MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...............................................................3
MỞ ĐẦU.........................................................................................................4
CHƯƠNG I.....................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................................................6
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................6
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại......................................................6
1.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................9
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại Tín dụng của Ngân hàng thương mại:......................9
1.1.2.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại.....................................12
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.....................................................................................................15
1.2.1 Khái niệm chất lượng Tín dụng............................................................................15
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
thương mại.....................................................................................................................18
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng..................................................19
1.2.2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn......................................................20
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận..........................................................................................21
1.2.2.4 Tỷ lệ Nợ quá hạn...........................................................................................21
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................23
1.3.1 Nhân tố chủ quan..................................................................................................23
1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin Tín dụng của ngân hàng..................................23
1.3.1.2 Chiến lược KD và chính sách Tín dụng của ngân hàng................................24
1.2.1.3 Hiệu quả huy động vốn..................................................................................26
1.2.1.4 Quy trình cho vay..........................................................................................26
1.2.1.5 Trình độ cán bộ Tín dụng và công tác tổ chức ngân hàng............................27
1.2.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật....................................................................28
1.3.2. Nhân tố khách quan.............................................................................................28
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng........................................................................28
1.3.2.2 Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý ...........................................................29
CHƯƠNG II..................................................................................................30
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...........................30
2.1 TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM..............................................................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam................................................................................................................30
2.1.2.1 Kết quả KD năm 2007 của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam....................................................................................................................32
1
2.1.2.2 Các hoạt động KD cơ bản của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ...........................................................................................................33
2.1.3 Một số quy định về Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam...................................................................................................37
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA SỞ
GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...........40
2.2.1 Tình hình chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam..............................................................................................40
2.2.2 Đánh gía chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Ngân
hàng Việt Nam...............................................................................................................47
2.2.2.1 Kết quả...........................................................................................................48
2.2.2.2 Hạn chế.........................................................................................................49
2.2.2.3 Nguyên nhân.................................................................................................50
CHƯƠNG III ...............................................................................................51
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
.......................................................................................................................51
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG
...............................................................................................................................51
3.1.1 Về công tác huy động vốn...................................................................................51
3.1.2 Về đầu tư..........................................................................................................52
3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng ..............................................................................52
3.1.4 Về thanh toán quốc tế..........................................................................................52
3.1.5 Các mặt công tác khác.........................................................................................52
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
...............................................................................................................................53
3.2.1 Giải pháp trực tiếp...............................................................................................53
3.2.2 Gỉải pháp hỗ trợ...................................................................................................59
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM..............................................................................................60
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................60
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................61
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................62
3.3.4 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp vay vốn......................................................62
KẾT LUẬN...................................................................................................63
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Kết quả KD của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam năm 2007..............................................................................................32
Bảng 2: Tổng nguồn vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam năm 2006 - 2007...........................................................................33
Bảng 3: Tình hình đầu tư Tín dụng trung dài hạn.........................................40
Bảng 4: Tình hình cho vay vốn trung- dài hạn..............................................42
Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại Sở giao dịch............................................44
Bảng 6: Tình hình Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn..................................46
Bảng 7: Nợ quá hạn theo thời gian................................................................46
3
MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý
cũng như cơ chế thị trường đồng thời mở ra những cơ hội cũng như thách
thức cho nền kinh tế nước nhà. Nền kinh tế nước ta đang có những tiến bộ
đáng kể, cùng với nó là sự phát triển của các ngành Sản xuất , dịch vụ, trong
đó ngành Ngân hàng đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nước.
Ngân hàng là một trong các tổ chức TC của nền kinh tế, là mắt xích
quan trọng cấu thành nên sự vận động để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã
hội đều gửi tiền tại Ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho
toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn
thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy đây là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định
nền kinh tế.
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói
chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng đã nỗ lực tìm
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng đối với thành phần kinh
tế này nhưng đây là một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp
nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế.
Trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam em đã được tìm hiểu về tình hình hoạt động Tín dụng của Sở
giao dịch I nhất là Tín dụng trung dài hạn, em nhận thấy Ngân hàng còn
nhiều tiềm năng trong việc nâng cao chất lượng Tín dụng này để hoạt động
này nhằm mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động KD của Ngân hàng.
4
Vì vậy em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
"Giải pháp nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại
Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam"
Kết cấu đề tài gồm:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng Tín dụng trung dài hạn
Chương II: Thực trạng chất lượng Tín dụng trung dài hạn tại Sở giao
dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng trung dài
hạn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức TC quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống TC nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc
vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo điều 20 luật các tổ chức Tín dụng sửa đổi bổ sung của Quốc Hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Tổ chức Tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động KD tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
Tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Có thể hiểu khái quát rằng: Ngân hàng là các tổ chức TC cung cấp
một danh mục các dịch vụ TC đa dạng nhất – đặc biệt là Tín dụng, tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng TC nhất so với bất kì một
tổ chức KD trong nào trong nền kinh tế.
