Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

nghiên cứu giá thị trường máy khắc cắt laser

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.89 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MARKETING
KHOA THẨM ĐỊNH GIÁ
        
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU GIÁ THỊ TRƯỜNG
MÁY KHẮC CẮT LASER
Tháng 12/2008
GVHD : Cô Trần Thị Mười.
SVTH : Huỳnh Công Trí.
Lớp : HC3-TD-NGAY
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm và phân loại máy thiết bị:
1.1 Định nghĩa 3
1.2 Phân loại máy thiết bị 3
2. Khái niệm thẩm định giỏ mỏy thiết bị 3
3. Cơ sở giá trị của thẩm định giỏ mỏy thiết bị: 3
3.1 Giá trị thị trường 4
3.2 Giá trị phi thị trường (Giá trị khác giá trị thị trường)
3.2.1 Khái niệm 4
3.2.2 Một số cơ sở giá trị khác giá trị thị trường 4
4. Các nguyên tắc trong thẩm định giỏ mỏy thiết bị: 5
4.1/ Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất: 5
4.2/ Nguyên tắc tính hữu dụng 5
4.3/ Nguyên tắc thay thế 5
4.4/ Nguyên tắc đóng góp 5
5. Các phương pháp thẩm định giỏ mỏy thiết bị: 5
5.1/ Phương pháp chi phí 6
5.2/ Phương pháp so sánh giá bán 7


5.3/ Phương pháp thu nhập 9
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH GIÁ THỊ TRƯỜNG
MÁY KHẮC CẮT LASER TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. Tổng quan thị trường: 11
1. Thông tin chung: các văn bản pháp luật 11
2. Thông tin cụ thể:
2.1/ Thị trường máy khắc cắt laser 12
2.2/ Cung cầu của thị trường 13
II. Thu thập dữ liệu liên quan 13
1. Một số tính năng của máy khắc laser hiện đại 13
2. Mô tả và phân tích các loại máy khắc cắt laser mới 18
2.1 Những dữ liệu liên quan đến máy cần thu thập 18
2.2 Những dũng mỏy trờn thị trường 18
III Phân tích dữ liệu: 26
a) Khái quát phương pháp phân tích 26
b) Phân tích các thông số kỹ thuật ảnh hưởng đến giá thành của máy:
b).1 Các thông tin giá chào bán máy khắc cắt laser 27
b).2 So sánh giá bán của 2 nhà cung cấp trên thị trường 30
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ 31
Nhận xét chung 31
Kết luận 32
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay máy thiết bị được xem là một phần tài sản vốn, quan trọng không
thể thiếu của mỗi công ty. Trong quá trình đất nước phát triển theo con đường công
nghiệp hóa và hiện đại hóa thì vai trò của máy thiết bị có sự đóng góp rất lớn trong
quá trình phát triển của đất nước. Ở mỗi công ty, mỗi nhà máy hay các doanh
nghiệp quảng cáo chúng ta cũng có thể thấy được các loại máy thiết bị từ đơn giản
đến những máy thiết bị lớn, công nghệ hiện đại … Thông qua thị trường máy thiết
bị này sẽ hình thành nhiều ngành nghề, tổ chức trung gian mới, đặc biệt là ngành
Thẩm Định Giá. Ngành Thẩm Định Giá đối với nhiều nước đã có từ lâu, nhưng ở

