Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, Xquang và chỉ tiêu miễn dịch, hoá sinh, khí máu ở bệnh nhân lao phổi người già

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.72 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y




NGUYỄN ĐẠO TIẾN




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
XQUANG VÀ CHỈ TIÊU MIỄN DỊCH, HOÁ SINH,
KHÍ MÁU Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI NGƯỜI GIÀ



Chuyên ngành:
NỘI HÔ HẤP
Mã số: 62.72.20.05




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC




HÀ NỘI 2009
Công trình đã được hoàn thành tại Học viện Quân y




Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. BÙI XUÂN TÁM
2. TS. NGUYỄN ĐÌNH TIẾN


Phản biện 1: GS.TS. HOÀNG ĐỨC KIỆT
Phản biện 2: GS.TS. PHAN THỊ PHI PHI
Phản biện 3: PGS.TS. NGÔ QUÝ CHÂU


Luận ánh sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp nhà nước
tại Học viện Quân y
Vào hồi 14 giờ 00 ngày 14 tháng 10 năm 2009



Có thể tham khảo luận án tại:
Thư viện quốc gia
Thư viện Học viện quân y
Thư viện y học trung
ương

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh lao có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao. Những năm gần đây
tỷ lệ lao phổi người già trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang có xu
hướng gia tăng. Lao phổi người già thường có biểu hiện lâm sàng và

Xquang phổi không điển hình như lao phổi ở người trẻ, hay mắc các
bệnh lý mạn tính kèm theo khiến cho các triệu chứng thêm phức tạ
p.
Mặt khác lao phổi người già thường kèm theo các rối loạn về huyết
học như thiếu máu, giảm albumin máu, rối loạn điện giải và có thể gây
rối loạn chức năng hô hấp như giảm oxy máu, rối loạn cân bằng acid-
base. Do đó việc chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng suy giảm miễn dịch thường gặp ở lao phổi người già
bi
ểu hiện bằng suy giảm các tế bào TCD4, TCD8 trong máu, tỷ lệ
bệnh nhân có phản ứng Mantoux âm tính cao do đó ít giá trị trong
chẩn đoán. Những nghiên cứu mới đây đã chứng minh vai trò của một
số cytokine trong hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá tiên lượng bệnh.
Tìm hiểu về lâm sàng, Xquang, các thay đổi về huyết học, miễn
dịch của lao phổi người già có ý nghĩa quan trọng giúp chẩn đoán
bệnh sớm, giúp tiên lượ
ng bệnh và điều trị được toàn diện hơn. Do
vËy, nghiên cứu của chúng tôi nhằm hai mục tiêu:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng, Xquang ở bệnh nhân lao phổi người
già so với người trẻ.
2. Đánh giá thay đổi các chỉ tiêu miễn dịch, hóa sinh, khí máu ở lao
phổi người già so với người trẻ.


2
ý nghÜa khoa häc vμ thùc tiÔn cña ®Ò tμi
Lao phổi ở người già đang có xu hướng gia tăng. Lâm sàng và
Xquang của lao phổi người già có nhiều điểm khác biệt so với lao
phổi ở người trẻ tuổi, phản ứng mantoux âm tính chiếm tỷ lệ cao nên
khó chẩn đoán. Vì vậy việc tìm ra các đặc điểm lâm sàng, Xquang

của lao phổi người già giúp chẩn đoán sớm và tránh bỏ sót chẩn
đoán có ý nghĩa thực tiễn trong công tác chăm sóc sức kho
ẻ ở người
có tuổi.
Đánh giá các thay đổi về chỉ số huyết học, hóa sinh, khí máu,
nồng độ TNF-α và IFN-γ ở lao phổi người già, bước đầu tìm hiểu
vai trò của một xét nghiệm mới trong chẩn đoán lao phổi người già
là đo nồng IFN-γ có ý nghĩa quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán,
trong đánh giá mức độ bệnh, tiên lượng bệnh và giúp cho điều trị
bệnh được toàn diện, hiệu quả hơn.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dày trang bao gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 37
trang, đối tượng và phương pháp 15 trang, kết quả nghiên cứu 25
trang bàn luận 37 trang, kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 33
bảng, 5 biểu đồ, 3 hình và 1 sơ đồ. Tài liệu tham khảo: gồm 236 tài
liệu, trong đó có 33 tài liệu tiếng Việt, 197 tài liệu tiếng Anh, 6 tài
liệu tiếng Pháp.


3
Chng 1
TNG QUAN
1.1. TèNH HèNH BNH LAO HIN NAY
1.1.1.Tỡnh hỡnh lao phi ngi gi
Cùng với tỷ lệ mắc lao cao, lao phổi ngời già (LPNG) cũng
đang có xu hớng gia tăng. Tại Mỹ, năm 1953 tỷ lệ LPNG là 13,8%;
năm 1979 tỷ lệ này là 28,6%, cuối những năm 80, ngời già là nhóm
gặp nhiều nhất trong số những bệnh nhân lao hoạt động và tỷ lệ tử
vong do lao ở ngời già cũng tăng lên. Xu th ny cng tng t cỏc

nc phỏt trin khỏc. Vit Nam, theo bỏo cỏo ca T chc y t th
gii (2007) thỡ t l bnh nhõn lao phi AFB(+) tui t 55 tr lờn cng
tng liờn tc t 1996 n nay.
1.2. LM SNG CA LAO PHI NGI GI
Lao ph
i ngi gi thng khi phỏt lng l, lõm sng thng
khụng in hỡnh nh ngi tr: cỏc triu chng st, ra m hụi trm,
ho ra mỏu ớt gp hn nhng khú th gp nhiu hn v thng cú nhiu
bnh phi hp. Theo Jie Z. (1996) thỡ chn oỏn lao phi ngi gi
thng khú khn do tui cao, bnh s kộo di, suy gim min dch, cú
nhiu bnh kt hp, t l b
nh nhõn cú BK dng tớnh trong m
thp, khong 36%. Lao ngi gi cú tiờn lng xu hn ngi tr.
1.3. HèNH NH XQUANG CA LAO PHI NGI GI
Cỏc hỡnh nh tn thng trờn Xquang ca lao phi ngi gi th-
ng khụng in hỡnh nh ngi tr. Theo Perez-Guzman C. (2000)
thỡ t l lao phi cú tn thng vựng thp tng dn theo tui trong
khi t l cú hang gim dn. Morris C.D.V.(1989) thy LPNG, 48%
kh trỳ vựng gi
a v vựng thp. Thng kt hp vi phn ng mng
phi (46%), ớt cú phỏ hy hang (33%). thng lan trn rng c hai bờn