6
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu các nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ
của toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của
nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước (thành phố,
tỉnh..). Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cấp Tín dụng
để phục vụ mua bán hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang
thiết bị. Như thế ngân hàng đã đóng vai trò là trung gian TC thực hiện
chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và
cung cấp các công cụ TC đa dạng cho người đầu tư và người sử dụng vốn,
thúc đẩy quá trình mở rộng Sản xuất KD phát triển kinh tế đất nước.
Các khoản Tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ (thông qua mua
các chứng khoán của Chính phủ) là nguồn TC quan trọng để đầu tư phát
triển khi mà khả năng tích lũy của nền kinh tế chưa cao.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ
nhằm ổn định nền kinh tế.
Như vậy, những hoạt động của ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng
đối với sự phát triển thị trường TC nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế nói chung.
• Các hoạt động chính của ngân hàng:
Bao gồm các hoạt động là huy động vốn, hoạt động Tín dụng, các
hoạt động trung gian khác. Trong đó hoạt động Tín dụng đem lại doanh thu
lớn nhất cho ngân hàng. Cụ thể của các hoạt động đó là:
- Thực hiện vai trò trung gian TC thực hiện chuyển vốn từ người
tiết kiệm sang người đi vay. Vì vậy hoạt động cơ bản đầu tiên của ngân hàng
là hoạt động huy động vốn. Đây là hoạt động rất quan trọng đem lại phần
lớn cho các ngân hàng.
7
Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Ngân
hàng huy động vốn từ tiền gửi của các cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế khác trong toàn xã hội. Nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng lớn nhất và quan trọng nhất trong danh mục các nguồn huy động của
ngân hàng của các Ngân hàng thương mại. Qua hình thức huy động này
ngân hàng đã huy động được lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội, đưa lượng
tiền đó cho vay giúp phát triển Sản xuất. Trong bối cảnh hội nhập cùng với
sự xuất hiện ngày càng nhiều ngân hàng thì các ngân hàng phải cạnh tranh
gay gắt với nhau. Để có thể thu hút được vốn các ngân hàng phải đưa ra
nhiều hình thức huy động khác nhau để gia tăng tiền gửi và nâng cao chất
lượng của các nguồn tiền. Các hình thức huy động của ngân hàng như: tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác…
Ngân hàng còn thực hiện đi vay khi lượng tiền gửi không đáp ứng đủ
nhu cầu vốn. Tuy nhiên nghiệp vụ này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi
trả của ngân hàng khi khả năng huy động bị hạn chế. Ngân hàng có thể đi
vay Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức TC khác và vay trên thị trường vốn.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện huy động vốn chử sở hữu thông qua
hình thức phát hành cổ phiếu ra thị trường TC. Lượng vốn trên chiếm tỷ
trọng không lớn nhưng cũng là rất cần thiết cho ngân hàng trong những
trường hợp bất ngờ hoặc khủng hoảng.
- Hoạt động Tín dụng và đầu tư: Khi đã huy động được nguồn vốn
ngân hàng thực hiện cho vay, đầu tư và một số hoặt động trung gian khác.
Ngân hàng thương mại đầu tư vào chứng khoán trên thị trường chứng
khoán với mục đích tăng tín thanh khoản và đa dạng hóa tài sản. Ngân hàng
nắm giữ nhiều loại chứng khoán khác nhau như chứng khoán của Chính phủ,
chứng khoán của các công ty, các tổ chức TC và cả chứng khoán của các
ngân hàng khác. Chứng khoán mang lại thu nhập cho ngân hàng và có thể
chuyển đổi thành tiền khi ngân hàng cần.
Hoạt động Tín dụng mà chủ yếu là nghiệp vụ cho vay là hoạt động
KD chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Hoạt động Tín dụng
8
diễn ra giữa một bên là ngân hàng với một bên là bên đi vay. Ngân hàng
chuyển tạm quyền sử dụng vốn cho người đi vay và sau một khoảng thời
gian theo thỏa thuận bên đi vay phải trả cả gốc và lãi.
- Ngoài ra ngân hàng còn tiến hành các hoạt động trung gian khác.
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ kèm theo cho khác hàng và thu lợi nhuận từ
phí hoa hồng. Ngân hàng không chỉ cung cấp các dịch vụ truyền thống mà
còn phát triển các dịch vụ hiện đại như: dịch vụ ủy thác, bảo lãnh, tư vấn…
Đa dạng hóa các dịch vụ giúp ngân hàng có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng và nâng cao được vị thế của mính trong toàn hệ thống.
1.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.2.1 Khái niệm và phân loại Tín dụng của Ngân hàng thương mại:
Khó có thể đưa ra một định nghĩa chính xác về Tín dụng, thuật ngữ
này có các ý nghĩa khác nhau thùy theo góc độ nghiên cứu.
Thuật ngữ Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo (tin
tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ Tín dụng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ TC, tùy theo từng bối
cảnh cụ thể mà thuật ngữ Tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ
TC, Tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên gốc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì Tín dụng được coi là phương pháp
chuyển dịch quỹ từ người vay sang người cho vay.
