biệt
là hội nhập vào WTO đến hoạt động xuất khẩu nói chung, xuất khẩu nông
sản nói riêng: (i) Đảm bảo cho hàng nông nghiệp Việt Nam có thị trường
rộng mở và ổn định. (ii) Hạn chế tình trạng phân biệt đối xử trong thương
mại nông sản. (iii) Việc tăng giá nông sản tất yếu sẽ tác động đến kim ngạch
xuất khẩu nông sản Việt Nam. (iv) Tác động đến an ninh lương thực.
Nhóm thứ ba, những nghiên cứu liên quan đến lợi thế trong xuất khẩu
nông sản: Dưới tác động của HNKTQT, ở Việt Nam một số nông sản như:
gạo, cà phê, hạt tiêu, điều… đã có vị trí quan trọng trên thị trường thế giới.
Nhưng mặt khác, cạnh tranh về giá cả và chất lượng nông sản xuất khẩu
21
Những nội dung và nhiệm vụ chính của tái cơ cấu sản xuất lúa gạo ở
ĐBSCL là:
Thứ 1, ổn định quỹ đất trồng lúa, quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa chất lượng cao
Thứ 2, đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công
nghệ cao vào sản xuất nhằm góp phần tăng năng suất, chất lượng, giảm giá
thành và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thứ 3, mô hình canh tác: chủ yếu là đa canh, luân canh, kết hợp với

trồng các loại cây trồng cạn, trồng lúa với nuôi trồng thủy sản để tăng thêm
thu nhập cho nông dân.
Thứ tư, tăng cường mối liên kết trong sản xuất và XKG
Thứ 5, tái cấu trúc thể chế chính sách kinh doanh XKG
4.2.2. Đổi mới cơ cấu lúa gạo theo hướng đa dạng hóa, chất
lượng cao và giá trị gia tăng hơn
Tăng kim ngạch XK gạo trước mắt cần tập trung vào các biện pháp
sau đây:
Một là, ứng dụng các giải pháp khoa học - công nghệ trong chọn tạo
giống lúa.
Hai là, giải pháp kỹ thuật sản xuất lúa thích ứng với điều kiện hội
nhập kinh tế và sự BĐKH.
Ba là, tổ chức sản xuất và liên kết trong sản xuất lúa.
4.2.3. Nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gạo xuất khẩu nhằm
gia tăng kim ngạch và giúp gạo Việt Nam/ĐBSCL thâm nhập được vào
thị trường cao cấp
Để nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gạo XK cần thực hiện đồng bộ
các biện pháp sau:
4.2.3.1. Đị nh hư ớ ng phát triể n sả n xuấ t lúa gạ o theo hư ớ ng phả i
căn cứ vào nhu cầ u thị trư ờ ng
4.2.3.2. Phát triể n công nghiệ p chế biế n và bả o quả n nhằ m nâng
cao chấ t lư ợ ng và giá trị gạ o xuấ t khẩ u
4.2.3.3. Xây dự ng thư ơ ng hiệ u gạ o để gạ o Việ t Nam có cơ sở
khẳ ng đị nh vị trí và sứ c cạ nh tranh trên thị trư ờ ng thế giớ i
4.2.3.4. Đẩ y mạ nh đổ i mớ i công tác xúc tiế n thư ơ ng mạ i, tìm kiế m
thị trư ờ ng phù hợ p
4.2.4. Tăng cường hoạt động liên kết vùng và liên kết 4 nhà
trong sản xuất và xuất khẩu lúa gạo
20
Hai là, phát triển thị trường GXK theo hướng duy trì, ổn định các thị

trường lớn truyền thống như châu Á, châu Phi, nâng cao sức cạnh tranh của GXK
để thâm nhập sâu vào các thị trường khó tính như: Nhật Bản, Hàn Quốc, EU
Ba là, nâng cao chất lượng lúa gạo, sức cạnh tranh của GXK, thiết
lập vùng nguyên liệu chất lượng cao, từng bước hình thành thương hiệu gạo
Việt Nam, đa dạng hóa sản phẩm gạo đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bốn là, hướng tới XKG bền vững là mục tiêu cơ bản và lâu dài.
XKG phải đảm bảo hài hòa cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường
* Đị nh hư ớ ng:
. Đa dạng hóa nhiều loại gạo với chủng loại khác nhau để có thể đáp
ứng nhu cầu thị trường thế giới.
. Đa phương hóa thị trường tiêu thụ gạo, đồng thời xác định và có sự
ưu tiên đối với các thị trường XKG chiến lược, lâu dài.
. Tiếp cận và hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế có chương
trình viện trợ lương thực để tranh thủ bán gạo, coi đây là một cách để thâm
nhập vào thị trường thế giới một cách sâu rộng.
. Xây dựng các cơ sở nền tảng cho XKG phù hợp với yêu cầu của
thị trường và tập quán TMQT. Đổi mới quản lý nhà nước và công tác điều
hành hoạt động XKG theo hướng hiệu quả, linh hoạt, mềm dẻo.
4.1.3.2. Các quan điể m đị nh hư ớ ng
Thứ nhất, đẩy mạnh XKG phải đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Thứ hai, đẩy mạnh XKG không chỉ chú trọng tăng khối lượng, mà
điều quan trọng và lâu dài là phải tạo giá trị gia tăng lớn của hạt gạo trên cơ
sở đó mà nâng cao kim ngạch XK.
Thứ ba, hoạt động XKG phải hướng tới phát triển bền vững
4.2. CÁC GIẢI PHÁP
4.2.1. Tái cơ cấu sản xuất lúa gạo Đồng bằng sông Cửu long
nhằm chuyển sản xuất lúa có giá trị thấp và thị trường hẹp sang sản
xuất lúa có giá trị cao và tiềm năng thị trường rộng hơn
Trong xu thế mới của hội nhập quốc tế, yêu cầu của phát triển kinh
tế - xã hội, tái cấu trúc nông nghiệp nói chung, ngành lúa gạo nói riêng, gắn