Việt Nam là một ngành mới đang từng bước hội nhập và đi vào hoạt động ở nước ta
vài năm nay và đang phát triển. Hiện nay do cơ chế quản lý nước ta cũn kộm, chưa
đồng bộ nên chưa phát huy hết được tiềm năng, thế mạnh vốn có của ngành này và
chưa trở thành một ngành có tầm quan trọng trong cả nước.
Là sinh viên ngành Thẩm Định Giá để biết rõ hơn về ngành học và cũng để
tích lũy một ít kinh nghiệm về cách thức thu thập thông tin cũng như cách phân tích,
đánh giá một tài sản cụ thể em đó cú những tìm hiểu về thị trường “ máy khắc cắt
laser” tại Tp. Hồ Chí Minh trong những tháng cuối năm 2008. Với tên đề án:
“Nghiờn cứu về giá thị trường máy khắc cắt laser tại Tp. Hồ Chí Minh của các loại
máy khắc cắt laser giữa các nhà cung cấp và hãng khác nhau.
 Mục đích yêu cầu làm đề án:
- Giúp sinh viên nắm bắt được cách thức thu thập thông tin và nghiên cứu thị
trường.
- Hỗ trợ cho sinh viên một số kỹ năng nhìn nhận, tiếp cận và đánh giá về tài sản
Máy thiết bị.
- Giúp sinh viên nắm bắt được các phương pháp thẩm định, hiểu biết thêm về thị
trường Máy thiết bị (cũng như ngành mình đang theo học )
 Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập thông tin, dữ liệu của thị trường máy khắc cắt laser tại Tp. Hồ Chí
Minh trong những tháng cuối năm 2008.
- Phân tích những biến động về giá cả và những thay đổi công nghệ tác động đến
giá trị thị trường của máy khắc cắt laser tại Tp. Hồ Chí Minh trong những tháng
cuối năm 2008.
- Đánh giá xu hướng vận động giá cả của máy khắc cắt trên thị trường trong
những tháng cuối năm 2008.
 Bố cục của đề án
Chương I: Cở sở lý luận về thẩm định giỏ mỏy thiết bị
Chương II: Tình hình giá thị trường máy khắc laser tại địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh trong những tháng cuối năm 2008.
Chương III: Đỏnh giá kết luận.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm và phân loại máy thiết bị:
1.1 Định nghĩa:
Máy thiết bị là một danh từ ghép bao gồm: phần máy và thiết bị phụ trợ kèm
theo. Máy thiết bị là cụm từ chi tiết cơ, điện, điện tử phối hợp chuyển động hợp lý
nhất để biến đổi năng lượng, vật liệu, thành phẩm phục vụ tiêu dùng hoặc thực hiện
một hay nhiều công năng khác nhau. Như vậy:
- Máy móc: bao gồm cỏc mỏy đơn chiếc hay dây chuyền sản xuất. Máy móc là một
loại thiết bị có sử dụng các lực cơ khí, cấu tạo từ nhiều bộ phận và có một chức năng
nhất định, thực hiện một công việc nào đó. Máy móc bao gồm các bộ phận: bộ phận
động lực, bộ phận truyền dẫn, bộ phận chức năng
- Thiết bị: là những tài sản phụ trợ được sử dụng để trợ giúp cho hoạt động của máy
móc. Xu thế phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn và đa năng có thể liên kết
với nhiều thiết bị khác.
1.2/ Phân loại máy thiết bị
- Máy, thiết bị không chuyên dùng: là những máy, thiết bị thường được trao đổi phổ
biến trên thị trường, do đó việc thu thập thông tin về giá cả thị trường tương đối thuận
lợi.
- Máy, thiết bị chuyên dùng: do đặc điểm thiết kế, tính năng sử dụng đặc biệt của
máy, thiết bị chuyên dùng nờn chỳng thường không được trao đổi, mua bán phổ biến
trên thị trường. Do đó, việc thu thập thông tin về giá cả thị trường của máy, thiết bị
chuyên dùng là khó.
2. Khái niệm thẩm định giá máy thiết bị:
Thẩm định giỏ mỏy, thiết bị là sự ước tính giá trị của một máy, thiết bị cụ thể vào
thời điểm nhất định tại một địa điểm nhất định cho một mục đích nhất định.
3. Cơ sở giá trị của thẩm định giỏ mỏy thiết bị:
3.1/ Giá trị thị trường:
Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị
trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một
bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập,

trong điều kiện thương mại bình thường
3.2/ Giá trị phi thị trường. (Giá trị khác giá trị thị trường)
3.2.1 Khái niệm
Bên cạnh giá trị thị trường, giá trị của máy thiết bị còn có thể được rút ra từ lợi ích
kinh tế thay thế hay những chức năng gắn với nó, hay phản ánh những biểu hiện thị
trường không điển hình hay không bình thường. Đó là giá trị được thể hiện dựa trên
cơ sở phi thị trường.
Giá trị phi thị trường của tài sản là mức giá ước tính được xác định theo những
căn cứ khác với giá trị thị trường hoặc có thể được mua bán, trao đổi theo các mức
giá không phản ánh giá trị thị trường như: giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng,
giá trị đầu tư, giá trị bảo hiểm, giá trị đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài sản bắt buộc
phải bán, giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản có thị trường
hạn chế, giá trị để tính thuế (theo Tiêu chuẩn TĐG Viet Nam số 02)
3.2.2 Một số cơ sở giá trị khác giá trị thị trường
- Giá trị trong sử dụng: là giá trị của máy, thiết bị khi nó đang được một đơn vị cụ
thể sử dụng cho một mục đích nhất định và do đó nó không liên quan đến thị
trường. Nó là cơ sở giá trị khi máy, thiết bị được thẩm định với tư cách là bộ
phận của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá trị đầu tư ( investment value): Là giá trị của một tài sản đối với một số nhà
đầu tư nào đó cho một dự án nhất định. Giá trị đầu tư của một tài sản có thể cao
hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trường của tài sản đó.
- Giá trị đặt biệt ( special value): các yếu tố đặc biệt làm tăng giá trị tài sản lên trên
giá trị thị trường. Giá trị này chỉ thu hút mối quan tâm của một số ít khách hàng
hoặc người sử dụng mà không thu hút sự quan tâm của nhiều người.
- Giá trị bán cưỡng chế: là số tiền có thể thu được một cách hợp lý thông qua việc
bán tài sản trong phạm vi thời gian bị giới hạn, nờn cụng tác tiếp thị thích hợp
cho việc bán tài sản không được đáp ứng.
- Giá trị bán đấu giá: là khoản tiền mà người bán có thể mong đợi nhận được tại
một cuộc bán đấu giá được yết thị và quảng bá một cách rộng rãi, với giả định
việc mua bán được tổ chức tại địa điểm mà tất cả các tài sản trong danh mục