Trong một quan hệ TC cụ thể, Tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến nhất là giao dịch giữa ngân
hàng và các định chế TC khác với các doanh nghiệp và các cá nhân thể hiện
dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cho bên đi vay và sau một
thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Trên góc độ là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì Tín dụng
được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế TC khác), trong đó bên đi vay
9
(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Hình thức Tín dụng truyền thống của Ngân hàng thương mại là cho
vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa,
nguyên, nhiên, vật liệu; sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau
như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng các
giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các Ngân hàng thương mại lớn
hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức Tín dụng từ cho vay (tiền) ngắn,
trung và dài, bảo lãnh cho khách hàng (để khách hàng có thể phát hành các
chứng khoán huy động vốn, mua hàng mà chưa cần trả tiền ngay hoặc vay
của người thứ ba…), mua các tài sản để cho thuê… Các hình thức Tín dụng
này, một mặt đem lại thu nhập, mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại Tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại:
• Phân loại theo hình thức: bao g m chi t kh u, cho vay, b o lãnhồ ế ấ ả
v cho thuêà
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt
pháp lí thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây
chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ TC hộ
khác hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
10
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
• Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản Tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ
quá trình Sản xuất KD) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành Tín dụng có đảm bảo bằng uy
tín của chính khách hàng, có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
• Phân loại theo rủi ro
Để phân loại Tín dụng này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ,
các căn cứ để chia loại rủi ro.Cách phân loại rủi ro giúp ngân hàng thường
xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản Tín dụng, trích lập dự phòng
tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: các khoản Tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: các khoản Tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiên kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo TC…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
• Phân loại theo thời gian (thời hạn Tín dụng)
Thời hạn Tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được
thỏa thuận trong hợp đồng Tín dụng giữa tổ chức Tín dụng và khách hàng.
11
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-Ngân hàng Nhà nước thì theo thời
hạn Tín dụng có các loại Tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dàn hạn: trên 5 năm.
Như vậy có thể hiểu Tín dụng trung dài hạn là Tín dụng có thời hạn
Tín dụng từ 1 năm trở lên. Tìm hiểu sâu hơn về Tín dụng trung và dài hạn ta
thấy:
1.1.2.2 Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
• Mục đích của Tín dụng trung và dài hạn
Đối với khách hàng: các đối tượng có nhu cầu vay vốn thỏa mãn nhu
cầu về vốn cho các khoản đầu tư như mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng
cơ sở vật chất… và có thể là một phần vốn lưu động nếu đó là doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế, nhu cầu Tín dụng trung dài hạn luôn phát sinh do các
doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng Sản xuất, đổi mới công nghệ,
đổi mới các phương tiện vận chuyển, kĩ thuật tin học…
Trên góc độ ngân hàng: hoạt động Tín dụng trung và dài hạn đem lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động này giúp ngân hàng
có thể phát triển thêm các dịch vụ mới làm tăng tính cạnh tranh của ngân
hàng.
• Thời hạn cho vay
Thời hạn sử dụng vốn trung dài hạn phụ thuộc vào tính chất đặc điểm
của chu kỳ Sản xuất KD, thời gian xây dựng công trình, công nghệ Sản
xuất…
• Rủi ro và lãi suất cho vay cao
12
Lãi suất cho vay Tín dụngH = lãi suất huy động vốn + phí
ngân hàng + lợi nhuận ngân hàng
Lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn do đặc
điểm cho vay trung và dài hạn dài, trong thời hạn cho vay có thể xảy ra
nhiều biến động không mong muốn. Do đó rủi ro khi cho vay trung và dài
hạn là cao. Cùng với đó ngân hàng không thể sử dụng vốn theo ý thích và
tùy tiện trong thời gian dài.
Các khoản Tín dụng trung và dài hạn có tính thanh khoản thấp.
Chỉ tiêu về thanh khoản được đánh giá thông qua thời gian và những chi phí
dễ chuyển hàng hóa đó thành tiền. Các khoản cho vay trung và dài hạn có
thời gian dài nên khả năng chuyển đổi thành tiền của nó thấp hoặc chịu chi
phí cao. Đây cũng là lý do quan trọng để các ngân hàng đặt mức lãi suất cao
cho các khoản cho vay trung và dài hạn.
• Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn
Các nguồn vốn được cho vay trung và dài hạn chủ yếu là vốn tự
có của các Ngân hàng thương mại do góp vốn hoặc do tích lũy được trong
quá trình KD. Tuy nhiên nguồn vốn của các ngân hàng thường nhỏ bé trong
khi nhu cầu vay trung và dài hạn lại rất lớn nên trong thực tế ngân hàng còn
huy động thêm vốn dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn,
nguồn huy động dài hạn định kì và nguồn ngắn hạn định kì. Theo quy định
về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức Tín dụng (Quyết định số
457/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước), tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn tổ
chức Tín dụng được sử dụng để cho vay trung và dài hạn đối với Ngân hàng
thương mại là 40%.