với xây dựng nông thôn mới ở ĐBSCL là vô cùng cần thiết, cấp bách, nhằm
mục tiêu: Phát triển ngành sản xuất lúa gạo theo hướng bền vững, chuyển
mạnh từ phát triển theo chiều rộng (số lượng) sang nâng cao chất lượng, giá
trị gia tăng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
trong nước và nâng cao sức cạnh tranh của gạo xuất khẩu Việt Nam/ĐBSCL
trên thị trường thế giới.
5
cũng đặt Việt Nam vào thế tương đối bất lợi so với các nước khác cùng xuất
khẩu loại nông sản đó.
Nhóm thứ tư, Các nghiên cứu liên quan đến hoạt động sản xuất và xuất
khẩu gạo của Việt Nam.
1.2. Đánh giá chung
Một là, các công trình đã trình bày những lợi thế tuyệt đối và
tương đối, lợi thế tổng hợp trong TMQT làm cơ sở cho việc xây dựng lý
luận về XKHH.
Hai là, nhiều công trình đã nghiên cứu vấn đề HNKTQT của Việt
Nam từ đổi mới đến nay, đặc biệt là sự tác động tích cực và tiêu cực, thuận
lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu nông sản từ sau khi Việt Nam
gia nhập WTO.
Ba là, một số nghiên cứu đã đề cập đến những lợi thế so sánh của
GXK của Việt Nam (chủ yếu vùng ĐBSCL).
Bốn là, một số công trình khoa học đã nghiên cứu cơ chế, chính sách
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
* “Khoảng trống” vền lý luận và thực tiễn:
. Về mặt lý luận: Còn ít công trình nghiên cứu, luận giải có tính
hệ thống về lý luận XKG dưới góc độ phát triển bền vững. Lý luận về
XK gạo trong HNKTQT nói chung, trong điều kiện thực hiện các cam
kết khi gia nhập WTO nói riêng dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
. Về mặt thực tiễn: Mặc dù đã có một số công trình đánh giá thực
trạng xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong HNKTQT, song vẫn còn ít công

trình nghiên cứu, đánh giá tình hình và thực trạng XKG ở vùng ĐBSCL
trong điều kiện Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, trong
điều kiện gia nhập WTO. Cũng còn ít công trình nghiên cứu đề xuất các giải
pháp (tầm vĩ mô và vi mô) nhằm thúc đẩy XK gạo có hiệu quả.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học, tác giả đã bổ sung vào “khoảng trống” các vấn đề nghiên cứu còn bỏ ngỏ.
Luận án hướng vào việc nghiên cứu tình hình XKG ở ĐBSCL trong điều kiện
Việt Nam gia nhập WTO theo các tiêu chí cụ thể, và nghiên cứu đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy XKG ở ĐBSCL có hiệu quả trong bối cảnh 8
năm Việt Nam là thành viên của WTO và trong bối cảnh sự tác động của biến
đổi khí hậu đến vùng trọng điểm sản xuất và XK lúa gạo của Việt Nam.
6
Chương 2
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ, ĐẶC BIỆT LÀ GIA NHẬP
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
2.1. M󰗙T S󰗑 LÝ LU󰖭N V󰗁 XU󰖥T KH󰖩U G󰖡O
2.1.1. B󰖤n ch󰖦t và 󰖸c i󰗄m c󰗨a xu󰖦t kh󰖪u g󰖢o
* Xuất khẩu hàng hóa:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương.
* Xuất khẩu gạo:
- XK gạo là bán gạo cho người nước ngoài và thu ngoại tệ về cho quốc
gia, doanh nghiệp.
XK gạo có các đặc điểm sau:
Một là, khách hàng là người nước ngoài. Họ có lối sống, mức sống,
tập quán tiêu dùng… khác với khách hàng trong nước (nội địa), do đó dẫn
đến sự khác biệt về nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu.

Hai là, tính thời vụ trong trao đổi
Sản xuất lúa gạo mang tính thời vụ, do đó cũng hình thành tính thời vụ
trong trao đổi sản phẩm trên thị trường. Tức là số lượng gạo cung ứng trên
thị trường là không đều vào mỗi thời điểm trong năm.
Ba là, đặc điểm của mặt hàng gạo:
Gạo là sản phẩm hàng hóa thiết yếu và tối quan trọng đối với đời sống
của con người. Nhưng gạo không phải là sản phẩm hàng hóa thương mại
thuần túy, mà nó còn mang ý nghĩa chính trị (an ninh lương thực quốc gia,
đảm bảo công ăn việc làm và đời sống của nông dân ở nhiều quốc gia).
Bốn là, sự khác biệt/tiếp thị (xúc tiến) XKG với các sản phẩm thương
mại thuần túy khác
- XKG có đặc điểm khác so với các hàng hóa khác do tính thời vụ,
thường tập trung vào mùa khô nên các dịch vụ như vận tải, bốc xếp cũng
gia tăng.
- Xúc tiến XKG ở cấp quốc gia trước hết đòi hỏi sự ổn định của chính
sách, với các công ty xuất khẩu là đảm bảo đúng hạn giao hàng và thực hiện
đúng cam kết đã ký.
19
Sức cạnh tranh của các tập đoàn thương mại hàng hóa ngày càng
lớn trong kinh doanh gạo toàn cầu
4.1.1.4. Bố i cả nh trong nư ớ c
Thứ nhất, những thay đổi của ngành kinh doanh XKG Việt Nam.
Gạo Việt Nam mặc dù chiếm lĩnh ở các phân khúc phẩm cấp thấp trong
chuỗi gía trị toàn cầu, nhưng đang có những bước phát triển dần cạnh tranh
với gạo phẩm cấp cao.
Thứ hai, những vấn đề bức xúc từ thể chế XKG Việt Nam. Cơ chế
XKG của Việt Nam vẫn còn chưa minh bạch, tạo nên môi trường kinh doanh
xuất khẩu nhiều rủi ro.
Thứ ba, ĐBSCL trước thách thức biến đổi khí hậu. ĐBSCL liên tục
đối mặt với tình trạng xâm nhập của nước mặn vào sâu trong nội đồng trong

