Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

“Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần kinh doanh tổng hợp miền đông”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.51 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Học tập, nghiên cứu và vận dụng một cách hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống – đó –
chắc chắn là mục tiêu quan trọng của nhà trường, mong muốn sâu sắc của gia đình và
là cái đích vươn tới trên con đường học vấn của mỗi người. Cơng việc hồn thành
khóa luận tốt nghiệp là thí nghiệm bước đầu về sự kết hợp như thế giữa lý luận và thực
tiễn trong môi trường đại học, là tổng hợp những nỗ lực của cá nhân và sự giúp đỡ của
tập thể. Vì vậy, thành quả có được là luận văn cử nhân kinh tế sau đây không thể thiếu
những sự biết ơn chân thành nhất.
Trước hết, tôi xin cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong khoa Kế tốn – Tài chính với những kiến thức bổ ích và
kinh nghiệm quý báu áp dụng cho đề tài và hơn hết đã làm giàu vốn hành trang tri thức
cho chúng tôi trên bước đường sự nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo ThS. Đinh Thị Thắm – người trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt q trình làm khóa luận tốt nghiệp với những lời góp ý nhiệt
tình.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp Miền
Đông đã tạo cơ hội cho tôi được thực tập tại đơn vị; cảm ơn các anh, chị nhân viên kế
toán đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực tập cũng như thu thập tài liệu phục
vụ đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bởi, họ là những người đã, đang và sẽ miệt mài
cùng tôi đi đến cuối những con đường dài………….
Huế, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B.Vệ
BCTC
BQ


CBCNV
CCDC
CK
CKCT
CNTP
CPCĐ
CPKDTH
CPSXKDDD
CT – XH

Bảo vệ
Báo cáo tài chính
Bình qn
Cán bộ cơng nhân viên
Cơng cụ dụng cụ
Cuối kỳ
Cơ khí chế tạo
Cơng nghiệp thực phẩm
Chi phí cố định
Cổ phần kinh doanh tổng hợp
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công tác xã hội


DBNV
ĐK
DN
DNTN
ĐTNH
DTT


GTGT
GVHB
HĐQT
HTK
KDKB
KDNN
KDNS
KH
KHTK
KPT
KTTK
LN
NB
NNH
NSNN
NVL
PCCC
PGĐ

Diễn biến nguồn vốn
Đầu kỳ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Đầu tư ngắn hạn
Doanh thu thuần
Giám đốc
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hội đồng quản trị

Hàng tồn kho
Kinh doanh kho bãi
Kinh doanh nông nghiệp
Kinh doanh nông sản
Khách hàng
Kế hoạch thống kê
Khoản phải thu
Kế toán thống kê
Lợi nhuận
Người bán
Nợ ngắn hạn
Ngân sách nhà nước
Ngun vật liệu
Phịng cháy chữa cháy
Phó giám đốc

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động và thu nhập bình quân năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.2: Tình hình tài sản nguồn vốn năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.3: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 giữa thực tế và kế hoạch
Bảng 2.4: So sánh kết quả kinh doanh năm 2010 với năm 2009
Bảng 2.5: So sánh kết quả kinh doanh năm 2011 với năm 2010
Bảng 2.6: Tình hình tài trợ vốn qua 3 năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.7: Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.8: Cơ cấu VLĐ trong tổng NVKD qua 3 năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.9: Cơ cấu các khoản mục trong tổng VLĐ qua 3 năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.10: Kết cấu VLĐ trong từng khâu sản xuất kinh doanh 2009, 2010, 2011


Bảng 2.11: Khả năng thanh tốn của cơng ty CPKD TH Miền Đông

Bảng 2.12: Kết cấu HTK trong tổng HTK của công ty CPKD TH Miền Đông
Bảng 2.13: Hiệu quả quản trị HTK của công ty CPKD TH Miền Đông
Bảng 2.14: Cơ cấu các KPT trong tổng KPT của công ty CPKD TH Miền Đơng
Bảng 2.15: Cán cân thanh tốn năm 2009, 2010, 2011
Bảng 2.16: Hiệu quả quản trị KPT của công ty CPKD TH Miền Đông
Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng VLĐ công ty CPKD TH Miền Đông

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Tình hình tồn kho theo thời gian
Đồ thị 1.2: Tổng chi phí tồn kho
Sơ đồ 1.1: Quy trình đánh giá uy tín khách hàng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPKD TH Miền Đông
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty CPKD TH Miền Đơng
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn trên máy tính