4
t l cú hang ớt hn lao phi ngi tr. Hỡnh nh hang ớt gp hn cú
th do suy gim min dch kt hp.
1.4. MT S XẫT NGHIM MU TRONG LAO PHI NGI GI
1.4.2. Xột nghim húa sinh
lao phi ngi gi, nhng bin i v húa sinh nh ri lon
in gii, gim albumin mỏu, tng enzym gan ó c nhiu tỏc gi
cp n. Theo Crofton J. (1999), giảm natri và kali máu là biểu hiện

hay gặp trong lao phổi ở ngời già, đặc biệt ở những tr
ờng hợp lao
nặng và có thể dẫn tới tử vong.
Giảm Natri máu gặp trong lao hoạt động với tỷ lệ từ 10,7 đến
43%, gây ra do hội chứng rối loạn tiết hoóc môn kháng bài niệu
(SIADH Syndrome of Inappropriate Antidiuretic Hormone). Gim
kali mỏu trong lao phi ngi gi gp t 31,3%-42%, theo Shin S. v
cs (2004) l do nhiu nguyờn nhõn: thiu ht kali do cỏc bnh mn
tớnh, trong ú cú lao; n ung kộm, thiu dng; nghin ru; mc ỏi
thỏo ng kt hp. Thay i v canxi mỏu trong lao phi rt a dng.
Gim canxi mỏu cú th gp trong lao vi t l 35%, c bit lao
ngi gi v c gii thớch l do thi
u dng v gim hp thu.
1.4.3. Xột nghim pH v khớ mỏu
Trong lao phi thng ớt cú ri lon thụng khớ phi do lao phi
gõy gim ng thi c thụng khớ v ti mỏu vựng tn thng; Tuy
nhiờn lao kờ cp tớnh, mt s trng hp lao x hang hoc ph viờm lao
do lan trn ng ph qun cú th gõy thiu oxy mỏu nng, ri lon cõn
bng kim toan v hi chng try hụ hp cp tớnh. S phỏ hy nhu mụ
trong lao phi gõy ra nhng bi
n i chc nng phi cỏc mc
khỏc nhau, in hỡnh l ri lon thụng khớ hn ch khi tn thng nhu
mụ rng, nhng theo Martin C.J. (1961) v Pardee N. (1966) thỡ ri
lon thụng khớ tc nghn cú th gp 30-40% s bnh nhõn lao phi

5
hoạt động. Những bệnh nhân này có thể bị suy hô hấp, điều trị khó
khăn, hình ảnh Xquang chậm hấp thu, thời gian AFB chuyển âm tính
kéo dài, tỷ lệ thất bại điều trị cao mặc dù được điều trị đúng phác đồ.
1.5. MỘT SỐ XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH TRONG LAO PHỔI

1.5.1. Interferon gamma (IFN-γ)
Do các tế bào TCD4, TCD8 và tế bào đuôi gai tiết ra, có vai trò rất
quan trọng trong kiểm soát bệnh lao, là cytokine chủ yếu ho
ạt hóa đại
thực bào, làm tăng khả năng trình diện kháng nguyên, dẫn đến tăng sinh
TCD4 và TCD8, tham gia tiêu diệt trưc khuẩn lao. Moura E.P. (2004)
thấy Những bệnh nhân bị lao hoạt động thường kèm theo giảm nồng độ
IFN-γ trong máu ngoại vi. Theo Pai M. (2006) thì xét nghiệm đo nồng độ
IFN-γ có độ nhạy, độ đặc hiệu cao và ổn định trong chẩn đoán nhiễm lao.
Xét nghiệm này đã chính thức được xử dụng ở m
ột số nước phát triển để
thay thế phản ứng Mantoux
1.5.2.Yếu tố hoại tử u alpha (TNF-α)
Do các tế bào đơn nhân và đại thực bào phế nang tiết ra. có vai
trò hiệp đồng với IFN-γ, kích thích sinh ra các chất trung gian oxy
hóa, hoạt hoá bạch cầu trung tính và đại thực bào, làm giải phóng các
chất phân huỷ protein, các phân tử kết dính, chiêu mộ các tế bào tới
vùng tổn thương; hỗ trợ quá trình chết theo chương trình (apoptosis)
của đại thực bào chứ
a BK, làm tăng khả năng diệt BK; tham gia hình
thành u hạt và hoại tử tổ chức. TNF-α cũng là yếu tố quan trọng trong
đáp ứng quá mẫn muộn gây phá hủy nhu mô phổi; ngoài ra cũng là
chất gây sốt và suy mòn trong lao. Device F. và cs (2005) thấy nồng
độ TNF-α huyết thanh tăng cao rõ rệt ở những bệnh nhân lao phổi.

6
Chương 2
§èi t−îng vμ ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu
2.1. §èi t−îng nghiªn cøu:
* Nhóm nghiên cứu: nhóm lao phổi người già (nhóm I): gồm

60 bệnh nhân (42 nam, 18 nữ) lao phổi AFB(+), tuổi từ 65 trở lên, tuổi
trung bình là 75,0, khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108 từ 2/2005 đến 4/2008.
* Nhóm chứng: được chia thành các nhóm sau:
- Nhãm lao phæi ng−êi trÎ (nhãm II): gồm 50 bệnh nhân (42 nam, 8
nữ) tuổi từ 18 đến 50, tuổi trung bình là 39,4.
- Nhóm bệnh phổi không do lao (nhóm III): 30 bệnh nhân (23 nam, 7
nữ), tuổ
i từ 65 trở lên, tuổi trung bình là 73,8, bị các bệnh phổi không
do lao gồm viêm phổi: 15 bệnh nhân, K phế quản: 15 bệnh nhân.
- Nhóm người khỏe (nhóm IV): gồm 20 người (19 nam, 1 nữ) tuổi từ
65 trở lên, tuổi trung bình là 73,2.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Chẩn đoán lao phổi: dựa vào tiêu chuẩn của TCYTTG 1998 và hiệp
hội chống lao quốc tế: có 2 tiêu bản đờm trở lên AFB (+) bằng
phương pháp soi trực tiếp; hoặc 1 tiêu bản đờm AFB (+) và Xquang
g
ợi ý lao phổi hoạt động.
- Chẩn đoán viêm phổi dựa vào: bệnh nhân có các triệu chứng ho, sốt;
Xquang có đám mờ ở phổi; xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, N tăng;
AFB đờm 3 mẫu âm tính; các triệu chứng lâm sàng và Xquang phổi
cải thiện khi điều trị bằng kháng sinh thường.
- Chẩn đoán K phế quản dựa vào: bệnh nhân có chẩn đoán mô bệnh là
K phế quản và AFB đờm âm tính.
- Nhóm ng
ười khoẻ mạnh: là những người đến khám sức khỏe định kỳ
ở phòng khám bệnh của Bệnh viện Trung ương quân đội 108; được
xác định là không có các bệnh lý cấp tính và mạn tính, Xquang phổi
bình thường.
* Tiêu chuẩn loại trừ:


