CHĂM SÓC BỆNH NHÂN LAO PHỔI
GIAI ĐOẠN HO RA MÁU
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỚP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG KTC2
Tên chuyên đề:
Sinh viên: Nguyễn Thanh Đức
Lớp: KTC2
Chuyên ngành: Điều dưỡng
GV hướng dẫn: ThS. BS Thi Thị Duyên
1. Đặt vấn đề
Bệnh lao là một vấn đề toàn cầu, người ta ước tính có 1,7 – 2 tỉ
người trên hành tinh bị nhiễm lao ( = 1/3,5 dân số TG).
90% các trường hợp nhiễm lao là tiểm ẩn không triệu chứng.
10% những người này trong cuộc đời họ sẽ tiến triển thành
bệnh lao có triệu chứng, và nếu không điều trị, nó sẽ giết 50%
số nạn nhân.
Mỗi năm ước tính thế giới có khoảng thêm 10 triệu ca lao được
phát hiện và lao gây ra 3 triệu ca tử vong hàng năm
Việt Nam là một trong những nước Đông Nam Á có diễn biến
về bệnh lao phức tạp. Với tỉ lệ nhiễm lao cao (1,7% /năm).
2. Mục tiêu chuyên đề
Cung cấp kiến thức cơ bản về
bệnh lao phổi, và đặc điểm của
lao phổi
Lập kế hoạch chăm sóc cho
bệnh nhân lao ở thời kì ho ra
máu.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ
LAO VÀ HỆ HÔ HẤP
Bệnh lao được phát hiện từ
trước công nguyên ở Ấn Độ,
Ai Cập, Hy Lạp và các nước
vùng Trung Á.
Năm 1882, bác học Robert
Koch người Đức đã tìm ra
nguyên nhân gây bệnh là do vi
khuẩn lao, có tên Bacillus de
Koch (viết tắt là BK).
Những năm 50 – 80 của thế kỉ
XX, bệnh lao đã được đẩy lùi.
Nhưng giữa thập kỉ 80 của thế
kỉ XX lao đã quay trở lại mạnh
mẽ hơn và phức tạp hơn.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ
LAO VÀ HỆ HÔ HẤP
I Hệ hô hấp:
1. Đặc điểm cấu trúc chức năng:
1.1 Lồng ngực:
Đóng vai trò quan trọng trong quá trình thông khí, được cấu tạo
như một khoang kín:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ
LAO VÀ HỆ HÔ HẤP
1.2 Đường dẫn khí
Là một hệ thống ống từ ngoài vào trong
gồm có: mũi, họng, thanh quản, khí quản,
phế quản, phế quản đi vào hai lá phổi.
1.3 Phổi và màng hô hấp
Phổi là một tổ chức rất đàn hồi, được cấu
tạo cơ bản bởi các phế nang, Đây là nơi
chủ yếu xảy ra quá trình trao đổi khí
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ
LAO VÀ HỆ HÔ HẤP
Màng hô hấp gồm 6 lớp:
-
Lớp dịch lót phế nang
- Biểu mô phế nang
- Màng nề biểu mô
-
Khoảng kẽ
-
Màng nên mao mạch
- Lớp nội mạc
II Sinh lý bệnh của cơ quan hô
hấp:
1. Hô hấp ngoài
Được thực hiện nhờ bộ máy hô hấp, chủ
yếu là chức năng của phổi nên còn được
gọi là hô hấp phổi
2. Hô hấp trong
Vận chuyển khí O2 và CO2 dưới dạng
kết hợp với huyết cầu tố, như bộ máy
tuần hoàn và máu
Khái quát về lao
Tên khoa học của vi khuẩn
lao là Mycobacterium
Tuberculosis
Vi khuẩn lao có hình trực
khuẩn dài 2 – 4 µm rộng 0,3
– 1,5 µm.
Vi khuẩn lao không di
động, không sinh bào tử,
khó bắt màu thuốc
nhuộm thông thường.
Khả năng gây bệnh và bệnh sinh
Lao lây truyền chủ yếu qua hô hấp Sau khi gây tổn thương
tiên phát, vi khuẩn lao có thể theo đường bạch huyết hoặc
đường máu đến các cơ quan khác gây tổn thương thứ phát.