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Học lý thuyết chuyên ngành cốt yếu là để vận dụng một cách có khoa học và sáng
tạo vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là trong thời đại tri thức như ngày nay. Quản trị
tài chính là một trong những đòi hỏi như thế về sự kết hợp biện chứng giữa lý luận và
thực nghiệm. Trong đó, quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề
rất đáng quan tâm.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là hạn chế về năng lực quản trị tài chính, đặc biệt là việc hoạch định nguồn tài

trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản.
Chính sự cần thiết đó mà tầm quan trọng của vốn lưu động được ví như dịng máu tuần
hồn trong cơ thể doanh nghiệp. Và, hiệu qủa sử dụng vốn lưu động là điều kiện tiên
quyết khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay, khi tham gia vào nền kinh tế mở cửa hội nhập, mọi nhu cầu về vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải, các doanh
nghiệp phải tự đối mặt với những sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt
của các doanh nghiệp trong và ngồi nước, vì thế vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu
động càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.
Cơng ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông với đặc điểm ngành nghề kinh
doanh là mua bán và chế biến các sản phẩm nông sản, sản xuất kinh doanh chủ yếu là
lao động thủ cơng thay vì ứng dụng các thiết bị máy móc hiện đại, bởi vậy, vốn lưu
động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Do đó, cơng tác quản trị vốn
lưu động cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động thực tế tại công ty xứng đáng cho
một sự chú tâm đặc biệt. Ngồi ra, qua tìm hiểu, được biết một vài năm trở lại đây,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận giảm sút.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động; với mong muốn mổ
xẻ một trong số những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
công ty trên cơ sở vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu động; như một tiếng nói khách
quan dưới góc nhìn của một sinh viên chun ngành kế tốn để tìm ra những hạn chế
trong hoạt động, cùng đề ra phương hướng giải quyết, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề

SVTH:

6


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính


tài: “Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông”.
Lưu ý: Đầu năm 2012, tức là tại thời điểm tôi thực tập tại đơn vị, Cơng ty chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp sang Cơng ty TNHH một thành viên Kinh doanh tổng hợp
Miền Đông. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi xin phép được lấy tên là Công ty Cổ phần
Kinh doanh tổng hợp Miền Đông để phù hợp và thống nhất với khoảng thời gian
nghiên cứu và toàn bộ tài liệu thu thập được. Hơn nữa, được biết, do vừa mới chuyển
đổi, nên về cơ bản các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có sự thay đổi đáng kể,
trong khi đó, cơ cấu tổ chức và nhân sự lại có những thay đổi và chưa ổn định.

I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống lại một phần kiến thức khoa học liên quan đến vấn đề quản trị và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đơng.
- Đóng góp một số giải pháp để hồn thiện công tác quản trị vốn lưu động và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông

I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu là Công tác quản trị vốn lưu động và
sử dụng vốn lưu động, do đó, đối tượng nghiên cứu cụ thể là các chính sách, thủ tục,
quy trình quản trị vốn lưu động và các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả quản trị và sử
dụng vốn lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông
+ Thời gian thu thập tài liệu và viết báo cáo: Từ 1/2/2012 đến 5/5/2012
+ Thời gian nghiên cứu: Năm tài chính 2009, 2010 và 2011

I.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Quan sát, phỏng vấn để thu thập số liệu thứ cấp
thơng qua Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 và các văn bản, quy định liên quan
của công ty.
SVTH:

7


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

- Phương pháp xử lý số liệu:
+

Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp này được sử dụng để đưa ra

những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ sở
tính tốn số liệu trong khoảng thời gian từ quá khứ đến nay, cụ thể là từ năm 2009
đến 2011.
+ Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp này được sử dụng để đưa
ra những nhận xét, đánh giá về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu động trên cơ
sở xem xét mối quan hệ qua lại với công tác quản trị nói chung của doanh nghiệp
và những tác động của mơi trường kinh doanh, trong trạng thái động.
+ Phương pháp phân tích theo chiều ngang: Phương pháp này được sử dụng
để so sánh tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu trên
Báo cáo tài chính giữa các năm, hoặc giữa năm báo cáo với kế hoạch.
+ Phương pháp phân tích theo chiều dọc: Phương pháp này là việc sử dụng
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng Báo cáo tài chính và
giữa các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phân tích theo chiều dọc thể hiện sự

biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống Báo
cáo tài chính tại doanh nghiệp.