chào bán được đưa ra cùng một lúc.
- Giá trị phế liệu: là số tiền thu được từ việc bán một tài sản dưới dạng phế liệu
mà không theo sự sử dụng của nó.
4. Các nguyên tắc trong thẩm định giỏ mỏy thiết bị:
4.1/ Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất:
- Sử dụng máy, thiết bị cao nhất và tốt nhất có thể hiểu một cách khái quát là
việc sử dụng sẽ đem lại khả năng sinh lợi hợp pháp và chắc chắn nhất vào thời điểm
thẩm định.
4.2/ Nguyên tắc tính hữu dụng:
- Tính hữu dụng là một khái niệm tương đối và mang tính so sánh, không phải là
điều kiện tuyệt đối. Giá trị tài sản được ước tính thông qua việc đánh giá tính hữu
dụng trên phương diện các yếu tố pháp lý, cơ sở vật chất, kinh tế và môi trường.
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản
4.3/ Nguyên tắc thay thế:
- Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất
thì tài sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được thiết
lập bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có
sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người thận trọng sẽ không trả
giá cao hơn chi phí mua một tài sản thay thế trong cùng một thị trường và một thời
điểm.
4.4/ Nguyờn tắc đóng góp:
- Giá trị của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu thành tài sản phụ thuộc vào
sự vắng mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa
là lượng giá trị mà nó đóng góp vào giá trị toàn bộ là bao nhiêu.
5. Các phương pháp thẩm định giỏ mỏy thiết bị:
Khi thẩm định giá máy móc, thiết bị các nhà thẩm định thường sử dụng một
hoặc kết hợp những phương pháp sau:
− Phương pháp chi phí
− Phương pháp so sánh giá bán
− Phương pháp thu nhập

Trong khi sử dụng các phương phỏp trên để thẩm định giá máy móc, thiết bị
không có phương pháp nào là phương pháp chính xác nhất, mà chỉ có phương
pháp thích hợp nhất. Việc lựa chọn phương pháp thích hợp nhất phụ thuộc vào các
yếu tố: thuộc tính của tài sản cần thẩm định giá, sự sẵn có của dữ liệu về việc bán
máy móc, thiết bị đó, sự tin cậy và khả năng sử dụng các tài liệu thị trường, và
vào mục đích thẩm định giá.
Sau đây là ba phương pháp thẩm định máy thiết bị.
5.1/ Phương pháp chi phí:
5.1.1. Khái niệm:
- Phương pháp chi phí dựa trờn cơ sở so sánh giá trị của tài sản cần thẩm định
giá với chi phí chế tạo tài sản tương tự tài sản cần thẩm định giá.
5.1.2. Các trường hợp áp dụng:
- Thẩm định cho các tài sản chuyên dùng.
- Thẩm định cho mục đích bảo hiểm
- Là phương pháp của người đấu thầu hoặc kiểm tra đấu thầu
- Là phương pháp kiểm tra đối với các phương pháp khác.
5.1.3. Các nguyên tắc thẩm định giá
- Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất
- Nguyên tắc thay thế
- Nguyên tắc đóng góp
5.1.4. Các bước tiến hành:
Bước 1: Ước tớnh giá trị của máy, thiết bị mục tiêu cần thẩm định, giả sử rằng sự sử
dụng hiện tại là sử dụng cao nhất và tốt nhất.
Bước 2: Ước tính các chi phí hiện tại để thay thế máy, thiết bị hiện có. Để ước tính
chính xác chi phí, thẩm định viên cần phải hiểu về thiết kế của máy, thiết bị nhằm đạt
được việc ước tính chi phí ở một mức độ hợp lý.
Bước 3: Ước tính tổng số tiền giảm giá tích lũy của máy, thiết bị do mọi nguyên nhân
bao gồm do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Bước 4: Trừ số tiền giảm giá tích lũy khỏi chi phí hiện tại để thay thế máy, thiết bị
hiện có sẽ xác định được giá trị hiện tại của máy, thiết bị.