Mọi cơ quan đều có thể bị vi khuẩn lao xâm nhập, nhưng
thường bị hơn cả là phổi
Trong thời kì tiên phát, BK từ săng sơ nhiễm lan tràn theo bạch
huyết đến các hạch rốn phổi ở trung thất, gây viêm bạch mạch
và các hạch bạch huyết
6 – 8 tuần sau khi BK xâm nhập cơ thể lần
đầu tiên, cơ thể hình thành đáp ứng miễn
dịch và dị ứng đối với lao
Chương 2: Biểu hiện của lao
Triệu chứng lâm sàng quan trọng nhất và phổ biến nhất của lao
phổi là: jp, khạc đờm, ho máu
Các triệu chứng khác: đau ngực, khó thở, có tiếng rên khu trú ở
một vùng của phổi
Ho ra máu cũng là một triệu chứng hay gặp, máu thường lẫn
đờm, máu tươi. Ho ra máu là triệu chứng có vai trò quan trọng
vì đó là một trong những lý do thúc đẩy khiến bệnh nhân đến
khám để phát hiện.
Khạc đờm là biểu hiện tăng xuất tiết do phổi phế quản bị kích
thích hoặc do có tổn thương tại phế quản. Do vậy nếu sau khi
dùng thuốc kháng sinh triệu chứng khạc đờm không giảm thì
phải nghĩ đến do lao phổi
Chương 2: Biểu hiện của lao
2.1.2 Triệu chứng toàn thân:
- Các triệu chứng toàn thân quan trọng nhất là: gầy, sút cân,
sốt, ra mồ hôi.
- Các triệu chứng toàn thân khác là: chán ăn, mệt mỏi v.v
- Sốt là triệu chứng hay gặp của lao phổi. Sốt có thể ở nhiều
dạng nhưng hay gặp là sốt nhẹ hoặc gai gai lạnh về chiều.
Chương 2: Biểu hiện của lao
2.2 Triệu chứng thực thể
- Đối với lao phổi: nghe thấy các tiếng bất thường ở phổi.
-
Đối với lao ngoài phổi: làm các xét nghiệm như sinh thiết
hạch, chụp cắt lớp .
- Vì vậy với những bệnh nhân cấp cứu có các biểu hiện về triệu
chứng lâm sàng và thực thể. Mặc dù chưa có kết quả cận lâm
sàng để khẳng định nhưng dựa trên những tiêu chí trên có thể
phán đoán được gần sát với bệnh để kịp thời giúp đỡ cho
bệnh nhân về vấn đề thông khí ( diễn biến nặng ) cũng như
phương pháp cách ly để cùng với bác sĩ tiến hành chẩn đoán
và điều trị.
Bệnh lao phổi ở thời kì ho ra máu, đặc điểm,
công tác chẩn đoán, quản lý và điều trị
2.3.1 Định nghĩa
Ho ra máu: là ho khạc và ộc ra máu khi ho. Máu đó xuất phát
từ thanh môn Ho là triệu chứng hay gặp nhấy của bệnh lao
phổi trở xuống.
2.3.2 Cơ chế
Do giập vỡ các mạch máu phổi. Ở đây là do giập vỡi phình
động mạch Rassmussen ở thành hang lao, chảy máu từ hang
lao di sót
Bệnh lao phổi ở thời kì ho ra máu, đặc điểm,
công tác chẩn đoán, quản lý và điều trị
2.3.3 Nguyên nhân
Do bệnh nhân nhiễm lao phổi từ lâu nhưng vì
nhiều lý do khách quan hoặc chủ quan mà không
đến khám chữa điều này làm diễn biến của bệnh
lao thêm trầm trọng và gây tổn thương cho phổi.
Bệnh nhân bị lao phổi cũ do điều trị chưa dứt
điểm nên sau một thời gian diễn biến sẽ thêm
trầm trọng.
Cùng với một số nguyên nhân chủ quan khác.