7
Nhng bnh nhõn cú cỏc bnh lý kt hp: suy thn, suy tim, COPD,
viờm gan virut, viờm khp dng thp, xột nghim HIV dng tớnh.
2.3. Phng phỏp nghiờn cu: Nghiờn cu tin cu, mụ t, ct ngang.
Tt c cỏc bnh nhõn u c khỏm v lm xột nghim trc
khi iu tr thuc chng lao.
2.3.1. Nghiờn cu lõm sng:
Nghiên cứu sinh trực tiếp hỏi, khám bệnh nhân, đăng ký cỏc ch
tiờu nghiờn cu vào mẫu thống nhất.
2.3.2. Xquang phi chun:
Bệnh nhân đợc chụp phim phổi thẳng, nghiêng đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật tại Khoa Xquang, Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108.
Đọc phim theo phơng pháp 2 ngời đọc: học viên đọc cùng
GS.TS. Bùi Xuân Tám.
+ Phân loại thể bệnh trên Xquang theo phân loại của Nga (1988).
+
ỏnh giỏ din tớch tn thng theo phõn loi ca ATS (1990)
+ ỏnh giỏ v trớ tn thng theo vựng cao v vựng thp.
- So sánh đặc điểm tổn thơng trờn Xquang phi giữa nhóm I với nhóm II.
2.3.3. Xét nghiệm máu
Cỏc xột nghim mỏu c lm Khoa sinh húa v Khoa huyt
hc- Bnh vin Trung ng Quõn i 108.
+ Giỏ tr bỡnh thng, tng, gim ca cỏc ch cụng thc mỏu s
theo Trung Phn (2000).
+ Giỏ tr bỡnh thng, tng, gim ca cỏc ch s húa sinh theo
Nguyn Th Khỏnh, Phm T
Dng (2005).
+ Giỏ tr bỡnh thng v tng, gim ca cỏc ch s khí máu ng
mch theo Barash G.P. (1991), Krat A. (2005).

2.3.4. Xét nghiệm miễn dịch
2.3.4.1. Phản ứng Mantoux:
Phn ng Mantoux c lm ti Khoa vi sinh Bnh vin Trung ng
Quõn i 108 bng tuberculin ca Vin Pasteur Nha Trang.

8
K thut: tiờm 0,1ml Tuberculin PPD tng ng 5 n v quc t
1/3 trc ngoi cng tay trỏi; c kt qu sau 72h, o ng kớnh ngang ln
nht ca nt sn bng thc nha cú vch milimột.
ỏnh giỏ kt qu theo chng trỡnh chng lao quc gia.
2.3.4.2. Xét nghiệm INF

và TNF-

:
Tin hnh ti Vin V sinh dch t Trung ng theo phng
phỏp ELISA. o mt quang hc (O.D. optical density) bng mỏy
Biotek Elx 800, sau ú dựng phn mm chuyờn dng trờn mỏy vi tớnh
qui i ra nng pg/ml. Ly 2ml máu tĩnh mạch chống đông bằng
EDTA, ly tâm ngay, tách lấy huyết tơng, bảo quản ở nhiệt độ -80
o
C
cho đến khi xét nghiệm.
Xét nghiệm INF bằng bộ kit ELISA Pelikine. Xột nghim TNF-
bng b kit ELISA DuoSet.
- ỏnh giỏ s thay i nng IFN- v TNF- nhúm lao phi ngi gi
bng cỏch so sỏnh vi nng cỏc cytokine trờn nhúm nhúm IV.
- Tỡm hiu mi tng quan ca nng IFN- v TNF- trong huyt thanh
nhúm lao phi ngi gi vi cỏc ch s: HC, Hb, BC, VS, Albumin mỏu,
din tớch tn thng v phỏ hy hang trờn Xquang.

- Tớnh nhy v c hi
u ca xột nghim IFN- trong chn oỏn
lao phi ngi gi: dựng nhúm chng l nhng bnh nhõn nhúm III.
Giỏ tr ngng c ỏp dng tớnh l 4 pg/ml theo t ỏc gi R
uhwald M. (2008).
2.4. Xử lý số liệu:
- Kt qu nghiờn cu c tớnh t l phn trm, giỏ tr trung bỡnh,
lch chun, mi tng quan gia mt s ch tiờu. So sỏnh cỏc ch tiờu
gia 2 nhúm, 3 nhúm. Cỏc thut toỏn c s dng: thut toỏn
2
, test
T Student, phộp phõn tớch phng sai (ANOVA)
- S lý s liu bng phn mm Epi Info 6.04.

9
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
3.1.5. Triệu chứng toàn thân
Bảng 3.5.: Triệu chứng toàn thân của từng nhóm lao phổi
I (n=60) II (n=50)
Nhóm
Triệu chứng
Số lượng Tỷ lệ %Số lượng Tỷ lệ %
p
Sốt
32 53,33 36 72
<0,05
Mệt mỏi
56 93,33 43 86 >0,05

Mồ hôi trộm
22 36,67 28 56
<0,05
Gày sút cân
48 80 34 68 >0,05
Các triệu chứng sốt (53,33%), ra mồ hôi trộm (36,67%) ở nhóm
lao phổi người già ít hơn rõ rệt so với nhóm lao phổi người trẻ (72% và
56%, p<0,05).
3.1.6. Triệu chứng cơ năng
Bảng 3.6.: Triệu chứng cơ năng của từng nhóm lao phổi
I (n=60) II (n=50)
Nhóm
Triệu chứng
Số lượng Tỷ lệ %Số lượng Tỷ lệ %
p
Ho
59 98,33 48 96 >0,05
Khạc đờm
40 66,67 35 70 >0,05
Khó thở
27 45 7 14
<0,01
Đau ngực
18 30 12 24 >0,05
Ho ra máu
4 6,67 11 22
<0,05

Ở nhóm lao phổi người già triệu chứng khó thở gặp với tỷ lệ 45
% nhiều gấp 3 lần lao phổi người trẻ (14%, p < 0,01), trong khi ho ra

máu lại là triệu chứng ít gặp hơn ở nhóm lao phổi người trẻ (6,67 %
so với 22%), khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.

10
3.1.7. Triệu chứng thực thể
Bảng 3.7.: Triệu chứng thực thể của từng nhóm lao phổi
I (n=60) II (n=50)
Nhóm
Triệu chứng
Số lượng Tỷ lệ %Số lượng Tỷ lệ %
p
Ran nổ
41 68,33 24 48
<0,05
Ran phế quản
8 13,33 4 8 >0,05
RRPN giảm
24 40 17 34 >0,05
Không có triệu
chứng
11 18,33 22 44
<0,01

Các triệu chứng hay gặp ở lao phổi người già là ran nổ 68,33%, nhiều
hơn rõ rệt so với nhóm lao người trẻ; rì rào phế nang giảm tương ứng với
vùng tổn thương: 40%; các triệu chứng khác như ran phế quản, ran hang chỉ
gặp với tỷ lệ thấp và không khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm.
3.2. HÌNH ẢNH XQUANG Ở NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI GIÀ
SO VỚI NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI TRẺ
3.2.1. Vị trí tổn thương trên Xquang phổi

B
ảng 3.12.: Vị trí tổn thương trên Xquang theo vùng phổi ở từng nhóm:
I (n=60) II (n=50)
Nhóm
Vùng
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
p
Cao
21 35 26 52
<0,05
Thấp
11 18,33 8 16 >0,05
Cả 2 vùng
28 46,67 16 32 >0,05
Tỷ lệ tổn thương vùng thấp đơn thuần ở nhóm lao phổi người già
là 18,3%; như vậy 65% số bệnh nhân lao phổi người già có tổn thương
ở vùng thấp, cao hơn rõ rệt so với nhóm lao phổi người trẻ (48%, p<
0,05).