mùa khô và nước ngập khi triều cường vào mùa mưa, mà nguyên nhân chính
là do BĐKH. Ảnh hưởng đến năng suất cũng như sản lượng lúa hàng hóa.
Thứ tư, tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam nói chung, ngành nông
nghiệp nói riêng, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
4.1.2. Dự báo về thương mại
. Thị trường thế giới về lương thực, thực phẩm có chất lượng, giá trị cao, có
lợi cho sức khỏe và thân thiện với môi trường sẽ gia tăng với tốc độ cao.
. Thương mại ngũ cốc dành cho sản xuất thức ăn chăn nuôi, và năng
lượng tái tạo tăng cao cao hơn so với nhu cầu trực tiếp của con người. Đối
với gạo, nhu cầu sẽ tăng nhanh hơn trong phân đoạn thị trường chất lượng
cao và nguyên liệu cho thực phẩm chế biến
. Thị trường lương thực thế giới/nhập khẩu nông sản sẽ tăng nhanh
hơn ở châu Á, châu Phi và Trung đông.
Triển vọng thị trường lúa gạo Việt Nam năm 2013/14 -1018/19 dự
báo trong giai đoạn này, tổng cung tăng do tăng sản lượng, đồng thời tiêu dùng
trong nước tăng không đáng kể. Do đó gạo thương mại ở mức trên 6 triệu tấn.
4.1.3. M󰗦c tiêu và quan i󰗄m 󰗌nh h󰗜ng v󰗂 ho󰖢t 󰗚ng xu󰖦t kh󰖪u g󰖢o
Theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, thì xuất khẩu gạo
phải hướng tới các mục tiêu:
Một là, trên cơ sở cân đối tiêu dùng trong nước, đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia, duy trì, ổn định khối lượng GXK hàng năm khoảng 6-
6,5 triệu tấn/năm, tập trung củng cố chất lượng và nâng cao hiệu quả hoạt
động XKG dựa trên tín hiệu của thị trường.
18
Chương 4
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU GẠO Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2020
4.1. BỐI CẢNH MỚI, MỤC TIÊU QUAN ĐIỂM ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU GẠO SAU 8 NĂM VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến đẩy mạnh xuất khẩu gạo
Đồng bằng Sông Cửu Long
4.1.1.1. Lộ trình hộ i nhậ p kinh tế quố c tế củ a Việ t Nam
- Đến năm 2015, cộng đồng ASEAN được hình thành, Việt Nam phải
tham gia tích cực vào tiến trình này.
- 12 nước thành viên trong đó có Việt Nam sẽ ký Hiệp định hợp tác
xuyên châu Á - Thái Bình Dương (TPP).
- Năm 2018, Việt Nam là thành viên đầy đủ của WTO và được thừa
nhận là có nền kinh tế thị trường.
- Hiện nay, đang xúc tiến đàm phán Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - EU và tiếp tục thực hiện nhiều Hiệp định song phương và đa phương
khác đã ký tham gia.
4.1.1.2. Nhữ ng xu hư ớ ng mớ i củ a thị trư ờ ng gạ o thế giớ i
+ XKG ngày càng cạnh tranh khốc liệt và chịu nhiều áp lực do năng
lực cạnh tranh của gạo Campuchia; sự trở lại thị trường gạo thế giới của Ấn
Độ; xả hàng tồn kho của Thái Lan.
+ Các nước xuất khẩu gạo và nhập khẩu gạo đang có sự thay đổi chính
sách đối với mặt hàng này
+ Sức cạnh tranh của các tập đoàn thương mại hàng hóa ngày càng
lớn trong kinh doanh gạo toàn cầu, như: Golden Rice, Capital Rice Co. Ltd
của Thái Lan hay như Churchgate của Ấn Độ
4.1.1.3. Các nư ớ c xuấ t khẩ u gạ o và nhậ p khẩ u gạ o đang có sự
thay đổ i chính sách đố i vớ i mặ t hàng này
Những năm gần đây nhiều nước sản xuất gạo đã có những thay đổi
quan trọng về chính sách đối với mặt hàng gạo XK này. Một số quốc gia như
Thái Lan, Ấn Độ đã dùng ngân sách lớn để mua gạo giá cao cho nông dân.
Một số nước tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, điều kiện canh
tác để tự túc lương thực, hạn chế nhập khẩu gạo.
7
- Kinh doanh lúa gạo là bấp bênh, nên các công ty XKG phải có gạo