Bước 5: Trừ số tiền giảm giá tích lũy của các hạng mục phụ và các hạng mục nâng
cao khác (nếu có).
5.1.5. Những hạn chế của phương pháp chi phí:
- Chi phí không bằng với giá trị
- Phương pháp chi phí phải sử dụng các tiếp cận cộng tới, so tổng của các bộ
phận chưa chắc đã bằng với giá trị của toàn bộ tài sản.
- Việc ước tính khấu trừ tích lũy có thể trở nên rất chủ quan và khó thực hiện do
có những sự khác nhau trong định nghĩa và thuật ngữ, cũng như không có một
phương pháp riêng biệt nào được áp dụng rộng rãi để ước tính khấu trừ.
5.2/ Phương pháp so sánh giá bán:
5.2.1. Khái niệm:
- Phương pháp so sánh giá bán dựa trên cơ sở giá trị thị trường của tài sản cần
thẩm định có quan hệ mật thiết với giá trị của các tài sản tương tự đã hoặc đang được
mua bán trên thị trường.
5.2.2. Đặc điểm:
- Phương pháp này không có một công thức hay mô hình cố định, mà chỉ dựa
vào các giao dịch mua bán các tài sản tương tự trên thị trường để cung cấp số liệu
thực tế so sánh với tài sản cần thẩm định.
- Mục đích của việc đánh giá các giao dịch mua bán tài sản trên thị trường phải
dựa vào nguyên tắc thỏa mãn lý thuyết “người bán tự nguyện và người mua tự
nguyện” và càng có khả năng so sánh với tài sản mục tiêu cần thẩm định thì sẽ cho
kết quả thẩm định càng chính xác hơn.
5.2.3. Các nguyên tắc của phương pháp so sánh giá bán:
- Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất
- Nguyên tắc sự hữu dụng.
- Nguyên tắc thay thế.
5.2.4. Các bước tiến hành của phương pháp so sánh giá bán:
Bước 1: Tỡm kiếm các thông tin về những tài sản được bán trong thời gian gần nhất
trên thị trường có thể so sánh được với tài sản cần thẩm định về mặt cấu tạo, cụ thể:
kích cỡ, công suất, kiểu dáng và các chi tiết kỹ thuật khác,

Bước 2: Kiểm tra các thông tin về tài sản có thể so sánh được để xác định giá thị
trường của nó làm cơ sở để so sánh với tài sản mục tiêu cần thẩm định. Thông
thường, nên lựa chọn một số tài sản thích hợp nhất về mặt cấu tạo có thể so sánh
được với tài sản mục tiêu cần thẩm định, khoảng từ 3 đến 6 tài sản.
Bước 3: Phõn tớch các giá bán, xác định những sự khác nhau về đặc điểm kỹ thuật
như: kích cỡ, kiểu loại, tuổi thọ và các điều kiện khác (tốt hơn hoặc xấu hơn) của mỗi
tài sản so với tài sản cần thẩm định; sau đó điều chỉnh giá bán tài sản này (có thể tăng
lên hoặc giảm xuống) so với tài sản cần thẩm định.
Quá trình điều chỉnh để đi đến ước tính giá trị của tài sản thẩm định như sau:
- Lấy tài sản thẩm định làm chuẩn, nếu tài sản so sánh tốt hơn thì điều chỉnh giá
trị giao dịch của tài sản so sánh xuống và ngược lại.
- Mỗi sự điều chỉnh đều có thể được chứng minh từ bằng chứng thị trường.
Bước 4: Ứớc tính giá trị của tài sản đối tượng cần thẩm định trên cơ sở các giá bán có
thể so sánh được sau khi đã điều chỉnh.
5.2.5. Những hạn chế của phương pháp so sánh giá bán:
- Có khi việc so sánh không thể thực hiện được do tính chất đặc biệt về kỹ thuật của
tài sản mục tiêu cần thẩm định nên khó có thể tìm được một tài sản đang được mua
bán trên thị trường hoàn toàn giống với tài sản mục tiêu. Điều này sẽ ảnh hưởng đến
tính chính xác của phương pháp này.
- Tính chính xác của phương pháp này sẽ giảm khi thị trường có sự biến động mạnh
về giá.
5.3/ Phương pháp thu nhập
5.3.1. Khái niệm:
- Phương pháp thu nhập là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chuyển đổi các
dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận được từ việc khai thác tài sản cần
thẩm định thành giá trị vốn hiện tại của nó (quá trình chuyển đổi này còn gọi là quá
trình vốn hóa thu nhập) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
- Mối liên hệ giữa giá trị và thu nhập được thể hiện qua công thức sau:
5.3.2. Các trường hợp áp dụng:
- Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giỏ cỏc tài sản mang