11
3.2.2. Diện tích tổn thương trên Xquang phổi
Bảng 3.13.: Diện tích tổn thương trên Xquang phổi của nhóm lao
phổi người già so với nhóm lao phổi người trẻ:
I (n=60) II (n=50) Nhóm
Diện tích
Số lượng Tỷ lệ %Số lượng Tỷ lệ %
p
Hẹp
3 5 15 30
<0,05

Trung bình
30 50 23 46 >0,05
Rộng
27 45 12 24
<0,05

Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm lao phổi người già có diện tích tổn thương
trên Xquang phổi rộng nhiều gấp đôi so với nhóm lao phổi người trẻ (45%
so với 24%, p<0,05). Chỉ 5% lao phổi người già có diện tích tổn thương
hẹp, ít hơn rõ rệt so với nhóm lao người trẻ (30%, p<0,01).
3.2.3. Đặc điểm phá huỷ hang trên Xquang phổi ở nhóm lao phổi
người già so với nhóm lao phổi người trẻ:
36.67%
58%
0
10
20
30
40
50
60
Nhóm I: n=60
Nhóm II: n=50

Biểu đồ 3.3.: Tỷ lệ có hang trên Xquang ở phổi ở nhóm lao phổi
người già so với nhóm lao phổi người trẻ .
Tỷ lệ lao phổi có hang ở nhóm lao phổi người già là 36,67%, thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm lao phổi người trẻ (58%; p<0,05).
p<0,05
n=22 n=29


12
3.3. XÉT NGHIỆM CÔNG THỨC MÁU Ở NHÓM LAO PHỔI
NGƯỜI GIÀ SO VỚI NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI TRẺ
3.3.2. Thay đổi công thức máu ở từng nhóm lao phổi
Bảng 3.15.: Tỷ lệ tăng, giảm của các chỉ số công thức máu ở từng
nhóm lao phổi
I (n=60) II (n=50)
Nhóm
Xét Nghiệm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
p
HC giảm
16 26,67 3 6,3
<0,05
Hb giảm
41 68,33 15 29,2
<0,01
BC tăng
18 30 16 30

N tăng
23 38,33 8 16
<0,05
L Giảm
10 16,67 1 2
<0,05
TC tăng
21 35 21 44 >0,05
VS tăng

56 93,33 39 78
<0,05
Tỷ lệ lao phổi người già có hồng cầu giảm là 26,67% và hemoglobin
(Hb) giảm là 68,33 %, 16,67% số bệnh nhân lao phổi người già có L giảm
cao hơn rõ rệt so với nhóm lao phổi người trẻ (p<0,05).
3.4. XÉT NGHIỆM HÓA SINH Ở NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI
GIÀ SO VỚI NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI TRẺ
Bảng 3.19.: Thay đổi của các chất điện giải ở từng nhóm lao phổi
I (n=55) II (n=50)
Nhóm
Xét nghiệm
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
P
Giảm Na
+
14 25,45 5 10
<0,05
Giảm K
+
13 23,64 5 10 >0,05
Tăng
0 1 2
Ca
++
Giảm
10 18,18 6 12 >0,05
25,45% số bệnh nhân nhóm lao phổi người già có giảm Na
+
máu
cao hơn rõ rệt so với nhóm trẻ (10%) với p<0,05. Tỷ lệ bệnh nhân có

giảm K
+
và giảm Ca
++
máu khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm
(p>0,05).

13
3.5. XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU Ở NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI
GIÀ SO VỚI NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI TRẺ
3.5.2. Thay đổi của các chỉ số khí máu
Bảng 3.21.: Thay đổi của các chỉ số khí máu ở từng nhóm lao phổi:
I (n=46) II (n=30)
Nhóm
Xét nghiệm
Số lượng Tỷ lệ %Số lượng Tỷ lệ %
p
Giảm PaO
2

10 21,74 1 3,33
<0.05
Tăng
2 4,35 4 13,33 >0,05
PaCO
2

Giảm
11 23,91 1 3,33
<0.01

Tăng
15 32,61 6 20 >0,05
HCO
3
-
Giảm
10 21,74 1 3,33
<0.05
Tăng
16 34,78 4 13.33
<0.01
pH
Giảm
2 4,35 1 3,33 >0,05
Nhóm lao phổi người già 21,74% số bệnh nhân có PaO
2
giảm,
23,91% có PaCO
2
giảm cao hơn nhóm lao phổi người trẻ (p<0,01). Ở
nhóm lao phổi người già chủ yếu biểu hiện tình trạng nhiễm kiềm (pH
tăng) với tỷ lệ 34,78% số bệnh nhân, cao hơn so với nhóm lao người
trẻ (13,33%, p<0,01).
3.6. XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH Ở NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI
GIÀ SO VỚI NHÓM LAO PHỔI NGƯỜI TRẺ
3.6.1. Phản ứng Mantoux
Bảng 3.24.: Kết quả của phản ứng Mantoux ở từng nhóm lao phổ
i
I (n=60) II (n=50)
Nhóm

Kết quả
Số lượng Tỷ lệ %Số lượng Tỷ lệ %
P
Nhẹ
21 35 25 50 >0,05
Vừa
11 18,33 12 24 >0,05
Mạnh
2 3,33 4 8 >0,05
Dương
tính
Tổng 34 56,67 41 82 <0,01
Âm tính 26 43,33 9 18 <0,01
Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi người già có phản ứng Mantoux dương tính
là 56,67%, trong đó chủ yếu là dương tính mức độ nhẹ (35%). Tỷ lệ bệnh

14
nhân lao phổi người già có phản ứng Mantoux âm tính là 43,33%, cao hơn
so với nhóm lao phổi người trẻ (18%, p<0,01).
3.6.2. Kết quả xét nghiệm IFN-γ và TNF-α huyết thanh
Bảng 3.25.: Nồng độ trung bình của IFN-
γ
và TNF-
α
huyết thanh ở
4 nhóm:
I (n=50) II (n=40) III (n=30) IV (n=20)
Nhóm

Xét nghiệm

X

SD
X

SD
X

SD
X

SD
p
IFN-γ (pg/ml)
2,78 3,56 3,53 3,92 6,72 2,75 6,36 1,86
<0,05
TNF-α (pg/ml)
13,98 19,42 4,47 9,78 4,26 6,93 4,35 2,48
<0,01
Nồng độ trung bình của IFN-γ huyết thanh ở nhóm lao phổi
người già là 2,78 pg/ml, thấp hơn so với nhóm chứng (p<0,05). Nồng
độ trung bình của TNF-α là 13,98 pg/ml cao hơn rõ rệt so với nhóm
chứng (p<0,01).
3.6.3. Mối liên quan giữa nồng độ IFN-γ và TNF-α huyết thanh
với tổn thương Xquang ở lao phổi người già
Bảng 3.26.: Mối liên quan giữa nồng độ IFN-
γ
và TNF-
α
huyết

thanh với diện tích tổn thương ở lao phổi người già:
Hẹp (n=3) Trung bình
(n=26)
Rộng (n=21)
DT

Xét nghiệm
X

SD
X

SD
X

SD
p
IFN-γ (pg/ml)
0,80 0,89 3,20 4,47 2,55 2,28 >0,05
TNF-α (pg/ml)
33,39 31,76 9,63 12,27 16,60 23,37 >0,05

Nồng độ trung bình của IFN-γ và TNF-α huyết thanh ở nhóm lao phổi
người già không có liên quan với diện tích tổn thương trên Xquang
(p>0,05).