dự trữ. Chính phủ có chính sách tín dụng ưu đãi để các chủ thể XKG mua
gạo tạm trữ để cung ứng cho xuất khẩu vào cuối vụ.
- Ngoài ra, gạo là mặt hàng xuất khẩu thô, nên yêu cầu về bao bì cũng
không phức tạp lắm.
- Và cần nói thêm rằng: Gạo là mặt hàng có tính nhạy cảm và xuất khẩu
có tính chiến lược của một số quốc gia và có “tính cạnh tranh” gay gắt giữa các
nước tham gia xuất khẩu; Thị trường gạo thế giới mang tính nhạy bén.
Năm là, đặc điểm của thị trường gạo
Cũng như các thị trường khác, thị trường gạo là một tập hợp các thỏa
thuận giữa người mua và người bán. Tuy nhiên gạo là sản phẩm thiết yếu
nuôi sống con người và là sản phẩm của ngành nông nghiệp, nên có những
đặc điểm sau đây:
(1) Thị trường gạo có tính thời vụ
(2) Buôn bán giữa các chính phủ là phương thức chủ yếu
(3) Chủ thể xuất khẩu và nhập khẩu gạo không ổn định
2.1.2. Vị trí, vai trò của xuất khẩu gạo
XK gạo là một nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Xuất khẩu - bán gạo cho các nước trên thế giới và thu ngoại
tệ về cho đất nước. XKG có vai trò quan trọng, thể hiện ở các điểm sau đây:
Thứ nhất, XKG là 1 trong các giải pháp quan trọng tạo nguồn ngoại tệ
mạnh phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Thứ hai, XKG không những góp phần cải thiện cán cân XNK, mà còn
góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
Thứ ba, XKG góp phần nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
Thứ tư, XKG đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và góp phần vào
công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Bên cạnh vai trò tích cực của XKG thì cũng có những tiềm ẩn tác
động tiêu cực. Đó là:
(1) XKG luôn tiềm ẩn những “rủi ro chính trị”
(2) Đẩy mạnh sản xuất lúa gạo để tăng XKG trong nhiều trường hợp

gây tác động xấu đến môi trường sinh.
(3) Không loại trừ trường hợp giá GXK tăng cao kéo theo sự tăng giá các
mặt hàng hóa và dịch vụ khác trong nước, đôi khi góp phần làm gia tăng lạm phát.
8
2.1.3. M󰗚t s󰗒 tiêu chí và các nhân t󰗒 󰖤nh h󰗠ng 󰗀n 󰖪y m󰖢nh xu󰖦t
kh󰖪u g󰖢o
Một là: Một số tiêu chí đánh giá việc đẩy mạnh XKG
(1) tiêu chí về phát triển thị trường. Trong tiêu chí này thì thị phần
chiếm vị trí rất quan trọng. Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm
mà doanh nghiệp chiếm giữ. Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ
của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
(2) cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá sức cạnh tranh. “Cạnh tranh”
là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng
của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích.
(3) tiêu chí về hiệu quả kinh tế đối với XK gạo. Hiệu quả kinh tế của
bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng được biểu hiện ở mối tương quan giữa
kết quả sản xuất và chi phí sản xuất đã bỏ ra. Nó được phản ánh qua số
lượng và chất lượng, đặc biệt là chất lượng của sản phẩm.
Hai là: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu gạo
(1) Đặc điểm của sản xuất lúa gạo
Quá trình sản xuất lúa gạo mang tính thời vụ và tính khu vực rõ rệt.
(2) Sự biến động của thị trường gạo thế giới
Hoạt động XKG trước hết chịu ảnh hưởng bởi yếu tố cung và cầu về
gạo trên thị trường thế giới.
Về cung: Cung về gạo phụ thuộc vào khả năng sản xuất, chế biến gạo
của các quốc gia.
Về cầu: Cầu về gạo trên thị trường thế giới tùy thuộc vào các yếu tố
tăng về cầu, như: sự gia tăng dân số, sự biến động của xu hướng tiêu dùng

ngày càng nhiều sản phẩm chế biến từ gạo, từ lương thực…
(3) Chất lượng gạo
Chất lượng GXK là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực
cạnh tranh của GXK, đồng thời là yếu tố góp phần cải thiện hiệu quả XK.
(4) Chính sách và thể chế XK gạo
- Các chính sách kinh tế tác động mạnh mẽ nhất là: Chính sách đầu tư;
Chính sách đất đai; Chính sách v󰗒n tín d󰗦ng, chính sách b󰖤o hi󰗄m và h󰗘 tr󰗤
nông dân; Chính sách thị trường và chính sách tỷ giá hối đoái.
17
3.2.6.2. Nhữ ng hạ n chế và nguyên nhân củ a hạ n chế . Nhữ ng vấ n
đề đặ t ra
* Nhữ ng hạ n chế
Thứ nhất, thị trường XKG của Việt Nam là thị trường có sức mua
thấp, thiếu tính bền vững.
Thư hai, trong những năm gần đây XK gạo của Việt Nam nói chung
và ĐBSCL nói riêng không ổn định cả về lượng gạo XK và kim ngạch XK.
Thứ ba, chủng loại GXK của Việt Nam nghèo nàn, chất lượng kém
Thứ tư, cơ chế điều hành xuất khẩu còn nhiều bất cập
Thứ năm, XK gạo thiếu tính bền vững
* Nguyên nhân củ a hạ n chế :
(1) Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói riêng, chưa xây dựng được
chiến lược kinh doanh XKG để có thể chủ động tận dụng các cơ hội và giảm
thiểu các rủi ro của môi trường quốc tế.
(2) Sản xuất lúa gạo ở ĐBSCL trong nhiều năm qua vẫn tập trung
chủ yếu vào mở rộng diện tích, tăng vụ, gia tăng năng suất.
(3) Nguyên nhân làm cho chất lượng và giá GXK chưa cao là do:
sản xuất nhỏ, manh mún, với những nông dân làm ăn theo kinh nghiệm cha
truyền con nối bằng kỹ thuật canh tác lạc hậu
(4) Chậm chuyển đổi, điều chỉnh thể chế chính sách, cơ chế quản lý
đối với sản xuất và XKG.