Ngoài ra ngân hàng có thể vay Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên vốn
này cũng bị hạn chế do phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước, nhất
là trong những trường hợp như hiện tại khi lạm phát đang ở mức cao rất khó
có thể thuyết phục được Ngân hàng Nhà nước cho vay.
13
• Các hình thức cho vay trung và dài hạn
- Cho vay bằng cách mua các trái phiếu
Các ngân hàng mua trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài
trợ cho quá trình hình thành Tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình TC doanh nghiệp, các kế hoạch
tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
- Cho vay theo các dự án
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm xây dụng Tài sản cố định…
nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những
yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích,
kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là
điều kiện để ngân hàng quyết định phân vốn cho vay và xác định khả năng
hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng gồm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn
nhân lực, địa điểm, công nghệ, qui trình Sản xuất, phân tích TC… trong đó
phân tích TC là mục tiêu qua tâm hàng đầu của ngân hàng.
Có nhiều phương pháp phân tích TC để đánh giá hiệu quả của dự án
như thông qua các chỉ số NPV, IRR, thời gian hoàn vốn… Bên cạnh đó ngân
hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân
hàng. Một doanh nghiệp có tình hình TC mạnh là cơ sở quan trọng để ngân
hàng quyết định cho vay để thực hiện dự án.
Nhu cầu đầu tư theo dự án = Nhu cầu đầu tư vào Tài sản cố
định + Nhu cầu đầu tư vào Tài sản lưu động
Nhu cầu đầu tư này được tính dựa trên tổng hợp các chi phí về xây
dựng, giải phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị… và các Tài sản lưu
động dự trữ cần thiết để bắt đầu quá trình hoạt động Sản xuất KD. Sau khi
phân tích nhu cầu vốn đầu tư của người vay, ngân hàng sẽ xem xét kĩ lưỡng
các nguồn vốn tài trợ như nguồn tự có, chiếm dụng của người cung cấp, vay
14
các tổ chức Tín dụng khác… Các yếu tố sau sẽ được ngân hàng phân tích
khi xem xét nguồn tài trợ:
o Qui mô và thời hạn của mỗi nguồn
o Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận
được nguồn
Nhiều nguồn tài trợ được thực hiện dưới hình thái hiện vật như vốn
góp dưới hình thức sở hữu công nghệ, quyền sử dụng đất… Việc tính giá trị
các loại tài sản này rất phức tạp, nhưng cần thiết với ngân hàng. Trong nhiều
trường hợp, các tài sản góp này sẽ trở thành vật thế chấp cho ngân hàng.
Các nguồn tài trợ đều gắn với những điều kiện nhất định như vốn nhà
nước cấp phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng chi ngân sách; khoản tài trợ
để mua thiết bị chỉ được thực hiện khi nhà xưởng đã xây xong… Nếu ngân
hàng là người cấp Tín dụng duy nhất, trong trưởng hợp qui mô Tín dụng lớn,
rủi ro của ngân hàng sẽ rất cao. Việc nhiều bên tham gia cấp Tín dụng sẽ san
sẻ rủi ro cho ngân hàng song lại đòi hỏi ngân hàng phải phân tích kĩ nguồn
vốn và chủ tài trợ.
Tín dụng còn có thể được phân chia theo các chỉ tiêu khác như: mức
độ tín nhiệm với khách hàng, phương pháp hoàn trả, xuất xứ Tín dụng…
1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lượng Tín dụng
• Khái niệm chất lượng Tín dụng trung và dài hạn:
Chưa có một định nghĩa đầy đủ về chất lượng Tín dụng của Ngân hàng
thương mại nhưng có thể hiểu như sau: “Chất lượng Tín dụng là sự thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng góp phần vào sự phát triển xã hội đồng thời đảm
bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng”.
Chất lượng Tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi
của Ngân hàng thương mại đối với sự thay đổi của thị trường phản ánh sức
mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
15
Chất lượng Tín dụng phản ánh kết quả hoạt động Tín dụng của ngân
hàng, khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả vốn, gốc vã lãi theo dự định.
Hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng cao thì chất lượng Tín dụng càng cao.
Tóm lại chất lượng Tín dụng trung và dài hạn: “là sự thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng góp phần vào sự phát triển xã hội, đồng thời đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại trong thời gian trung
và dài hạn”.
Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn phản ánh kết quả hoạt động Tín
dụng trung và dài hạn của ngân hàng.Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn
thể hiện trên từng góc độ cụ thể:
Chất lượng Tín dụng trung, dài hạn xét từ góc độ của Ngân hàng
thương mại: thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn của Tín dụng trung, dài
hạn phải phù hợp với khả năng theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng
và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế tới mức thấp nhất những
rủi ro có thể xảy ra. Thu hồi đầy đủ vốn, hạn chế được rủi ro trong hoạt động
Tín dụng, như thế sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mới được đảm bảo.