15
Bảng 3.27.: Mối liên quan giữa nồng độ IFN-γ và TNF-α huyết
thanh với tổn thương hang ở lao phổi người già:
Có hang (n=15) Không có hang

(n=35)
Xquan
g


Xét nghiệm
X

SD
X

SD
p
IFN-γ (pg/ml)
2,58 2,63 2,87 3,93 >0,05
TNF-α (pg/ml)
6,65 8,71 17,13 21,87
<0,05
Ở những bệnh nhân lao phổi không có hang trên Xquang phổi,
nồng độ trung bình của TNF-α là 17,13 pg/ml, cao gấp 3 lần ở những
bệnh nhân lao phổi có hang (p<0,05). Nồng độ IFN-γ ở những bệnh nhân
lao phổi có hang và không có hang khác biệt không ý nghĩa (p>0,05).
3.6.4. Mối tương quan giữa nồng độ IFN-γ và TNF-α huyết thanh với
đường kính phản ứng Mantoux ở lao phổi người già.
Bảng 3.28.: Mối tương quan giữa nồng độ IFN-
γ
và TNF-
α
huyết thanh
với đường kính phản ứng Mantoux ở lao phổi người già:

Xét nghiệm Hệ số tương quan (r)
IFN-γ
-0,15
TNF-α
-0,39
Nồng độ IFN-γ huyết thanh không có tương quan với đường kính
của phản ứng Mantoux, nồng độ TNF-α huyết thanh có tương quan nghịch
với đường kính cục sẩn của phản ứng Mantoux (r = -0,39).
3.6.6. Độ nhạy và độ đặc hiệu của nồng độ IFN-γ huyết thanh
trong chẩn đoán lao phổi người già:
Bảng 3.30.: Độ nhạy và độ đặc hiệu của nồng độ IFN-
γ
huyết thanh
trong chẩn đoán lao phổi người già:

Nhóm I
(n=50)
Nhóm III
(n=30)
Se Sp
IFN-γ ≤ 4 pg/ml
41 3
IFN-γ > 4 pg/ml
9 27
Tổng 50 30
82% 90%
Với ngưỡng IFN-γ ≤ 4 pg/ml, xét nghiệm IFN-γ có độ nhạy là 82%
và độ đặc hiệu là 90% trong chẩn đoán lao phổi ở người già.

16

Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
4.1.5. Triệu chứng toàn thân ở từng nhóm lao phổi
Ở nhóm lao phổi người già 53,33% có triệu chứng sốt và
36,67% có ra mồ hôi trộm ít hơn rõ rệt so với nhóm lao phổi người trẻ
(72% và 56%, p<0,05). Korzeniewska-Kosela M. và cs (1994) thấy
các triệu chứng toàn thân ở LPNG là sốt: 22 %, ra mồ hôi trộm: 13%,
thấp hơn rõ rệt so với nhóm lao ở người trưởng thành. Kết quả này
cũng tương tự như nghiên cứu c
ủa Perez-Guzman (1999). Kết quả của
chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của các tác giả trên: ở LPNG các
triệu chứng sốt và ra mồ hôi trộm ít gặp hơn so với lao phổi người trẻ.
Ở LPNG, triệu chứng sốt ít gặp hơn là do đáp ứng với các chất gây
sốt (pyrogenic) giảm khi tuổi cao hoặc tăng nhạy cảm với các chất
hạ sốt như alpha-melanocyte stimulating hormon. Ra mồ hôi trộm
gặp ít hơ
n ở LPNG liên quan đến tỷ lệ bệnh nhân sốt thấp hơn.
4.1.6. Triệu chứng cơ năng ở từng nhóm lao phổi
Ở nhóm LPNG 98,33% số bệnh nhân có triệu chứng ho, khạc
đờm, triệu chứng khó thở gặp với tỷ lệ 45%, nhiều gấp 3 lần nhóm lao
phổi người trẻ (14%); triệu chứng đau ngực cũng nhiều hơn so với lao
phổi người trẻ tuy không khác biệt rõ. Chỉ 6,67 % s
ố bệnh nhân có ho
ra máu, bằng 1/3 so với nhóm trẻ (22%; p<0,05). Theo Doãn Trọng
Tiên (1996) thì ở LPNG, ho khạc đờm là triệu chứng gặp nhiều nhất
(71,4%), đau ngực: 57,1%, khó thở: 35,7%, ho ra máu chỉ gặp 28,6%.
Lee J.H. (2005) thấy ở LPNG 38,7 % có triệu chứng khó thở, nhiều
hơn nhóm lao phổi người trẻ; 14,3% có ho ra máu, ít hơn so với nhóm
trẻ. Khó thở là triệu chứng gặp nhiều hơn ở nhóm LPNG do tổn

thương nhu mô phổi rộng; nhưng cũng có thể do tràn dịch màng ph
ổi
kết hợp hoặc do biến chứng của lao phổi như tràn khí màng phổi.
Ngoài các nguyên nhân trên, theo một số tác giả còn do sự lão hóa của
phổi. Tỷ lệ ho ra máu ở nhóm LPNG thấp hơn so với lao phổi người
trẻ do tỷ lệ tổn thương có phá hủy hang thấp hơn.
4.1.7. Triệu chứng thực thể ở từng nhóm lao phổi
Ở nhóm LPNG triệu chứng gặp nhiều nhất là ran nổ với tỷ
lệ 68,33
%, nhiều hơn rõ rệt so với nhóm lao người trẻ (48%, p<0,05); các triệu