lại thu nhập đều đặn hàng năm.
5.3.3. Các nguyên tắc được sử dụng trong phương pháp thi nhập:
- Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất.
- Nguyên tắc dự kiến lợi ích tương lai.
5.3.4. Các bước tiến hành:
Bước 1: Ước tính thu nhập trung bình hàng năm của tài sản có tính đến tất cả các yếu
tố liên quan có tác động đến thu nhập.
Bước 2: Ước tính tất cả các khoản chi phí để trừ khỏi thu nhập hàng năm như thuế tài
sản, sửa chữa, bảo hành …
Bước 3: Phân tích doanh số hoạt động của các tài sản tương tự để tìm ra tỷ lậ lãi thích
hợp.
Bước 4: Áp dụng công thức vốn hóa để tìm ra giá trị của tài sản cần thẩm định theo
công thức.
 Nếu dòng tiền là dòng tiền đều (ổn định không thay đổi hàng năm)
V = A*
( ) ( )
n
n
n
t
t
i
V
i
+
+
+

=
11

1
1
V = A (YP@ i%,n) +
( )
n
n
i
V
+1
Trong đó: V: giá trị của máy thiết bị
A: dòng tiền đều hàng năm
i: lãi suất vốn hóa (tỉ lệ chiết khấu)
n: số năm hoặc số năm sử dụng còn lại
V
n
: giá trị thanh lý máy thiết bị vào cuối thời kỳ tham gia
vào sản xuất kinh doanh của đơn vị sử dụng.
 Nếu dòng tiền không đều:
( ) ( )
n
n
t
n
i
Vn
i
CFt
V
+
+

+
=

=
11
1
CF
t
: dòng tiền năm thứ t (t=1,2,3,…n)
5.3.5. Những hạn chế của phương pháp thu nhập:
- Khó khăn trong việc xác định sử dụng cao nhất và tốt nhất.
- Thẩm định viên phải có trình độ nhất định về xử lý tài chính. Cỏch tớnh khấu hao
của đơn vị sử dụng máy thiết bị có thể ảnh hưởng đến kết quả ước tính giá trị máy
thiết bị.
- Các dữ liệu phải chính xác.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH GIÁ THỊ TRƯỜNG
MÁY KHẮC CẮT LASER TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
I. Tổng quan thị trường:
1. Thông tin chung: các văn bản pháp luật
- Thông tư số 07/2004/TT-BTM ngày 26 tháng 8 năm 2004 hướng dẫn phân
loại chi tiết nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện được miễn thuế nhập
khẩu trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh
quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày
19/03/2003 của Chính phủ.
- Nghị Định 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004 Về việc sửa đổi thuế suất
thuế nhập khẩu một số mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá và thuế suất
của Việt Nam thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003 - 2006 đã ban hành kèm
theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính

phủ.
- Nghị Định 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ Về việc ban
hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp
định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN
cho các năm 2003-2006.
- Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01/07/2003 Hướng dẫn thi hành
Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về ban
hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện
Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước
ASEAN cho các năm 2003-2006.
2. Thông tin cụ thể:
2.1 Thị trường máy khắc cắt laser:
- Gia nhập WTO đã tạo ra những làn sóng đầu tư mới, kéo theo những thay
đổi của thị trường quảng cáo, trang trí nội thất trong ngành xây dựng, đẩy mạnh phát
triển các mặt hàng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, ngành sản xuất quà tặng. Với sự phát
triển mạnh mẽ này, các công ty quảng cáo chuyên dùng phải chủ động thay đổi máy
móc thiết bị mới có tính năng và công nghệ cao hơn để áp ứng cho thị trường ngày
càng khó tính như hiện nay.
Số liệu từ Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA) cả nước hiện có 3.000 doanh nghiệp
có chức năng quảng cáo, in ấn. Để có thể tồn tại và phát triển, việc mua sắm mới máy
khắc cắt laser tại TP.HCM hiện nay là nhu cầu đang được các doanh nghiệp quan
tâm.
- Thị trường máy khắc cắt laser đang là thị trường có nhiều tiềm năng. Ở
TP.HCM, hầu như ở các công ty in ấn thiết bị quảng cáo chuyên dùng lớn nhỏ đều
trang bị máy khắc cắt laser để sử dụng. Tuy nhiên để tăng lợi thế cạnh tranh trên thị
trường đa dạng hoá sản phẩm làm ra, các công ty không ngừng thay đổi máy khắc cắt
laser có công nghệ cao hơn, tính năng vượt trội hơn.
Chính vì thế thị trường máy khắc cắt laser sẽ có nhiều thay đổi về giá cả cũng như
công nghệ trong thời gian gần đây.
- Máy khắc cắt laser mới được nhập khẩu linh kiện từ nhiều nguồn gốc khác