Tín dụng trung, dài hạn khi đầu tư cho nền kinh tế sẽ tạo ra những sản
phẩm cho xã hội, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
tăng trưởng nền kinh tế và khai thác khả năng tiềm tàng cho nền kinh tế, thu
hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài có
lợi cho nền kinh tế phát triển. Chất lượng Tín dụng trung, dài hạn đối với
nền kinh tế đó là việc vốn cho vay trung, dài hạn được an toàn, làm cho tỷ
trọng Tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng được nâng cao thu được lợi
nhuận lớn khiến cho hoạt động của ngân hàng được an toàn từ đó làm cho hệ
thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Chất lượng Tín dụng trung, dài hạn xuất phát từ góc độ của khách
hàng: Tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ kịp thời
yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, không
16
gây phiền hà cho khách hàng. Điều đó làm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng đối với hoạt động Tín dụng trung và dài hạn.
Thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đủ nguyên tắc, quy định
của Tín dụng trung, dài hạn và phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế xã hội, đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, góp phần đẩy
mạnh TC cho ngân hàng.
• Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng Tín dụng trung và
dài hạn
Hoạt động Tín dụng trung và dài hạn đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng và đối với sự phát triển kinh tế. Có thể thấy được
sự cần thiết nâng cao chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng ở
các điểm sau:
- Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn phản ánh khả năng cho vay
và thu hồi vốn của ngân hàng. Khả năng cho vay tốt thì có thể thu được lợi
nhuận cao. Trong khi nếu khả năng thu hồi vốn không tốt ngân hàng có thể
đứng trước nguy cơ bị mất vốn, ảnh hưởng xấu tới hoạt động của ngân hàng.
Do đó chất lượng Tín dụng trung và dài hạn sẽ quyết định sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng thương mại.
- Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng cung
cấp dịch vụ của các Ngân hàng thương mại. Nguyên nhân do ngân hàng tăng
thêm vốn từ việc tăng vòng quay vốn, thu hút được nhiều khách hàng.
- Chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tốt cũng sẽ làm tăng khả
năng sinh lời của các dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ trong
phân tích Tín dụng, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt
hại do không thu hồi được vốn cho vay.
- Thêm vào đó, một chất lượng Tín dụng tốt tạo thuận lợi cho sự tồn
tại lâu dài của ngân hàng, cho phép ngân hàng có những khách hàng truyền
thống và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, củng cố thêm mối
quan hệ xã hội của ngân hàng.
17
Về mặt lý thuyết, nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại là
tiền gửi do đó có tính chất không ổn định nên để giảm thiểu rủi ro Tín dụng,
Ngân hàng thương mại nên tập trung cấp Tín dụng ngắn hạn. Nhưng những
khoản cho vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp, đem lại thu nhập không cao
và các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Trong khi đó
Tín dụng trung và dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu mua sắm
thiết bị, xây dựng, cải tiến khoa hoc kĩ thuật, mua công nghệ… của các
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp, có thể huy động nhanh, nên
được các doanh nghiệp khá ưa thích. Nhà nước vay trung dài hạn để đầu tư
phát triển. Như thế cho vay trung và dài hạn chủ yếu để xây dựng cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế, tăng cường vai trò của nhà nước trong phát triển. Điều
này làm cho nguồn vốn trung và dài hạn trở nên rất quan trọng đối với
những nước đang phát triển nơi mà cơ sở hạ tầng nền kinh tế chưa hoàn
chỉnh, khả năng tích lũy của các doanh nghiệp chưa cao. Ở nước ta tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của các ngân hàng đang ngày
càng tăng chất lượng Tín dụng trung và dài hạn đang được các ngân hàng
quan tâm sâu sắc hơn. Vì những sự cần thiết trên, việc nâng cao chất lượng
Tín dụng trung và dài hạn đối với các ngân hàng là tất yếu, cần thiết đối với
sụ tồn tại và phát triển của ngân hàng. Để làm dược điều này ta cần phải
phân tích được các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng thương mại
Như đã đề cập ở trên, chất lượng Tín dụng trung và dài hạn được thể
hiện ở sự thỏa mãn của khách hàng, sự đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển (thực chất là có lãi lớn), sự phát triển của xã hội. Những điều này
tác động tới chất lượng Tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở những chỉ tiêu.
18
1.2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Chỉ tiêu này không thể hiện qua các chỉ số mà dựa trên đánh giá của
khách hàng trên các tiêu chí:
Khoản vay được cấp kịp thời, phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Thông thường khách hàng vay vốn để đầu tư khi có những cơ hội KD
mới, vì thế nguồn vốn được cấp kịp thời, phù hợp sẽ giúp khách hàng có thể
nắm bắt được cơ hội làm ăn, điều này làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng
đối với hoạt động Tín dụng của ngân hàng.