(5) Sai lầm của Việt Nam trong điều hành XK gạo và sự yếu kém
của các doanh nghiệp XK gạo
* Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết
Một là, quan hệ “ngược” giữa khối lượng xuất khẩu và kim ngạch
xuất khẩu, tức là, mặc dù XK với khối lượng lớn nhưng kim ngạch XK gạo
không tương xứng.
Hai là, Áp lực cạnh tranh gia tăng và xuất hiện những đối thủ cạnh
tranh mới
Ba là, Cần phải kết cấu lại gạo XK và đẩy mạnh xây dựng thương
hiệu gạo Việt Nam
Bốn là, Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành XK gạo theo hướng minh
bạch, bình đẳng, có quản trị tốt ngành hàng
16
của cả nước. Và XK gạo ở ĐBSCL là nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của
các tỉnh trong vùng.
Về hiệ u quả xã hộ i
Gạo đã trở thành mặt hàng XK chủ lực của vùng ĐBSCL và đã
mang lại những lợi ích nhất định cho người nông dân trồng lúa. Nhờ
XKG, thu nhập, đời sống của nông dân đã được cải thiện, qua đó góp
phần đáng kể vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn.
Ô nhiễ m môi trường: Ô nhiễm môi trường nói chung và ô
nhiễm đất nói riêng là một vấn đề đặt ra ở ĐBSCL là rất cụ thể, cần
quan tâm giải quyết.
3.2.6. Khái quát những thành tựu và hạn chế của xuất khẩu gạo
Đồng bằng Sông Cửu Long từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO
3.2.6.1. Nhữ ng thành tự u
Một là, trong suốt giai đoạn 1989 – 2013, gạo XK là mặt hàng XK
chủ lực của Việt Nam và của các tỉnh ĐBSCL. Hàng năm, lượng gạo XK
của Việt Nam chiếm tỷ trọng từ 15% đến 20% tổng lượng gạo XK trên
toàn thế giới (trong đó ĐBSCL cung cấp đến 95% lượng gạo XK). Kim

ngạch XK gạo chiếm xấp xỉ 4% tổng kim ngạch XK hàng hóa của cả
nước. XK gạo trở thành nguồn thu ngoại tệ chủ yếu của các tỉnh
ĐBSCL. Lượng ngoại tệ thu được đã góp phần giúp đất nước và vùng
ĐBSCL nói riêng đứng vững trước những khó khăn thách thức của
khủng hoảng kinh tế thế giới.
Hai là, thị trường XK gạo của Việt Nam từ khi nước ta gia nhập WTO đã
tăng từ 60 quốc gia và vùng lãnh thổ lên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Ba là, Giá gạo XK của Việt Nam/ĐBSCL chịu ảnh hưởng và biến
động của giá gạo thế giới.
Bốn là, thị phần và hệ số lợi thế so sánh biểu hiện RCA. Hệ số này của
Việt Nam luôn lớn hơn 2,5 nhiều lần do đó gạo Việt Nam/ĐBSCL có lợi thế so
sánh cao
Năm là, về xây dựng khung khổ thể chế chính sách XK gạo đã dần
theo hướng tự do hóa thương mại
Sáu là, XKG đã góp phần to lớn vào phát triển kinh tế - xã hội đưa
đất nước vượt qua thời kỳ khó khăn, tạo sự ổn định về kinh tế, chính trị, xã
hội, tạo tiền đề cho đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới.
9
- Thể chế XK gạo: Chính phủ điều tiết XK gạo bằng cách phân hạn
ngạch XK cho các nhà xuất khẩu chuyển sang bãi bỏ hạn ngạch XK; Cho
phép doanh nghiệp tham gia XK gạo một cách rộng rãi; Tạo môi trường kinh
doanh thông thoáng, công khai, minh bạch.
(5) Thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng và chính sách của các
nước nhập khẩu gạo
- Tùy theo mức sống, tập quán việc tiêu thụ gạo ở các nước, các khu
vực trong những thời gian nhất định đều có những nhu cầu khác nhau.
- Chính sách và những qui định về nhập khẩu gạo. Ví dụ:
+ Những qui định về việc nhập khẩu gạo của Việt Nam vào Mexico
+ Chính sách hạn chế nhập khẩu gạo do thực hiện “chính sách tự túc
tự cấp lương thực” ở một số nước như Malaysia, Philippines, Indonesia…

2.2. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
2.2.1. Những cam kết chính của Việt Nam trong đàm phán đa
phương khi gia nhập WTO
(1) Tuân thủ toàn bộ các Hiệp định quan trọng của WTO
(2) Tuân thủ các nguyên tắc khi gia nhập WTO:
(3) Bãi bỏ các biện pháp hạn chế nhập khẩu (hạn ngạch) và bãi bỏ trợ
cấp xuất khẩu và trợ cấp cho việc nội địa hóa sản phẩm.
2.2.2. Những cam kết của Việt Nam liên quan đến nông nghiệp nói
chung, xuất khẩu nông sản nói riêng khi gia nhập WTO, bao gồm:
2.2.2.1. Về mở cử a thị trư ờ ng nông sả n
2.2.2.2. Về hỗ trợ trong nư ớ c theo 3 nhóm: hỗ trợ thuộ c “hộ p xanh
lá cây”; “hộ p xanh da trờ i” và “hộ p hổ phách”
2.2.2.3. Về trợ cấ p xuấ t khẩ u
2.2.2.4. Nhữ ng cam kế t thự c hiệ n Hiệ p đị nh về các biệ n pháp vệ
sinh và kiể m dị ch (SP) độ ng, thự c vậ t
2.2.3. Những tác động của gia nhập WTO đối với nông nghiệp nói
chung, xuất khẩu hàng nông sản nói riêng
Một là, đảm bảo cho hàng nông sản Việt Nam có thị trường ổn định
Hai là, hạn chế tình trạng phân biệt đối xử trong thương mại nông sản
Ba là, tác động thúc đẩy nâng cao giá trị hàng nông sản
Bốn là, nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia tăng trong lĩnh vực kinh doanh nông
nghiệp đặc biệt là những mặt hàng nông sản độc đáo mà họ đang có thị trường.
10
Sự tác độ ng củ a gia nhậ p WTO tớ i mặ t hàng gạ o và xuấ t khẩ u
gạ o có thể nhậ n thấ y như sau:
. Gạo và các sản phẩm từ gạo sẽ không bị tác động nhiều từ các
Hiệp định của WTO.
. Giá thành gạo thấp và giá bán trên thị trường thế giới thấp thì có nguy
cơ nước nhập khẩu gạo của Việt Nam đe dọa áp mức thuế bán phá giá.