I.5. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận có kết cấu gồm 3 phần lớn:
Phần 1: Đặt vấn đề
Với tính chất là đặt vấn đề cho đề tài nghiên cứu, phần này đề cập đến sự cần thiết
của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề quản trị và sử dụng vốn lưu động
Các nội dung lý luận khoa học về khái niệm vốn lưu động, quản trị vốn lưu động
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động được trình bày trong chương này.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông
SVTH:

8


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

Chương này đưa ra những nét tổng quan về tình hình hoạt động của cơng ty, sau đó
đi vào tìm hiểu cơng tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu
hiện bằng quy định, chính sách, số liệu thực tế tại công ty.
Chương 3: Đánh giá tổng hợp và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao công tác quản trị vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Kinh doanh tổng hợp Miền Đông

Phần 3: Kết luận
Nội dung của phần này là tổng kết lại các ý chính đã trình bày trong đề tài, kết quả
đạt được và một số cơng việc chưa hồn thành.

SVTH:

9


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các DN cịn cần phải
có đối tượng lao động và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản
xuất khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, mà bộ phận chủ yếu của đối tượng
lao động sẽ thơng qua q trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm, bộ phận
khác sẽ mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ có thể tham gia một
chu kỳ sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải có loại đối tượng lao động khác.
Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành hai bộ phận, đó là những vật tư
dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, và một bộ phận khác là những
vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang). Hình thái hiện vật của hai bộ
phận này gọi là tài sản lưu động.
Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp trong quá trình sản xuất gọi là tài sản lưu động
sản xuất

Mặt khác, DN sau khi sản xuất xong, có thể chuyển bán ngay cho đơn vị mua, hoặc
làm một số cơng việc như đóng gói, tích lũy thành lơ hàng, thanh tốn với khách
hàng…dẫn đến việc hình thành nên một số khoản vật tư và tiền tệ (bao gồm thành
phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng…). Những khoản vật tư và
tiền tệ này phát sinh trong q trình lưu thơng gọi là tài sản lưu động trong lưu thơng.
Do tính chất liên tục của q trình sản xuất nên DN nào cũng có một số vốn thỏa
đáng để mua sắm các tài sản lưu động. Vậy, vốn lưu động của DN là số tiền ứng trước
về những tài sản lưu động hiện có của DN. (TS. Bùi Hữu phước/TCDN/2007)
1.1.2.

Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
1.1.2.1.

Đặc điểm của vốn lưu động

VLĐ của DN không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại
SVTH:

10


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

theo chu kỳ được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển của VLĐ. Qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở về
hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ hồn thành một vịng chu chuyển.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi DN tiêu thụ sản phẩm thu bằng tiền bán
hàng.
1.1.2.2.

Vai trò của vốn lưu động

Vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một bộ phận của SXKD. Nó đóng
góp một vai trị rất to lớn trong sự tăng trưởng và phát triển của DN. Cụ thể:
VLĐ là điều kiện tiên quyết để DN đi vào hoạt động. Bởi vì, để tiến hành sản xuất,
ngồi TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…DN phải ứng trước một số vốn để
hình thành TSLĐ như nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hóa…phục vụ q trình
sản xuất.
VLĐ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được tiến hành thường xuyên, liên
tục. Trong cùng một lúc VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới
những hình thái khác nhau của chu trình ln chuyển, dẫn đến DN phải có đủ vốn đầu
tư vào các hình thái khác nhau đó. Nếu thiếu VLĐ ở một trong ba khâu dự trữ - sản
xuất – lưu thơng thì đều ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động SXKD, làm giảm doanh
thu và lợi nhuận của DN.
VLĐ là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do đặc điểm
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Trong khi đó, giá thành là một công cụ
quan trọng của DN để kiểm soát hoạt động SXKD. Thế nên, việc quản lý VLĐ giúp
DN có thể xem xét tác động và hiệu quả việc thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật
đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để tìm cách loại trừ.
Bên cạnh đó, VLĐ cịn là cơng cụ đánh giá q trình vận động của vật tư. VLĐ
nhiều hay ít, luân chuyển nhanh hay chậm tương ứng phản ánh vật tư hàng hóa nằm
trên các khâu nhiều hay ít, sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Vì vậy, thơng qua tình hình
ln chuyển VLĐ có thể nắm bắt kịp thời việc mua sắm vật tư dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của DN.
1.1.3.