Khoản vay có lãi suất thích hợp. Một khoản vay có lãi suất thấp sẽ
giúp khách hàng có chi phí thấp hơn khi vay vốn, điều này làm tăng sự thỏa
mãn của khách hàng. Nhưng một khoản vay có lãi suất quá thấp cũng sẽ ảnh
hưởng tới thu nhập của ngân hàng. Vì thế cần có một sự thỏa thuận giữa
ngân hàng để có một lãi suất hợp lý nhất đáp ứng được nhu cầu của cả khách
hàng cũng như không ảnh hưởng tới việc KD của ngân hàng.
Thủ tục các khoản vay nhanh chóng, đơn giản. Một khoản Tín dụng từ
khi khách hàng tới ngân hàng xin vay cho tới khi được cho vay trải qua rất
nhiều khâu khác nhau, kéo dài trong một thời gian, giảm bớt thời gian các
khâu này, đơn giản hóa các khâu sẽ giúp khách hàng giảm thiểu thời gian
chờ đợi, tăng sự thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên việc đơn giản hóa thủ
tục vẫn phải đảm bảo sự chặt chẽ của quy trình, tránh cho ngân hàng những
rủi ro đáng tiếc.
Cán bộ hướng dẫn tận tình chu đáo. Các bước trong quy trình cho vay
có những thủ tục khác nhau, việc giúp đỡ khách hàng thực hiện các thủ tục
như làm các tờ khai, đi đến các phòng ban… giúp khách hàng thuận tiện hơn
khi giao dịch cùng ngân hàng, sự thỏa mãn của khách hàng tăng, chất lượng
Tín dụng tăng.
Ngân hàng tồn tại và phát triển tốt khi có một mức lợi nhuận cao, Nợ
quá hạn thấp. Các chỉ tiêu sau được ngân hàng tính toán một cách cụ thể và
ừ đó có thể đánh giá một cách chính xác dựa trên các kết quả KD trong kỳ.
Các chỉ tiêu đó là:
19
1.2.2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn trung dài hạn =
Nợ quá hạn của Tín dụng trung dài hạn
Tổng dư nợ Tín dụng trung dài hạn
Tổng dư nợ cho vay là chỉ tiêu mang tính thời điểm phản ánh lượng
vốn ngân hàng đã giải ngân cho các khoản Tín dụng mà khách hàng còn nợ
ngân hàng tại thời điểm cuối kì.
Tổng dư nợ cho vay phản ánh quy mô Tín dụng, sự tăng trưởng Tín
dụng. Tổng dư nợ cho vay lớn phản ánh quy mô Tín dụng của ngân hàng
lớn, khối lượng cho vay của ngân hàng lớn. Thông qua chỉ tiêu này cũng
đánh giá được khả năng huy động vốn của ngân hàng. Ngân hàng có tổng dư
nợ cho vay cao chứng tỏ khả năng huy động vốn là tốt.
Dư nợ cho vay trung dài hạn phản ánh lượng vốn khách hàng đang
còn nợ ngân hàng trong hoạt động Tín dụng trung và dài hạn tại một thời
điểm. Dư nợ cho vay trung và dài hạn phản ánh quy mô cho vay trung và dài
hạn tại một thời điểm.
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn cho biết dư nợ trung và dài
hạn chiếm bao nhiêu trong tổng dư nợ. Tỷ trọng này cao chứng tỏ khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của ngân hàng là tốt, tác động tốt tới
chất lượng Tín dụng trung và dài hạn.
Ngân thể hiện chính sách Tín dụng của ngân hàng mở rộng hay thu
hẹp từ chỉ tiêu trên. Tỷ trọng này cao chứng tỏ hoạt động Tín dụng trung và
dài hạn là chủ yếu trong hoạt động Tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng này
cao chứng tỏ ngân hàng cho vay trung dài hạn nhiều, có thể chất lượng Tín
dụng trung dài hạn tăng lên nhưng thế là chưa đủ mà còn phụ thuộc vào các
chỉ tiêu khác.
20
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
Phản ánh khả năng sinh lời của Tín dụng trung và dài hạn, khi bỏ một
đồng vốn cho vay ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận từ Tín dụng trung dài hạn
từ Tín dụng trung dài hạn Tổng dư nợ Tín dụng trung và dài
hạn
Ở vị thế của ngân hàng thì tỷ lên này càng cao chứng tỏ lợi nhuận thu
về từ Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng càng lớn. Nhưng điều này
không đảm bảo doanh nghiệp vay vốn làm ăn có hiệu quả.
Khi khoản Tín dụng được đầu tư có hiệu quả, doanh nghiệp có lợi và
hoàn trả ngân hàng gốc cùng tiền lãi đúng hạn, thì khoản Tín dụng trung và
dài hạn đã phát huy được giá trị của mình. Chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng
tăng đồng thời chất lượng Tín dụng của ngân hàng cũng được cải thiện theo.