. Sự tác động của WTO đối với sản phẩm gạo của Việt Nam trong
thời gian tới chủ yếu là từ Thái Lan.
. XK gạo của Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói riêng chịu áp lực
rất lớn về cạnh tranh thị trường đặc biệt từ Ấn Độ.
2.3. KINH NGHI󰗇M C󰗧A M󰗙T S󰗑 N󰗛C TRONG HO󰖡T
󰗙NG XU󰖥T KH󰖩U G󰖡O VÀ BÀI H󰗍C RÚT RA CHO VI󰗇T
NAM/󰗓NG B󰖱NG SÔNG C󰗭U LONG
2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trong hoạt động XKG
Luận án tập trung nghiên cứu 2 cường quốc về XKG là: Thái Lan, Ấn
Độ, là những nước hiện đang giữ ngôi vị nhất nhì về XKG. Trên cơ sở
nghiên cứu về hoạt động XKG của 2 nước nêu trên, luận án rút ra bài học bổ
ích mà ĐBSCL có thể tham khảo và vận dụng.
2.3.2. Bài học rút ra cho Đồng bằng Sông Cửu Long
Thứ nhất, đề cao vai trò Nhà nước trong XKG
Thứ hai, Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), cần nâng cao vai trò
trong việc XKG. Cùng với cơ quan quản lý nhà nước đề ra chiến lược, chính
sách và những quy định về thương mại lúa gạo…
Thứ ba, cần thiết phải quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu, xây
dựng các vùng sản xuất lúa tập trung chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu
Thứ tư, XKG không chỉ nhằm vào tăng sản lượng và kim ngạch xuất
khẩu, mà điều quan trọng là nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của GXK.
Thứ năm, xúc tiến xây dựng và phát triển thương hiệu gạo.
Thứ sáu, đảm bảo sự công bằng, hài hòa về lợi ích giữa các chủ thể
liên quan đến ngành XKG.
Thứ bảy, trong điều hành hoạt động XK gạo, chính phủ cần có chính
sách giá gạo đối với nông dân và chính sách mua dự trữ gạo cho XK một
cách mềm dẻo, linh hoạt thích hợp với từng thời kỳ.
15
tổng công ty sẽ hạn chế sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và hạn

chế sự cạnh tranh trong nội bộ ngành.
(5) Từ 2011 đến nay, có thể nói rằng XKG ĐBSCL/Việt Nam, đã
phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc bởi lượng GXK (qua con đường chính
ngạch và tiểu ngạch) vào Trung Quốc chiếm đến 50% tổng lượng GXK của
Việt Nam. Đây là thị trường rất phức tạp chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro và
thiếu ổn định.
(6) Trong những năm gần đây, XKG của Việt Nam/ĐBSCL chịu áp
lực rất lớn về cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là từ Ấn Độ. Trong khi đó,
các thị trường lớn nhập khẩu gạo của Việt Nam (Philippinse, Indonesia)
giảm sức mua và số lượng các hợp đồng nhập khẩu tập trung giảm mạnh.
3.2.4. Khung khổ thể chế chính sách xuất khẩu gạo
Trong gần 30 năm đổi mới, đồng hành với quá trình XKG, thể chế
chính sách XKG cũng dần dần được hình thành, hoàn chỉnh một cách có hệ
thống. Quá trình ban hành thể chế chính sách điều tiết XKG của Nhà nước
được đánh dấu bởi một số mốc quan trọng, như:
(1) Giai đoạn 1989-2001: Phân bổ hạn ngạch và chỉ định đầu mối
xuất khẩu.
(2) Giai đoạn 2002-2005: Bãi bỏ phân bổ quota, mở rộng sự tham
gia XKG, quy định xuất khẩu vào thị trường tập trung.
(3) Giai đoạn 2006-2010: Tăng cường thể chế hóa các chính sách
điều tiết kinh doanh XKG.
(4) Giai đoạn từ 2011 đến nay: Hình thành khung thể chế chính
sách toàn diện về kinh doanh XKG-Nghị định số 109/2010/NĐ-CP về kinh
doanh XKG.
Tóm lại, Thể chế chính sách XKG đã tiến một bước dài theo
hướng tự do hóa và cho phép doanh nghiệp tham gia XKG một cách
rộng rãi (theo các cam kết của Việt Nam khi tham gia vào các tổ chức
kinh thế khu vực và thế giới). Tuy nhiên, vẫn có những ràng buộc về
xuất khẩu gắn với các thị trường tập trung.
3.2.5. Hiệu quả kinh tế của hoạt động XKG