nhau như: Epilog của Mỹ, Nhật, Đức, Đài Loan…với cỏc hóng lắp ráp hàng đầu (tại
Trung Quốc) như: LASERWORLD TECHNOLOGY, GOLDENSIGN
TECHNOLOGY, Creation Technology (Hong kong), ,…
- Tại Tp.Hồ Chí Minh có các công ty cung cấp máy khắc cắt laser như: Công
ty TNHH Thiết bị Quảng cáo Nam Mỹ, Công ty TNHH Quốc tế kỹ thuật số Lê Minh
(Leminh Digital Co., Ltd); Công ty TNHH Triệu Định (Address:1113 Lac Long Quan
St,Ward 11,TanBinh Dist,HCMC, Tel:(84.8) 2217 4645-3971 5045 Fax:(84.8) 6265
3812 E-mail: ); Công ty TNHH Nam Sơn.
- Vì thị trường Máy khắc cắt laser có khá nhiều chủng loại và chênh lệch giá
của giữa máy thiết bị mới và đã qua sử dụng khá nhiều nên đề án này chỉ trọng tâm
nghiên cứu về thị trường giá cả máy mới ở Thành Phồ Hồ Chí Minh.
2.2 Cung cầu của thị trường:
• Cầu: Thi trường tiêu thụ máy khắc cắt laser là một thị trường tương
đối biến động và phụ thuộc vào công nghệ của máy. Nhu cầu thị trường máy khắc cắt
laser hiện nay phụ thuộc vào thị hiếu người tiêu dùng và các yếu tố như: nhãn hiệu có
tên tuổi. Mẫu mã, kiểu dáng: đẹp, bắt mắt, dễ di chuyển, khả năng chịu lực cao, vùng
khắc rộng. Chất lượng: tốt, độ bền và độ chính xác cao. Giá cả: hợp lý.
• Cung: Thị trường cung máy khắc cắt laser hiện nay cũng rất đa dạng,
phong phú. Nhìn chung cỏc hóng sản xuất ngày càng đổi mới công nghệ đáp ứng
được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tốc độ phát triển công nghệ đã tăng lên
và vòng đời sản phẩm trở nên ngắn hơn nờn giỏ mỏy khắc cắt laser cũng biến động
mạnh mẽ.
Hiện nay trên thị trường tất cả các loại máy khắc cắt laser đều được nhập khẩu từ
nước ngoài về, chủ yếu là linh kiện nhập khẩu từ các nước Mỹ, Đức, Đài Loan đưa về
Trung Quốc lắp ráp rồi xuất sang các nước trong khu vực. Lý do mà đưa sang Trung
Quốc lắp ráp là giá thành sẽ rẽ hơn so với các sản phẩm được nhập từ các nước Nhật,
Hàn Quốc hay Mỹ…
II. Thu thập dữ liệu liên quan:
1. Một số tính năng của máy khắc laser hiện đại:
- Máy khắc cắt laser hiện đại được thiết kế, đáp ứng cho nhu cầu của người sử

dụng trong các ngành công nghiệp khác nhau, nhận biết linh động trong quá trình sản
xuất và gia công.
- Hệ thống truyền dẫn ánh sáng, thanh truyền dẫn đảm bảo sự êm ái của việc
dịch chuyển dao, và sự chính xác của việc khắc, cắt. Nhận biết được các kiểu bản vẽ,
kí tự, văn bản, kết hợp với phần mềm khắc laser .Vùng hoạt động của laser, tốc độ
nhanh, chính xác cao, viền cắt êm, thu hẹp đường cắt, dễ dàng hoạt động gia công, có
chức năng định vị đèn đỏ, hoạt động ổn định và có thể duy trì hoạt động trong thời
gian dài.
- Với thanh dẫn truyền nhập khẩu dịch chuyển dao nhẹ nhàng và chính xác
với 2 trục x,y , ống laser hàn kớn khớ CO2 như là một nguồn nhiệt của máy, kết hợp
công nghệ điều khiển kỹ thuật số, là một sản phẩm điều khiển kỹ thuật số công nghệ
cao hội tụ quang học.
- Ứng dụng trong công nghiệp:
- Đáp ứng nhu cầu cho người sử dụng trong lĩnh vực như là: đồ chơi bằng gỗ,
da, mẫu, hàng thủ công mỹ nghệ trong lĩnh vực trang trí và quảng cáo, in ấn và đúng
gúi, giấy, ngành bao bọc, …
- Đặc trưng của sản phẩm:
- Thiết kế điều khiển chuyển động, với động cơ 3 pha và hệ thống truyền
động tốc độ nhanh và chính xác cao.
- Hệ thống bảo vệ và cảnh báo hết nước tự động, nên bảo vệ tuổi thọ của ống
laser một cách hiệu quả.
- Hệ thống điều khiển năng lượng có thiết bị bảo vệ tự động, nên đảm bảo
tính ổn định và an toàn của máy một cách tốt nhất.
- Bàn nâng điện tử dễ dàng đưa vật liệu vào từ phía trước và phía sau, hoạt
động dễ dàng và linh động có thể khắc vật liệu với những độ cao khác nhau.
- Với hệ thống truyền dẫn ánh sáng, thanh truyền dẫn đảm bảo sự dịch chuyển
dao êm ái và khắc chính xác.
- Hệ thống định vị đèn đỏ nhận biết vị trí chính xác mà không cần đến laser.
- Thiết bị quay phụ trợ (tuỳ chọn)
- Gia công những hình khối trụ như là: Cỳp, tỏch, bỡnh, dụng cụ âm nhạc, đột