17
chứng rì rào phế nang giảm và ran phế quản cũng gặp nhiều hơn nhóm
lao phổi người trẻ tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Lê
Khánh Long (1995) nghiên cứu về lao phổi ở người trên 50 tuổi thấy ran
nổ chiếm 51%, ran ẩm 78%, ran rít 1,5%. Doãn Trọng Tiên (1996) gặp
ran nổ ở 96,8%, biến dạng lồng ngực ở 5,7% lao phổi người già. Theo
Bùi Xuân Tám (1998), ở LPNG ran nổ và ran ẩm gặp 90,38% cùng với
tiếng rì rào phế nang giảm ở vùng tương ứng v
ới tổn thương.
Nhóm lao phổi người già của chúng tôi 13,3% có ran phế quản,
có thể do lao phế quản gây tắc nghẽn mạn tính đường thở gây nên do
nhóm nghiên cứu của chúng tôi không có các bệnh nhân bị bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
4.2. ĐẶC ĐIỂM XQUANG PHỔI
4.2.1. Vị trí tổn thương trên Xquang ở từng nhóm lao phổi
Ở nhóm LPNG tổn thương ở vùng thấp chiếm tỷ lệ 65 %, nhiều hơn
rõ rệt so với nhóm lao ph
ổi người trẻ (48%, p<0,05), trong đó có 18,3 %
tổn thương đơn thuần ở vùng thấp. tổn thương cả 2 bên phổi gặp với tỷ lệ

cao nhất: 46,67%. Các tác giả Lê Khánh Long (1995), Đàm Cảnh Dương
(1996) cũng thấy lao phổi ở người có tuổi, tổn thương cả 2 bên chiếm tỷ lệ
cao: 81 - 86,8%. Theo Lee JH. (2005): ở LPNG, tổn thương ở thùy giữa và
thùy dưới đơn thuần gặp nhiều hơn rõ rệt so với lao ph
ổi người trẻ (22,7%
so với 10,6%). Theo Perez-Gusman C. (2000) tỷ lệ bệnh nhân lao phổi có
hình ảnh tổn thương ở vùng thấp tăng dần theo tuổi. Lao phổi ở vùng thấp
gặp nhiều ở người già là do tuổi cao thường dẫn tới tăng thông khí phế
nang và giảm tưới máu, làm tăng tỷ số VA/Q, tăng phân áp oxy ở phế nang
(PAO
2
); sự thay đổi này xảy ra ở thùy dưới nhiều hơn nên thuận lợi hơn
cho trực khuẩn lao phát triển ở vùng phổi thấp. Lao phổi vùng thấp gặp
nhiều hơn ở người già còn do suy giảm miễn dịch.
4.2.2. Diện tích tổn thương ở từng nhóm lao phổi
Nhóm lao phổi người già: 45% số bệnh nhân có diện tích tổn
thương rộng, gần gấp đôi so với nhóm lao phổi người trẻ; chỉ
có 5 %
số bệnh nhân lao người già có diện tích tổn thương hẹp.
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng cho thấy ở LPNG diện
tích tổn thương rộng chiếm đa số: theo Lê Khánh Long (1995): ở lao phổi
người có tuổi, diện tích tổn thương rộng trên Xquang chiếm 66%. Đàm
Cảnh Dương (1996) thấy ở LPNG, diện tích tổn thương rộng là 59,6%,

18
diện tích tổn thương hẹp chỉ chiếm 8,67%. Nghiên cứu của Arora VK. và
cs (1989) cũng cho kết quả tương tự: ở LPNG gần 80% số bệnh nhân có
diện tích tổn thương vừa và rộng. Theo Janssens JP. (1999), Packam S.
(2001) thì ở LPNG diện tích tổn thương đa số là vừa và rộng vì đáp ứng
miễn dịch ở người già suy giảm. Chúng tôi cho rằng còn một nguyên

nhân nữa là LPNG thường được phát hiện chậm do đó tổn thương thườ
ng
lan tràn rộng.
4.2.3. Đặc điểm tổn thương hang ở từng nhóm lao phổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 36,67 % số bệnh nhân LPNG
có phá hủy hang trên Xquang, thấp hơn rõ rệt so với nhóm lao người
trẻ (58 %, p<0,05). Đa số nghiên cứu của các tác giả cũng cho thấy
LPNG ít có phá hủy hang: theo Moriss CDW (1989) thì tỷ lệ có phá
hủy hang ở LPNG là 33% mặc dù tổn thương rộng. Vats M. và cs
(2003) thấy 87,5% số bệnh nhân LPNG không có hang, cao hơn rõ rệt
so với nhóm lao người trẻ (43%).
Theo Perez-Gusman C. (2000) thì ở b
ệnh nhân lao phổi tỷ lệ
hang trên Xquang tương quan nghịch với tuổi: từ khoảng 80% ở
những bệnh nhân độ tuổi từ 30 đến 39 và 40 đến 49, xuống dưới 20%
ở những bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên (với hệ số tương quan r = - 0,79)
và tác giả cho rằng do đáp ứng tăng mẫn cảm muộn ở người già giảm
nên ít có phả hủy nhu mô hơn.
4.3. XÉT NGHIỆM CÔNG THỨC MÁU
4.3.1. Xét nghiệm hồ
ng cầu, hemoglobin ở từng nhóm lao phổi
Bảng 3.15 cho thấy tỷ lệ LPNG có hồng cầu giảm là 26,67% gấp 4
lần lao phổi người trẻ, có Hb giảm là 68,33 %, nhiều hơn rõ rệt so với
nhóm lao người trẻ (29,2%, p<0,01). Lê Khánh Long (1995) nghiên cứu
65 bệnh nhân lao phổi trên 50 tuổi thấy rằng thiếu máu hồng cầu từ 3-3,5
triệu là 30,8% và dưới 3 triệu là 10,5%. Doãn Trọng Tiên (1996) nghiên
cứu 126 bệnh nhân LPNG thấy rằng thiếu máu hồng cầu dưới 3,5 triệu là
34%, trong
đó 11% dưới 3 triệu. Nhóm lao phổi người già của chúng tôi
có 68,33% số bệnh nhân thiếu máu, tương tự như kết quả của Morris

C.D.W. (1989) (66%). Tỷ lệ thiếu máu trong LPNG khác nhau giữa các
tác giả do tiêu chuẩn để đánh giá khác nhau: một số tác giả dựa vào số
lượng hồng cầu; các tác giả khác lại dựa vào lượng hemoglobin như trong
nghiên cứu của chúng tôi.

19
Thiếu máu trong lao do nhiều nguyên nhân: do TNF-α và các
cytokine ức chế sự sản sinh erythropoietin và làm giảm đáp ứng của
erythropoietin với tình trạng thiếu máu của cơ thể, thiểu dưỡng và hội
chứng giảm hấp thụ ở người già dẫn đến thiếu folate và B12; thiếu sắt
do rối loạn vận chuyển và phân bố sắt; tổn thương thâm nhiễm, hoại
tử, xơ tủy xương
4.4. XÉT NGHIỆM HÓA SINH
4.4.3. Nồ
ng độ các chất nghiệm điện giải ở từng nhóm lao phổi
Ở nhóm lao phổi người già, giảm K
+
máu là 23,64 %, giảm Ca
++

máu: 18,18 %. Đặc biệt, giảm Na
+
máu gặp ở trên 1/4 số bệnh nhân,
cao hơn rõ rệt so với nhóm lao phổi người trẻ (p<0,05).
Morris CDW (1989) thấy LPNG 60% số bệnh nhân có natri máu
giảm, 42% có kali máu giảm. Blumberg E.A (2006) thấy giảm natri máu
ở 7-10% lao hoạt động. Theo Singer CG (2001) thì giảm natri máu trong
lao là do hội chứng rối loạn tiết hormon kháng bài niệu (syndrome of
inappropriate antidiuretic hocmone – SIADH). Cùng với giảm natri máu,
Vanasin B (1972) cũng nhận thấy trong lao phổi kali và canxi máu giảm