•
Phân loại:
Ho ra máu mức độ nhẹ: tổng lượng máu ho ra < 50ml/24h
Ho ra máu mức độ vừa: tổng lượng máu ho ra 50ml đến
<200ml/24h.
Ho ra máu mức độ nặng: tổng lượng máu ho ra ≥ 200ml/24h
Nguyên tắc xử trí: Bệnh nhân lao ho ra máu được xử trí cấp cứu
theo nguyên tắc: bất động, an thần, cầm máu, giảm ho, kháng sinh
phòng bội nhiệm và điều trị theo phác đồ trị lao:
- Nằm bất động theo tư thế Fowler
- An thần
- Cầm máu
- Giảm ho
- Chống suy hô hấp và trụy tim mạch
- Điều trị theo phác đồ phòng chống lao
- Truyền máu
Bệnh lao phổi ở thời kì ho ra máu, đặc điểm,
công tác chẩn đoán, quản lý và điều trị
6. Chăm sóc bệnh nhân lao phổi
ở thời điểm ho ra máu
Nhận định
+ Qua hỏi bệnh:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp, thể trạng?
- Các triệu chứng cơ năng của bệnh nhân?
- Tiền sử bệnh, tiến triển của bệnh như thế nào?
+ Quan sát bệnh nhân:
- Tình trạng toàn thân: thể trạng chung, tình trạng tinh thần.
- Quan sát tính chất của đờm, máu số lượng và màu sắc?
+ Thăm khám:
- Lấy dấu hiệu sinh tồn.
- Nghe phổi xem có ran không? rì rào phế nang có giảm không?
- Xem các xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Thu thập dữ liệu:
- Qua hồ sơ bệnh án đã điều trị và chăm sóc.
- Qua gia đình bệnh nhân.
6. Chăm sóc bệnh nhân lao phổi
ở thời điểm ho ra máu
Chẩn đoán điều dưỡng
Chẩn đoán điều dưỡng căn cứ vào tình hình cụ thể của từng
bệnh nhân. Một số chẩn đoán chính thường gặp là:
- Giảm thông khí phổi liên quan đến hô hấp không hiệu quả
- Nguy cơ thất bại điều trị liên quan đến bệnh nhân không
tuân thủ chế độ điều trị và chăm sóc.
- Nguy cơ lây nhiễm cho gia đình và cộng đồng liên quan đến
thiếu hiểu biết về bệnh.
6. Chăm sóc bệnh nhân lao phổi
ở thời điểm ho ra máu
Lập kế hoạch chăm sóc
- Giải quyết những vấn đề khó khăn của bệnh nhân: thở và ho không
hữu hiệu.
- Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, màu sắc da và tình
trạng hô hấp.
- Can thiệp các y lệnh của thầy thuốc.
- Chế độ ăn uống: Tăng đạm, vitamin, uống nhiều nước, kiêng các
chất kích thích.
- Chế độ nghỉ ngơi, vệ sinh: nghỉ ngơi tuyệt đối, vệ sinh thân thể thay
quần áo sạch.
- Theo dõi đề phòng diễn biến bất thường.
- Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà kiến thức về bệnh
lao,
6. Chăm sóc bệnh nhân lao phổi
ở thời điểm ho ra máu
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
+ Chăm sóc:
- Đặt bệnh nhân ở tư thế thoải mái,
- Dặn bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường bệnh tránh di chuyển, vận động.
- Chuẩn bị sẵn ca nhổ có vạch đo số lượng máu ra cho bệnh nhân
- Sẵn sàng hút đờm dãi.
+ Theo dõi:
- Số lượng ho ra máu, số lần ho ra máu và tổng số máu ho ra trong 24h.
- Màu sắc máu ho ra: đỏ tươi, đỏ đen, có lẫn máu cục không.
- Theo dõi DHST.
- Theo dõi mức độ ho, số lượng và tính chất của đờm.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc, nếu có bất thường báo ngay bác sĩ.
- Theo dõi diễn biến bất thường có thể xẩy ra: ho ra máu, suy hô hấp,
6. Chăm sóc bệnh nhân lao phổi
ở thời điểm ho ra máu
+ Thực hiện thuốc, y lệnh:
- Thuốc lao phải được dùng cùng lúc tốt nhất là sau ăn sáng 2 giờ.