Nhưng nếu doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả nguồn vốn, đến hạn
trả nợ phải trả bằng nguồn khác không phải là lợi nhuận thu được từ dự án
đầu tư. Lúc đó chỉ tiêu lợi nhuận ngân hàng tăng nhưng không kết luận được
khoản đầu tư đó có chất lượng là tốt được.
Dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận, để đánh giá được chất lượng khoản đầu tư
trung và dài hạn ta phải nhìn từ hai phía người cho vay và chủ thể đi vay để
có được đánh giá khách quan nhất về chất lượng Tín dụng trung dài hạn.
Ngoài hai chỉ tiêu trên để đánh giá chất lượng Tín dụng trung và dài
hạn các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ Nợ quá hạn được trình bày dưới
đây.
1.2.2.4 Tỷ lệ Nợ quá hạn
Khi thực hiện một hoạt động Tín dụng cụ thể, ngân hàng luôn quan
tâm tới khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng hay chính là khả năng thu
hồi vốn và có lãi từ khoản cho vay. Đối với các khoản cho vay trung và dài
hạn, độ rủi ro là cao hơn so với cho vay ngắn hạn, do đó ngân hàng luôn cố
gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn cao và giảm
21
thiểu được rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên, rủi ro Tín dụng là không thể
tránh khỏi, là khách quan, do khả năng hoàn tiền vay của khách hàng có thể
bị thay đổi bởi nhiều nguyên nhân.
Để đánh giá về tính an toàn và khả năng thu hồi vốn của hoạt động
Tín dụng các ngân hàng thường sử dụng tỷ lệ Nợ quá hạn.
Tỷ lệ Nợ quá hạn trung dài hạn =
Nợ quá hạn của Tín dụng trung dài hạn
Tổng dư nợ Tín dụng trung dài hạn
Nếu ngân hàng có nhiều khoản nợ trung và dài hạn quá hạn, tỷ lệ này
sẽ cao, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn và đứng trước nguy cơ mất vốn. Tỷ
lệ này càng cao thì khó khăn của ngân hàng càng lớn do đối tượng vay vốn
có khả năng mất hoàn toàn khả năng thanh toán. Nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng
xấu đến ngân hàng.
Tỷ lệ Nợ quá hạn trung và dài hạn của ngân hàng thấp cho thấy chất
lượng Tín dụng cao, ngân hàng đã thu được đầy đủ lãi và vốn các khoản vay,
chi phí quản lý Nợ quá hạn giảm.
Tuy nhiên cũng phải tính đến các yếu tố làm sai lệch tỷ lệ này. Do các
hiện tượng như đảo nợ, giãn nợ đã không phản ánh đũng thực trạng Nợ quá
hạn và tình an toàn của khoản cho vay. Khi khách hàng không trả được nợ,
họ sử dụng vốn mới được vay để trả khoản nợ cũ để không gây ra Nợ quá
hạn tránh được lãi suất phạt cao hơn lãi suất vay của ngân hàng. Điều này sẽ
làm tổng dư nợ của ngân hàng tăng. Hiện tượng này có thể khiến cho ngân
hàng mất vốn, lún sâu vào rủi ro, mất khả năng thanh khoản cao.
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng Tín dụng trung, dài hạn
của ngân hàng, nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém
hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ Nợ quá hạn
≤
3% là mức an toàn.
Tỷ lệ 3%- 5% là mức bình thường.
22
Tỷ lệ 5%- 7% ở mức này có thể thấy hoạt động Tín dụng
ngân hàng có nhiều rủi ro.
- Tỷ lệ
≥
7% ở mức này chất lượng Tín dụng của ngân hàng được
đánh giá là yếu kém.
Để đánh giá một cách sát thực nhất chất lượng Tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng không chỉ dựa vào một chỉ số mà ta phải cùng đồng thời
tổng hợp các chỉ tiêu trên. Nhưng để có thể nâng cao được chất lượng Tín
dụng trung và dài hạn thì ta phải biết được các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng Tín dụng trung và dài hạn.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chất lượng Tín dụng trung dài hạn là sự thỏa mãn của khách hàng
khi được cấp vốn phù hợp với nhu cầu với dịch vụ tốt và thủ tục nhanh gọn,
đó cũng đồng thời với việc ngân hàng có lãi. Những nhân tố ảnh hưởng tới
điều trên có thể làm chất lượng Tín dụng trung và dài hạn tăng hoặc giảm là:
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin Tín dụng của ngân hàng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở
bất kì lĩnh vực nào. Trong hoạt động Tín dụng trung dài hạn cũng vậy, để
thẩm định dự án thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án
và thông tin về khách hàng đó để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay,
theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ của khách hàng.Thông tin
chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hay điều chỉnh kế
hoạch KD, chính sách Tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Thông tin về khách hàng phải được thu thập đầy đủ và chính xác. Có
đánh quá tốt về khách hàng thì ngân hàng mới có thể giảm thiểu được những
rủi ro do nguyên nhân chủ quan từ khách hàng, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng từ đó cải thiện chất lượng Tín dụng.