rõ rệt. Shin S. và cs (2004) thấy kali máu giảm ở 31,3% số bệnh nhân lao
phổi. Theo tác giả, kali máu giảm trong lao là do thiếu hụt kali trong các
bệnh mãn tính, trong đó có lao; ăn uống kém, thiểu dưỡng; nghiện rượu;
mắc đái tháo đường kết hợp. Về rối loạn can xi máu thì Ijaz A. (2004)
thấy trong lao phổi hoạt động 38% có canxi máu giảm, theo tác giả hạ
canxi máu trong lao là do thiểu dưỡng và giảm hấp thu. Bùi Xuân Tám và
cs (2006) gặp giảm canxi máu ở 15,17% số bệnh nhân LPNG.
4.5. XÉT NGHIỆM pH VÀ KHÍ MÁU
Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy ở nhóm LPNG 21,74% có PaO
2

giảm, 23,91% có PaCO
2
giảm, 39,14 % số bệnh nhân có rối loạn cân
bằng kiềm toan mà chủ yếu là nhiễm kiềm (34,78%), cao hơn rõ rệt so
với nhóm lao phổi người trẻ (p<0,05). Chúng tôi không thấy có mối
liên quan giữa PaO
2
, PaCO
2
và pH với diện tích tổn thương trên
Xquang. Malmberg R. và cs (1966) nghiên cứu 112 bệnh nhân lao
phổi diện rộng thấy thiếu oxy máu ở 65 bệnh nhân; tăng CO
2
máu ở
24 bệnh nhân. Haga T. (1989) nghiên cứu về lao phổi tản mạn và lao
nặng nhận thấy: PaO
2
máu giảm dưới 50 mmHg gặp ở 30%, tăng
PaCO

2
gặp ở 70% số bệnh nhân. Dmitrenko LV. (1970) nghiên cứu

20
về khí máu và cân bằng kiềm toan ở 98 bệnh nhân lao phổi thấy giảm
oxy máu ở 1/3 số bệnh nhân, trong đó 9 bệnh nhân có tăng CO2 máu.
Rối loạn cân bằng kiềm toan ở 25 bệnh nhân, trong đó toan hô hấp: 9,
toan chuyển hóa: 6, kiềm hô hấp: 5, kiềm chuyển hóa: 5. Theo tác giả,
rối loạn chuyển hóa là do tình trạng nhiễm độc lao và thiếu oxy gây
ra; ngoài ra giảm kali máu cũng gây ra rối loạn chuyển hóa.
Trong nghiên cứu của các tác giả trên, tỷ lệ lao phổi có tăng
PaCO
2
và nhiễm toan kèm theo cao hơn so với kết quả của chúng tôi
có thể do đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân lao ở giai đoạn
muộn, tổn thương rộng. Chúng tôi thấy ở nhóm LPNG rối loạn trao
đổi khí chủ yếu là giảm PaO
2
kết hợp với giảm PaCO
2
. Chúng tôi cho
rằng thiếu oxy máu dẫn tới tăng thông khí phế nang làm cho PaCO
2

giảm. Nhận xét của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của
Cudkowicz-L. (1965), tác giả thấy ở những bệnh nhân lao phổi PaO
2

giảm rõ rệt so với nhóm chứng kèm theo tăng tần số thở, tăng thông
khí phút và tăng thông khí phế nang.

4.6. XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH
4.6.1. Phản ứng mantoux ở từng nhóm lao phổi
Ở nhóm LPNG, tỷ lệ bệnh nhân có phản ứng Mantoux dương
tính thấp hơn rõ rệt so với nhóm lao người trẻ (56,67% so với 82%;
p<0,01); như vậy có tới 43,33 % số bệnh nhân lao phổi người già có
phản ứng Mantoux âm tính. Các nghiên cứu về LPNG cũng cho kết
quả tương tự: theo Doãn Trọng Tiên (1996) và Đàm Cảnh Dương
(1996) tỷ lệ bệnh nhân LPNG có phản ứng Mantoux dương tính là
55,4 % - 58,64 %. Janssen JP. và cs (1999) thấy tỷ lệ phản ứng
Mantoux dương tính ở LPNG là 37%, trong đó ở lứa tuổi 65-75 là 50
%, ở lứa tuổi trên 95 chỉ 10,5 % có phản ứng Mantoux dương tính.
Phản ứng Mantoux âm tính gặp nhiều hơn ở LPNG là do suy giảm
miễn dịch tế bào khi tuổi cao. Bởi vậy ở người già, phả
n ứng Mantoux
âm tính cũng không loại trừ được bệnh lao.
4.6.2. Xét nghiệm IFN-γ huyết thanh ở từng nhóm lao phổi
Nghiên cứu của Wu HP và cs (2007) cho thấy ở những bệnh nhân
lao phổi hoạt động, nồng độ trung bình của IFN-γ là 574,939 pg/ml,
thấp hơn rõ rệt so với nhóm bệnh nhân viêm phổi. Sahiratmadja E.

21
(2007) cũng thấy nồng độ IFN-γ giảm mạnh trong lao chưa điều trị,
tăng dần trong quá trình điều trị và trở về bình thường khi kết thúc
điều trị. Tương tự các tác giả trên, chúng tôi thấy nhóm lao phổi người
già có nồng độ IFN-γ trung bình là 2,78 ± 3,56 pg/ml, thấp hơn rõ rệt
so với nhóm chứng (p<0,05).
Có nhiều nguyên nhân gây giảm nồng độ IFN-γ huyết thanh ở
bệnh nhân lao hoạt động: trong lao hoạ
t động, do các tế bào đơn nhân
tập trung đến vùng tổ chức bị tổn thương dẫn đến giảm tạm thời các tế