phá trong việc khắc 2D,…
Vật liệu thích hợp:
- Da
- Vải
- Đồ dệt
- Cao su
- Gỗ
- Tre
- Nhựa
- Mica
- Gạch men
- Đá hoa cương
- Ngọc
- Vỏ trai ốc
- Thủy tinh
- Các vật liệu phi kim loại.
- Các vật liệu mạ kim loại.
Hình mẫu sản phẩm làm ra:
Cao su, nhựa
Tre, gỗ
Gốm
Cắt giấy nghệ thuậtẢnh chân dung
Vải
Da
- Đặc trưng gia công
- Máy vận hành nhanh, chính xác, không ồn, không độc hại, khụng gõy ô
nhiễm, bảo vệ môi trường….khắc chính xác các mẫu và đồ chơi công nghiệp, không
chạm, không cần trực tiếp chỉnh sửa khi cắt acrylic, đường cắt êm và không cần phải
lau chùi, gia công những vật liệu mềm dễ dàng.
Sau đây là những số liệu được thu thập chi tiết về giá cả và chủng loại máy khắc cắt

laser trên thị trường TP.HCM.
2. Mô tả và phân tích các loại máy khắc cắt laser mới:
2.1 Những dữ liệu liên quan đến máy cần thu thập:
- Tỷ giá giữa Đô la Mỹ so với Việt Nam đồng tại thời điểm tháng 12/2008
là: 17.400 đồng.
- Tất cả giá bán ở trên đều là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng 5%.
- Thời gian bảo hành: Tất cả các loại máy đều được bảo hành 12 thỏng
chớnh hóng.
2.2 Những dũng mỏy trờn thị trường:
1. Tên sản phẩm : Máy laser YH-G5030
- Model: YH - G5030
- Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001/EN 46001
- NSX: Laserworld Technology (Trung Quốc).
- Năm SX: 2007
- Giá chào bán: 3.845 USD
Thông số kỹ thuật:
Nguồn laser: 40W
Kích thước bàn nâng 600ì400mm
Vùng khắc500ì350mm
Kích thước bên ngoài 800ì630ì390mm
Chức năng làm việc: Khắc cắt
Tốc độ scan800mm/giõy
Bình phóng laser Bình phóng laser thủy tinh khí CO2
Độ phân giải: 1000dpi
Kích thước ký tự nhỏ nhất: 1,5mm
Nguồn sử dụng:220V
Thiết bị bàn quay: Chiều dài khắc:220mm, đường kính tối đa:120mm
Hỡnh máy khắc cắt laser G5030
2. Máy khắc cắt Laser 6545
- Model: G6545

- NSX: Laserworld Technology
- Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001/EN 46001
- Nhà cung cấp: Leminh Digital Co., Ltd
- NSX: Laserworld Technology (Trung Quốc)
- Năm SX: 2007
- Giá chào bán: 6.350 USD
Tham số kỹ thuật:
Trọng lượng: 180kg
Kích thước đóng gói: 1480 x 930 x 970 (mm)
Công suất laser: 60W
Công suất ngạch định: 800W
Độ dài sóng laser: 10.6um
Diện tích điêu khắc: 650 x 450 (mm)
Tốc độ điêu khắc: <=1200mm/s
Độ rộng nhỏ nhất của tia laser: 0.1mm
Chữ nhỏ nhất: 2mm
Phương thức định vị: Tia hồng ngoại chỉ thị
Điện áp làm việc: 220V 10% 50HZ
Loại tia laser: CO
2
, bộ làm mát.
Hỡnh Máy khắc cắt laser 6545
3. Tên sản phẩm : Máy khắc cắt laser G8050
- Serial : G8050
- NSX : Laserworld Technology
- Mã số sản phẩm : YH-G8050
- NSX: Laserworld Technology (Trung Quốc)
- Năm SX: 2007
- Giá chào bán: 6.950 USD/60watt
Thông số kỹ thuật:

Công suất laser : 50w - 60W
Kích thước bàn nâng: 830mm x 545mm
Vùng khắc: 780mm x 480mm
Kích thướcmáy: 1440mm x 895mm x 775mm
Tốc độ khắc: 50-50000mm/phút
Tốc độ cắt: <18000mm/phut
Độ dáy cắt: ≤20mm
Sai số: ±0.01mm
Kích thứớc khắc tối thiểu: 1.5mm
Nguồn điện hoạt động : 220v/50Hz
Công suất máy <=1250W
Hỗ trợ file định dạng: Ai,Bmp,Plt,Dxf,Dst
Bàn nâng điện tử: điều chỉnh độ cao tơí 270mm
Thiết bị quay phụ trợ: tuỳ chọn
Cấu trúc máy: có thể tháo rời

Ảnh Máy laser YH-G8050
4. Tên sản phẩm : Máy laser YH 9060
- Serial : YHG 9060
- NSX : Laserworld Technology
- Mã số sản phẩm : YHG9060
- NSX: Laserworld Technology (Trung Quốc)
- Năm SX: 2008
- Giá chào bán: 7.200 USD/60watt và 7.400 USD/ 80 watt
Thông số kỹ thuật:
Công suất laser 60/80w, ống laser tuỳ chọn
Kích thước bàn nâng 1000x600mm
Vùng khắc 970x580mm
Kích thước máy 1430x1100x950.mm
Tốc độ khắc 50-50000mm/phút

Tốc độ cắt ≤18000mm/phút
Độ dáy cắt ≤20mm
Sai số ±0.01mm
Hỗ trợ file định dạng Ai,Bmp,Plt,Dxf,Dst
Kích thước cắt tối thiểu 1.5mm
Bàn nâng điện tử Điều chỉnh độ cao 350mm
Thiết bị quay phụ trợ Tuỳ chọn
Cấu trúc máy Có thể tháo rời
Trọng lượng 500kg

Hình minh hoạ máy laser YH G9060
5. Tên sản phẩm: Máy khắc cắt laser 1060
- Model: 1060
- Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001/EN 46001
- Nhà cung cấp: Leminh Digital Co., Ltd
- NSX: Laserworld Technology (Trung Quốc)
- Năm SX: 2008
- Giá chào bán: 8.908 USD
Tham số kỹ thuật:
Trọng lượng: 500kg
Kích thước đóng gói: 1500 x 11600 x 11700 (mm)
Công suất laser: 80W
Công suất ngạch định: 800/1000W
Độ dài sóng laser: 10.6um
Diện tích điêu khắc: 1000 x 600 (mm)
Tốc độ điêu khắc: <=1200mm/s
Độ rộng nhỏ nhất của tia laser: 0.1mm
Chữ nhỏ nhất: 2mm
Phương thức định vị: Tia hồng ngoại chỉ thị
Điện áp làm việc: 220V 10% 50HZ

Bề mặt làm việc: Dạng lỗ hình tổ ong.
Hỡnh Máy khắc cắt laser 1060
6. Máy khắc cắt Laser GS- 1260
- Model: GS - 1260
- NSX: GoldenSign Technology
- Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001/EN 46001
- Nhà cung cấp: Công ty TNHH Thiết bị Quảng Cáo Nam Mỹ
- NSX: GoldenSign Technology (Trung Quốc)
- Năm SX: 2008
- Giá chào bán: 8.660 USD
Thông số kỹ thuật:
Trọng lượng: 200kg
Kích thước đóng gói: 1730x1060x1080mm
Công suất laser: 60W (Có thể lựa chọn)
Công suất ngạch định: 800/1000W
Độ dài sóng laser: 10.6um
Diện tích điêu khắc: 1200mm x 600mm
Tốc độ điêu khắc: <= 72000 mm/min
Độ rộng nhỏ nhất của tia laser: 0.1mm
Chữ nhỏ nhất: 2mm (Chữ Hán 3x3mm, chữ latinh 2x2mm)
Phương thức định vị: Tia hồng ngoại chỉ thị
Điện áp làm việc: AC220±10% /AC110±10% 50Hz
Bề mặt làm việc: Bàn làm việc có thể nâng lên hạ xuống và dạng lỗ hình tổ ong.
Hỡnh Máy khắc cắt laser GS 1260
7. Máy khắc cắt Laser G1480/DC
- Model: G1480/DC
- NSX: Laserworld Technology
- Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001/EN 46001
- Nhà cung cấp: Leminh Digital Co., Ltd
- NSX: GoldenSign Technology (Trung Quốc)

- Năm SX: 2008
- Giá chào bán: 11.068 USD
Tham số kỹ thuật:
Công suất Laser 80W(Cú thể lựa chọn)
Trọng lượng: 500kg
Kích thước đóng gói: 1480x1000x1170mm
Công suất ngạch định: 800/1000W

×