Phân loại vốn lưu động

SVTH:

11


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

Đê nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ, cần thiết phải tiến
hành phân loại VLĐ của DN theo các tiêu thức khác nhau. Thơng thường có những
cách phân loại sau:
Thứ nhất, căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia thành 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm; vốn bằng tiền
(kể cả vàng, bạc, đá quý); các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn
trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
 Việc phân loại VLĐ theo tiêu thức này là hữu ích cho việc xem xét tình hình
phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quá trình chu chuyển VLĐ. Từ đó, nhà quản trị
sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng tốc độ
luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ hai, căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 4 loại:

- Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Hàng tồn kho: bao gồm hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hóa, hàng gửi
bán…
- Các khoản phải thu: bao gồm khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, thuế
GTGT được khấu trừ, phải thu khác.
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, các khoản cầm
cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn.
 Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tốn,
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ 3, căn cứ vào nguồn hình thành VLĐ, VLĐ được chia thành 2 loại:
SVTH:

12


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của DN. DN có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
DN thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
riêng: số VLĐ được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
(đối với các DN nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình DN cơng ty)
hoặc do chủ DNTN bỏ ra; số VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên
doanh liên kết; số VLĐ huy động được qua phát hành cổ phiếu.
- Nợ phải trả: bao gồm một bộ phận từ nguồn vốn đi vay của các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn thơng qua phát hành trái phiếu. Một bộ phận

nữa là nguồn vốn trong thanh toán phát sinh từ các khoản nợ khách hàng, DN khác
trong quá trình thanh toán.
 Việc phân loại này cho thấy kết cấu các nguồn hình thành nên VLĐ của DN. Từ
đó, DN có thể chủ động đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng VLĐ thực
sự hiệu quả.
1.2. Quản trị vốn lưu động
1.2.1.

Tầm quan trọng của quản trị vốn lưu động
Thời gian dành cho quản trị vốn lưu động

Các cuộc khảo sát cho thấy, phần lớn thời gian của người Giám đốc tài chính là
dành cho cơng việc điều hành hằng ngày trong nội bộ DN. Đó chính là việc quản trị
vốn lưu động. Vì quá nhiều thời gian dành cho các quyết định liên quan đến vốn lưu
động thiết tưởng một sự phân tích thấu đáo điều này sẽ rất cần thiết.
Tài sản lưu động thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một DN. Vì
nó chiếm một phần đầu tư khá lớn nên tài sản lưu động xứng đáng cho một sự chú tâm
đặc biệt của nhà quản trị tài chính.
Mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản lưu động

Có sự tương quan rất mật thiết và trực tiếp giữa sự gia tăng doanh thu và nhu cầu
tài trợ tài sản lưu động. Ví dụ, nếu thời gian thu tiền bình qn của DN là 40 ngày và
số bán chịu mỗi ngày là 1.000 đ, DN phải đầu tư 40.000 đ vào các khoản phải thu. Nếu
bán chịu mỗi ngày là 2.000 đ, thì phải đầu tư vào các khoản phải thu là 80.000 đ. Sự
gia tăng doanh thu còn làm phát sinh ngay nhu cầu gia tăng tồn kho và cả tiền mặt.
SVTH:

13



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

Tầm quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Quản trị VLĐ là quan trọng đối với các DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ. Một
DN có thể giảm đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê mướn nhà xưởng và thiết bị,
nhưng lại khơng có cách nào tránh khỏi đầu tư vào tiền mặt, các khoản phải thu và tồn
kho. Ngoài ra, đối với một DN vừa và nhỏ khó với đến thị trường vốn dài hạn, họ phải
trông cậy nhiều vào sự mua chịu và vay ngắn hạn từ ngân hàng. Cả hai yếu tố đó đều
ảnh hưởng tới VLĐ vì nó làm tăng tài sản lưu động.
1.2.2.

Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.2.1.

Quản trị vốn bằng tiền

Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của DN. Vì thế, nhà
quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh
toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính
trong nội bộ DN hoặc của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, bù
đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.
Vì sao phải có một mức dự trữ tiền mặt hợp lý?