bào này và IFN-γ ở máu ngoại vi. Sahiratmadja E. (2007) cho rằng IL-
10 đã ức chế sự sản sinh IFN-γ thông qua việc ức chế miễn dịch týp
Th1. Theo Ribeiro-Rodrigues R. (2006) thì còn có cơ chế khác đó là sự
tăng sinh của CD25 trong lao hoạt động đã ức chế tế bào T tiết ra IFN-
γ. Theo Kobashi Y. và cs (2008) thì ở lao ph
ổi người già nồng độ IFN-
γ thấp hơn so với lao phổi người trẻ vì người già thường kèm theo
giảm tế bào lympho trong máu.
4.6.3. Xét nghiệm TNF-α huyết thanh ở từng nhóm lao phổi
Nồng độ trung bình của TNF-α trong huyết thanh bệnh nhân nhóm
lao phổi người già là 13,98 pg/ml, cao hơn rõ rệt so với nhóm III và nhóm
nhóm IV.
Device F. (2005) thấy ở lao hoạt động nồng độ trước điều trị của
TNF-α là 57,6 pg/ml, cao hơn rõ rệt so với sau
điều trị và so với nhóm
khỏe. Sahiratmadja E. và Buyuckoglan H. (2007) thấy trước điều trị
TNF-α tiết ra ở mức cao nhất, giảm dần trong quá trình điều trị và
thấp nhất khi kết thúc điều trị, gần tương đương với nhóm chứng. Kết
quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trên.
4.6.4. Mối liên quan của IFN-γ huyết thanh với một số xét
nghiệm ở lao phổi người già
4.6.4.1. Mối liên quan của IFN-γ với tổn thương Xquang
Bảng 3.26. cho thấy ở những bệnh nhân có diện tích tổn thương rộng
trên Xquang nồng độ trung bình của IFN-γ là 2,55 pg/ml, khác biệt không
có ý nghĩa thống kê so với những bệnh nhân có diện tích tổn thương hẹp
(0,80pg/ml) và trung bình (3,20pg/ml; p>0,05).
Inokuchi N. (2003), Sahiratmadja E. (2007) và một số tác giả
thấy nồng độ IFN-γ trong máu ngoại vi ở bệnh nhân lao phổi có tương

22

quan nghịch với diện tích tổn thương trên Xquang. Trong nghiên cứu
của chúng tôi thì nồng độ IFN-γ ở bệnh nhân LPNG không có liên
quan với diện tích tổn thương trên Xquang phổi. Theo chúng tôi, do
nhóm bệnh nhân có diện tích tổn thương hẹp chỉ có số lượng ít (3
bệnh nhân) nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả tính toán. Nghiên
cứu của chúng tôi còn cho thấy IFN-γ ở LPNG cũng không có liên
quan đến sự phá hủy nhu mô trên Xquang. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu củ
a Wu H.P. và cs (2004).
4.6.5. Mối liên quan của TNF-α huyết thanh với một số xét nghiệm
ở lao phổi người già
4.6.5.1. Mối liên quan của TNF-α với tổn thương Xquang
Ở những bệnh nhân có diện tích tổn thương rộng, giá trị trung
bình của TNF-α là 16,60 pg/ml không khác biệt rõ so với những bệnh
nhân có diện tích tổn thương trung bình và hẹp (p>0,05). Buyuckoglan
H. và cs (2007) thấy ở những bệnh nhân lao có diện tích tổn thương
rộng trên Xquang nồng
độ trung bình của TNF-α không khác biệt rõ
so với những bệnh nhân có diện tích tổn thương trung bình và hẹp. Ở
những bệnh nhân lao phổi có hang nồng độ TNF-α không nhác biệt rõ
so với bệnh nhân lao phổi không có hang. Kart L. và cs (2003) cũng
không thấy có mối liên quan giữa nồng độ TNF-α với diện tích tổn
thương và sự phá hủy hang trên Xquang.
Chúng tôi thấy nồng độ trung bình của TNF-α trong máu ở những bệnh
nhân LPNG có hang là 6,65 pg/ml, thấp hơn rõ rệt so với nh
ững bệnh nhân
lao phổi không có hang (17,13 pg/ml, p<0,01). Theo chúng tôi TNF-α trong
máu ngoại vi ở những bệnh nhân lao phổi có hang thấp hơn so với những
bệnh nhân không có hang do TNF-α tập trung nhiều hơn đến phổi và gây ra
đáp ứng phá hủy nhu mô. Barnes P.F. (1993) cho rằng TNF-α được tiết ra

nhiều tại vị trí tổn thương ở những bệnh nhân lao cùng các chất trung gian
khác hoạt hóa ĐTB, tham gia vào hình thành u hạt, vôi hóa, hoại tử bã đậu và
tạo thành hang lao.
4.6.6. Giá trị của IFN-γ huy
ết thanh trong chẩn đoán lao phổi người già
Những năm gần đây, một trong những nghiên cứu quan trọng
trong chẩn đoán lao đã và đang được thực hiện là xét nghiệm đo nồng
độ IFN-γ do tế bào T giải phóng ra. Đây là xét nghiệm có giá trị trong
chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao nhưng vai trò của nó trong chẩn

23
đoán lao phổi hoạt động cũng như ngưỡng chẩn đoán thì còn nhiều
bàn cãi. Với giá trị ngưỡng là 4 pg/ml, Ruhwald M. (2008 thấy xét
nghiệm IFN-γ có độ nhậy là 96% trong chẩn đoán lao phổi và dương
tính giả chỉ xuất hiện ở 2%. Áp dụng giá trị ngưỡng của tác giả, trong
nghiên cứu của chúng tôi xét nghiệm này có độ nhạy là 82% và độ đặc
hiệu là 90% trong chẩn đoán lao phổi người già.
Theo Ravn (2005), Goletti (2006) thì trong chẩn đoán lao phổi
hoạt động, xét nghiệm IFN-γ có độ nhạy là 83 - 85 %. Mori T. (2004)
thấy xét nghiệm IFN-γ có độ nhạy cao hơn phản ứng Mantoux trong
lao phổi hoạt động, và đặc biệt ở những bệnh nhân trên 80 tuổi xét
nghiệm IFN-γ có độ nhạy là 80% trong khi chỉ 16,7 % số bệnh nhân
có phản ứng Mantoux dương tính. Kobashi Y. (2008) thấy ở nhóm
LPNG, xét nghiệm có độ nhạy là 77%, không khác biệt so với nhóm
lao người trẻ, trong khi phản ứng Mantoux chỉ có độ nhạy là 27%, th
ấp
hơn rõ rệt so với nhóm lao người trẻ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở lao phổi người già xét nghiệm
IFN-γ có độ nhạy là 82% trong khi phản ứng Mantoux chỉ có độ nhạy
là 56,67% điều này cho thấy xét nghiệm IFN-γ rất có giá trị trong

chẩn đoán lao phổi người già.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu một số đặc điểm ở nhóm lao phổi người già, so
với lao phổi ở người tr
ẻ, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, X quang phổi:
* Đặc điểm lâm sàng:
- Nhóm lao phổi người già khởi phát lặng lẽ gặp nhiều hơn so với
nhóm lao phổi người trẻ. Các triệu chứng sốt (53,33% số bệnh nhân),
ra mồ hôi trộm, ho ra máu ít gặp hơn so với lao ở người trẻ; trong khi
khó thở (45% số bệnh nhân), ran nổ ở phổi (68,33%) lại gặp nhiều
hơn so v
ới nhóm lao người trẻ.
- Đa số (55%) lao phổi người già có bệnh kết hợp, cao hơn so với
nhóm lao người trẻ (22%), bệnh kết hợp hay gặp là: đái tháo đường
(20%), tăng huyết áp (18,33%).
- Lao ngoài phổi kết hợp gặp với tỷ lệ 25%, trong đó chủ yếu là tràn dịch
màng phổi do lao (20%), gặp nhiều hơn lao người trẻ (4%, p<0,05).

×