- Xét nghiệm cận lâm sàng: xét nghiệm máu; xét nghiệm đờm; chụp X
quang tim phổi
+ Chế độ ăn uống:
- Động viên bệnh nhân ăn uống.
- Uống nhiều nước ấm giúp bệnh nhân dễ ho khạc đờm hơn.
+ Chế độ nghỉ ngơi vệ sinh:
- Nghỉ ngơi tối đa trong khi bệnh đang tiến triển.
- Động viên bệnh nhân ngủ nhiều.
- Mang khẩu trang khi tiếp xúc với người khác.
- Ho khạc đúng cách, đúng nơi qui định.
6. Chăm sóc bệnh nhân lao phổi
ở thời điểm ho ra máu
Giáo dục sức khoẻ
- Bệnh nhân mang khẩu trang cho tới khi cấy đờm âm tính để ngăn sự
lây lan cho người thân và cộng đồng.
- Khi ho, hắt hơi, khạc đờm nên dùng cánh tay của mình để che miệng
và nếu có điều kiện nên dùng khăn giấy che miệng rồi cho vào túi nilon
buộc kín để vào nơi thu gon chất thải lây nhiễm.
- Sau khi xuất viện cần theo dõi và khám tại địa phương theo hướng
dẫn của bác sĩ điều trị về chế độ thuốc, chế độ nghỉ ngơi và lao động.
6. Chăm sóc bệnh nhân lao phổi
ở thời điểm ho ra máu
Lượng giá
- Đánh giá tình trạng thông khí phổi có đảm bảo không? tình trạng ho
và mất máu có được cải thiện không?
- Đánh tình trạng bệnh và mức độ bệnh.
- Đánh giá tình hình bệnh nhân: tinh thần, mức độ hiểu biết bệnh tật.
- Đánh giá sự hợp tác, tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng có đáp ứng được nhu cầu của bệnh
nhân không và những vấn đề còn thiếu để bổ sung và kế hoạch chăm
sóc để thực hiện.
Bản kế hoạch căm sóc trên bệnh
nhân cụ thể
1. Hành chính
Họ và tên: Nguyễn Trường Thành. Giới tính: Nam
Tuổi: 38 Dân tộc: Kinh
Địa chỉ: 68 Bạch Đằng – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Nghề nghiệp: Kĩ sư xây dựng cầu đường
Ngày vào viện: 20h ngày 2-3-2012
2. Lý do vào viện: Ho nhiều – ho ra máu
3. Bệnh sử:
Bệnh nhân bắt đầu cảm thấy mệt mỏi, sốt về chiều có kèm theo ho,
ho có đờm cách đây khoảng hơn 1 tháng. Ban đầu do nghĩ mình bị
viêm phế quản và sốt do thời tiết nên đã tự đi mua thuốc hạ sốt và
giảm ho để uống. Sau đó bệnh vẫn không thuyên giảm, vẫn còn ho
và ho nhiều về chiều. Đến ngày 30-2-2012 bệnh nhân ho kèm theo
một chút máu. Ngày 2-3-2012 bệnh nhân đi công tác về, tối cùng
ngày cảm thấy rát họng, ho nhiều, và ho ra máu nên đã vào viện.
Bản kế hoạch căm sóc trên bệnh
nhân cụ thể
4. Tiền sử:
Bản thân: không có phát hiện gì đặc biệt
Gia đình: không có phát hiện gì đặc biệt
5. Chẩn đoán y khoa: Lao phổi
6. Nhận định:
• Hỏi bệnh:
- Bệnh nhân hiện tại có sốt (38º)
- Bệnh nhân vẫn còn ho, ho có đờm, có ra máu với số lượng ít.
- Bệnh nhân tức ngực bên trái. Khó thở
- Bệnh nhân có hút thuốc lá ( mỗi ngày 2 bao ).
• Thăm khám:
- Da, niêm mạc nhợt.
- Thể trạng: trung bình (nặng: 60kg, cao: 1m65).