Về hiệ u quả kinh tế
Kim ngạch XK gạo hàng năm của Việt Nam (trong đó vùng
ĐBSCL là chủ yếu) xấp xỉ khoảng 4% tổng kim ngạch XK hàng hóa
14
Việt Nam nghèo nàn; chất lượng kém, một số loại gạo của Việt Nam phải
qua nước trung gian và đứng thương hiệu của nước khác để xuất khẩu
3.2.3. Về phát triển thị trường xuất khẩu gạo
3.2.3.1. Mô tả sự vậ n độ ng củ a thị trư ờ ng xuấ t khẩ u gạ o
Thị trường XK gạo của Việt Nam từ khi nước ta gia nhập WTO đã
tăng từ 60 quốc gia và vùng lãnh thổ lên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong
đó – châu Á là khu vực đông dân nhất thế giới và nguồn lương thực chính là
gạo, chiếm trên 60% tổng lượng gạo XK của Việt Nam. Thị trường châu Phi
đứng thứ hai với tỷ lệ 20% - 25% tổng lượng gạo XK, và Việt Nam cũng đã
mở rộng thị trường vào các nước Mỹ Latinh và Trung Đông Sản phẩm gạo
cao cấp (5% tấm) và gạo thơm của ĐBSCL đã bắt đầu thâm nhập vào thị
trường khó tính như Nhật Bản, EU Xu hướng cơ cấu thị trường “mới” đã
giúp sản phẩm gạo của ĐBSCL từng bước hiện diện trên khắp thế giới.
3.2.3.2. Đánh giá khái quát về thị trư ờ ng xuấ t khẩ u gạ o giai đoạ n
2007-2013
(1) Từ năm 1989 đến năm 2013, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
giữa các quốc gia XKG, thị trường XKG của Việt Nam/ĐBSCL, đã mở rộng
trên 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Thị trường khu vực châu Á là thị trường
chủ lực chiếm tỷ trọng hơn 66% khối lượng GXK; châu Phi 22,55%; châu
Mỹ 6,60%, châu Âu là 2,53%. Trung Đông là 0,88% và châu Úc: 0,8%.
(2) Thị trường GXK của Việt Nam có đặc trưng là 10 thị trường tập
trung (Philippines, Indonesia, Malaysia, Cuba, Singapore, Bờ Biển Ngà,
Senegal, Bangladesh, Taiwan và Iraq), chiếm 80% khối lượng và hơn 80%
kim ngạch XKG.
(3) Châu Phi là thị trường XKG lớn thứ hai của Việt Nam sau châu
Á và chiếm 22 - 25% tổng lượng GXK, nhưng hiện nay các doanh nghiệp

xuất khẩu của Việt Nam và các nước châu Phi chưa có cơ hội làm việc trực
tiếp với nhau, vì gạo của ĐBSCL xuất sang châu Phi chủ yếu qua một số tập
đoàn kinh doanh nông sản trung gian nên có nhiều điểm bất lợi.
(4) Những năm gần đây, các hợp đồng XKG có xu hướng tập trung
chủ yếu vào một số doanh nghiệp lớn thuộc VFA thực hiện. 10 doanh nghiệp
xuất khẩu lớn trên tổng số 200 doanh nghiệp xuất khẩu chiếm đến trên 60%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Sự ưu tiên cho các doanh nghiệp lớn thuộc các
11
Chương 3
TH󰗱C TR󰖡NG XU󰖥T KH󰖩U G󰖡O 󰗟 󰗓NG B󰖱NG SÔNG
C󰗭U LONG T󰗫 KHI VI󰗇T NAM GIA NH󰖭P WTO 󰖿N NAY
3.1. 󰗓NG B󰖱NG SÔNG C󰗭U LONG: V󰗋 TRÍ, VAI TRÒ VÀ
NH󰗯NG THU󰖭N L󰗣I, KHÓ KHN TRONG S󰖣N XU󰖥T LÚA G󰖡O
PH󰗥C V󰗥 CHO XU󰖥T KH󰖩U
3.1.1. Khái quát về Đồng bằng Sông Cửu Long
(1) Về vị trí địa lý:
ĐBSCL nằm ở phía Tây Nam của tổ quốc, gồm 13 tỉnh, thành phố (thành
phố Cần Thơ; các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Kiên Giang,
An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang, Bến Tre và Long An)
(2) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình: ĐBSCL của Việt Nam được hình thành từ những trầm
tích phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông. Địa hình của vùng tương đối
bằng phẳng, độ cao trung bình là 3 - 5m.
- Khí hậu và thời tiết: Vùng có khí hậu nhiệt đới với tính chất cận
xích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 24 - 27
0
C, ít
có bão hoặc nhiễu loạn thời tiết.
- Tài nguyên nước: Với hệ thống hạ lưu sông Mê Kông ở Việt Nam là 2
nhánh: sông Tiền và sông Hậu đem lại tổng lượng nước bình quân/năm là 460 tỷ