23
Nắm bắt được thông tin về nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng
đáp ứng tốt hơn, tăng sự thỏa mãn với các dịch vụ của ngân hàng làm tăng
chất lượng Tín dụng trung và dài hạn.
Nếu thông tin về khách hàng bị sai lệch thì việc phân tích khi cấp Tín
dụng sẽ không chính xác dẫn đến hiệu quả cho vay giảm, ngân hàng sẽ đối
mặt với rủi ro cao, giảm lợi nhuận, ngân hàng đối mặt với khả năng mất vốn,
chất lượng Tín dụng thấp.
1.3.1.2 Chiến lược KD và chính sách Tín dụng của ngân hàng
Trong xu thế hội nhập khi sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng
cao, xu hướng phân khúc thị trường ở các ngân hàng ngày càng rõ. Ngân
hàng phải đưa ra được những chiến lược KD phù hợp như hướng tới ngành
nghề nào là chính, đầu tư vào lĩnh vực nào là chú trọng hay nhóm khác hàng
nào là chủ yếu…
Một chiến lược KD hiệu quả, đúng đắn sẽ góp phần nâng cao chất
lượng Tín dụng, cải thiện hình ảnh của ngân hàng. Ngược lại nếu chiến lược
KD không hợp lý, không phù hợp với những điều kiện của môi trường kinh
tế sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động Tín dụng, chất lượng Tín
dụng thấp.
Hoạt động Tín dụng bao trùm các hoạt động của ngân hàng vì thế khi
hoạch định chiến lược KD ngân hàng cũng cần phải có một chiến lược Tín
dụng thật rõ ràng và cụ thể.Chính sách này là cương lĩnh tài trợ của một
ngân hàng, trở thành hưỡng dẫn chung cho cán bộ Tín dụng và các chuyên
viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích Tín dụng, tạo
sự thống nhất chung cho hoạt động Tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.
Chính sách Tín dụng bao gồm : chính sách khách hàng, quy mô giới
hạn Tín dụng, lãi suất và phí suất Tín dụng, thời hạn Tín dụng và kỳ hạn nợ,
chính sách bảo đảm tiền vay… Cụ thể là:
Chính sách khách hàng: ngân hàng tiến hành phân loại
khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng, khách hàng khác. Với
những khách hàng truyền thống và khách hàng quan trọng sẽ được hưởng
24
chính sách ưu đãi của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng duy trì được mối
quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm các khách hàng
tiềm năng. Một khả năng Maketing tốt cũng sẽ hướng sự chú ý của mọi
người vào ngân hàng tăng, tạo thêm uy tín cho ngân hàng. Điều này sẽ làm
mở rộng quy mô quan hệ Tín dụng của ngân hàng, tăng lợi nhuận và giảm
chi phí quản lí cho ngân hàng.
Quy mô và giới hạn Tín dụng: các ngân hàng có quy định
riêng về quy mô và giới hạn để không làm giảm khả năng sinh lời trong
những hoàn cảnh cụ thể. Chính sách này chặt chẽ sẽ giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng nhưng cùng với điều đó ngân hàng có thể bỏ qua những khoản
đầu tư có lợi nhuận cao. Sự giới hạn Tín dụng có thể khiến ngân hàng không
đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng, điều đó làm ảnh hưởng tới tâm
lý khách hàng, khách hàng không thỏa mãn, làm giảm chất lượng Tín dụng
trung và dài hạn. Tuy nhiên nếu chính sách này lỏng lẻo sẽ làm tăng rủi ro
cho ngân hàng mà điều này cần phải tránh đối với Tín dụng trung và dài hạn
vì các khoản Tín dụng này có độ rủi ro rất cao.
Lãi suất và phí suất Tín dụng: một mức lãi suất và biểu
phí thấp sẽ là cơ hội hấp dẫn cho các doanh nghiệp nhưng điều đó lại ảnh
hưởng trực tiếp giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nếu lãi suất quá cao thì ngân
hàng thu được nhiều lãi nhưng lại đối mặt với nguy cơ rủi ro cao và tâm lý
của khách hàng. Cả hai điều trên đều ảnh hưởng xấu tới chất lượng Tín dụng
vì thế cần phải phối hợp linh hoạt đa dạng để đảm bảo khả năng sinh lời
cũng như sự hấp dẫn của các khoản Tín dụng.
Thời hạn Tín dụng và kì hạn trả nợ: một chính sách Tín
dụng đúng đắn sẽ giúp ngân hàng giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn
và thời hạn tài trợ, làm giảm rủi ro ngân hàng đồng thời tăng tính thanh
khoản của các khoản tài trợ, góp phần nâng cao chất lượng Tín dụng trung
và dài hạn của ngân hàng.
Chính sách bảo đảm tiền vay: bao gồm các quy định về
trường hợp tài trợ cần tài sản đảm bảo, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình
danh mục… Không có các loại hình đảm bảo tiền vay, thì ngân hàng có thể
25