m3 và vận chuyển khoảng 100 - 150 triệu tấn phù sa bồi đắp cho đồng bằng.
- Về địa chất và thổ nhưỡng: Cấu tạo địa chất ĐBSCL tương đối đơn
giản, với bề dày trung bình thay đổi trong khoảng 10 – 20m đến 100m.
- Về hệ thống giao thông: ĐBSCL có hệ thống giao thông thuận tiện:
đường thủy, đường bộ, đường không… đặc biệt là giao thông đường thủy.
- V󰗂 h󰗈 th󰗒ng giáo d󰗦c - ào t󰖢o và d󰖢y ngh󰗂: Giáo dục - Đào tạo và
dạy nghề là lĩnh vực phát triển khá, góp phần nâng cao dân trí, chất lượng
nguồn nhân lực của vùng ĐBSCL.
(3) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Tốc độ tăng GDP tăng theo hàng năm: Tốc độ tăng GDP giai đoạn
2001-2010 là 11,5%/năm. Năm 2012 đạt: 10%, năm 2013 là 11,5%
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng nông-lâm-
thủy sản giảm xuống, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng lên.
- Kim ngạch XNK cũng tăng theo hàng năm: Chiếm khoảng trên
dưới 10% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước và thường là xuất siêu.
12
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành kinh tế: Các ngành kinh tế
như: Nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ đều tăng hàng năm.
- Dân số và lao động: Dân số vùng ĐBSCL là 18.000.000 người,
chiếm 19,8% dân số cả nước, thuộc loại trẻ.
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất lúa gạo ở
Đồng bằng sông Cửu Long
3.1.2.1. Đồ ng bằ ng sông Cử u Long - vùng trọ ng điể m sả n xuấ t lúa
gạ o cho xuấ t khẩ u
ĐBSCL có lợi thế về phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là lĩnh vực
phát triển trồng lúa, trồng cây ăn trái và thủy sản. Vùng ĐBSCL có diện tích
là 40.548,3 km
2
, trong đó đất nông nghiệp 2,6 triệu ha (riêng đất trồng lúa là
1,85 triệu ha), với diện tích sản xuất lúa là 3,8 – 4,0 triệu ha/năm. Sản lượng

lúa khoảng từ 20 triệu tấn đến 23 triệu tấn lúa trên khoảng 39 triệu tấn đến
hơn 44 triệu tấn lúa/năm của cả nước. ĐBSCL là nơi cung cấp hơn 95% sản
lượng GXK của Việt Nam.
3.1.2.2. Thuậ n lợ i (lợ i thế ) trong sả n xuấ t lúa gạ o
Một là, Lợi thế tự nhiên - điều kiện tự nhiên
Cây lúa – cây trồng chủ lực, là sản phẩm chuyên môn hóa cao nhất
của vùng. Lợi thế về sản xuất lúa gạo vùng ĐBSCL do các yếu tố sau đây:
(1) Khí hậu và thời tiết thuận lợi
(2) Nguồn nước ngọt dồi dào và phong phú
(3) Đất đai phì nhiêu, màu mỡ
Hai là, sự tinh thông, am hiểu về nghề trồng lúa của nông dân ĐBSCL
Ba là, giao thông thuận lợi
3.1.2.3. Nhữ ng khó khăn hay bấ t lợ i thế
Bên cạnh những thuận lợi, vùng ĐBSCL cũng có những bất lợi và
khó khăn cho sản xuất lúa gạo, như:
(i) Ngập úng là hiện tượng khá thường xuyên đối với ĐBSCL
(ii) Vấn đề xâm nhập mặn.
(iii) Việc dùng nhiều thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học,
gây ô nhiễm nguồn nước, đất đai và còn gây hại cho con người.
(iv) Trình độ nguồn nhân lực, chất lượng lao động thấp, sản xuất
chủ yếu theo kinh nghiệm ”cha truyền con nối”.
13
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
ĐBSCL TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
3.2.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo
Sản lượng lúa hàng hóa tăng nhanh đã thúc đẩy tăng trưởng sản
lượng và kim ngạch XKG.
Điểm “hấp dẫn” trong hoạt động xuất khẩu trong thời gian qua là
XKG của Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói riêng gia tăng mạnh về lượng
gạo xuất khẩu và kim ngạch. Năm 2000 cả nước XK được 3,5 triệu tấn gạo

(trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là 3,325 triệu tấn) kim ngạch thu về là
1,182 tỷ USD (riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 1,123 tỷ USD). Năm
2005 cả nước XK được 5,25 triệu tấn gạo (ĐBSCL là 4,987 triệu tấn) kim
ngạch thu về là 1,408 tỷ USD (ĐBSCL là 1,337 tỷ USD). Năm 2009 cả nước
XK được 5,817 triệu tấn (ĐBSCL là 5,526 triệu tấn), kim ngạch thu về 2,595
tỷ USD (ĐBSCL là 2,465 tỷ USD). Năm 2013 cả nước XK được 6,605 triệu
tấn (ĐBSCL là 6,274 triệu tấn), kim ngạch thu về là 2,9 tỷ USD (riêng
ĐBSCL là 2,755 tỷ USD).
3.2.2. Kết cấu chủng loại gạo và giá gạo xuất khẩu
3.2.2.1. Kế t cấ u chủ ng loạ i gạ o xuấ t khẩ u
Chủng loại gạo XK nghèo nàn, GXK của nước ta chủ yếu là gạo tẻ
truyền thống, các loại gạo mới, gạo thơm, gạo nếp chiếm tỷ trọng nhỏ trên
kim ngạch XKG. Hiện nay, ĐBSCL có nhiều loại gạo có chất lượng không
kém gạo các nước khác, như Jasmine, ST1 (Sóc Trăng 1), ST5 (Sóc Trăng
5), Nàng thơm, gạo thơm An Giang, Long An… nhưng các loại gạo này còn
ít được thị trường thế giới biết đến, vì chưa có tên tuổi “Made in Viet Nam”.
So sánh với Thái Lan thì cơ cấu GXK của họ gần như ngược với Việt Nam,
Trong cơ cấu XKG của Thái Lan, mặt hàng gạo thơm và gạo cao cấp chiếm tới 40%,
còn trong phần 60% còn lại, thì phần lớn là gạo 100% B và 5% tấm.
3.2.2.2. Giá gạ o xuấ t khẩ u
Trong những năm qua, giá GXK trên thị trường thế giới luôn luôn
biến động, vì thế giá GXK của ĐBSCL cũng biến động theo giá GXK trên
thị trường thế giới.
Nhìn một cách tổng thể, giá GXK của Việt Nam ĐBSCL thấp hơn
so với giá GXK của Thái Lan cùng loại phẩm cấp là do chủng loại gạo của

×