Các DN hay các cá nhân có ba động lực chính để dự trữ tiền mặt là: nhu cầu cho

hoạt động SXKD, dự phịng những bất trắc có thể xảy ra và đầu cơ vào các cơ hội sinh
lời cao.
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) ở 1
mức hợp lý là điều tất yếu của các DN. DN giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ
dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử
dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh tốn ngân
hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của DN). Hơn nữa, sức mua của đồng
tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.
Nếu DN dự trữ q ít tiền mặt, khơng đủ tiền để thanh tốn sẽ bị giảm uy tín với
nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. DN sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu

SVTH:

14


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh
hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Các điểm lợi đặc biệt
Ngoài các động lực trên, quản trị lành mạnh vốn lưu động địi hỏi duy trì một mức
dự trữ tiền mặt khá rộng rãi vì các lý do đặc biệt sau đây:
-

Thứ nhất, doanh nghiệp phải có dự trữ tiền mặt vừa đủ để chiết khấu trên hàng mua trả
trước kỳ hạn.


-

Thứ hai, vì các tỷ số về khả năng thanh tốn là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng.

-

Thứ ba, có tiền mặt rộng rãi, doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội kinh doanh
tốt.
Kiểm soát tiền mặt

Hoạt động của một DN cho thấy ln có những luồng tiền vào và ra liên tục.
Luồng tiền vào cho thấy những khoản thu từ bán hàng hóa hay những khoản thu khác.
Luồng tiền ra cho thấy những khoản tiền mà DN phải trả do mua vật tư hàng hóa, chi
trả lương, chi mua sắm tài sản, thuê mướn, nộp thuế và các khoản chi khác. Đồng thời
những khoản thu chi đó thường khơng thống nhất về thời gian và giá trị, vì vậy ln
tạo ra tình trạng dư thừa hay thiếu hụt tiền mặt tại những thời điểm nhất định trong
một kỳ hoạt động của DN.
Để đáp ứng nhu cầu kiểm soát tiền, ngân sách tiền mặt được xem là một công cụ
hữu hiệu và quan trọng nhất của nhà quản trị tài chính, bởi vì, ngân sách tiền mặt đòi
hỏi chẳng những phải xác định nhu cầu vốn tổng quát cần được tài trợ mà còn cho biết
trị giá nhu cầu vốn cần cho mỗi tháng.
Ngân sách tiền mặt là sự phối hợp có kế hoạch tài nguyên của DN, căn cứ trên các
dự toán cho tương lai. Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành quả hoạt động của
DN là:
-

Thứ nhất: Ảnh hưởng từ bên ngoài, các biến chuyển kinh tế và thay đổi về mơi trường
cạnh tranh trong cùng ngành. DN khó có thể kiểm sốt nổi các yếu tố này.

-


Thứ hai: DN có thể kiểm soát được mức độ hiệu quả ở mỗi mức doanh thu khác nhau.
Ảnh hưởng của hai yếu tố trên cần được tách rời ra để có thể thẩm định thành quả
hoạt động. Điều cơ bản của ngân sách tiền mặt là phải tính đến sự thay đổi của một số
SVTH:

15


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

chi phí. Do đó, DN có thể đưa ra nhiều mức độ chỉ tiêu tương ứng với khối lượng sản
phẩm tiêu thụ cao – vừa – thấp. Nhà quản trị có trách nhiệm xác định mức độ nào
thích hợp và áp dụng cho thời kỳ hoạch định.
Chính sách nào để giảm thiểu rủi ro và những thất thoát trong hoạt động?

Số lượng tiền mặt tại quỹ chỉ nên được giới hạn ở mức thấp để đáp ứng những nhu
cầu thanh tốn khơng thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài
khoản ngân hàng, bởi vì thanh tốn qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu
rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách các
mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô
của từng doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các
bộ phận liên quan đến q trình thanh tốn để việc thanh tốn diễn ra thuận lợi và
chính xác.
Tn thủ ngun tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trị của kế tốn và thủ quỹ. Có
kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ

quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ
sách kế toán của doanh nghiệp và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý
các khoản chênh lệch nếu có.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh tốn của doanh nghiệp

Cơng thức 1:

Cơng thức 2:

Cơng thức 3:

Khả năng TT hiện hành =

Khả năng TT nhanh =

TSNH
NNH

TSNH − HTK
NNH

Khả năng TT tức thời =

T & TĐĐ
NNH

Ý nghĩa: Các chỉ tiêu trên nói lên mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu
thanh toán. Khả năng thanh tốn bao gồm các tài sản mà DN có khả năng thanh toán
theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu. Các tài sản đó có thể được sắp xếp theo trình tự
tốc độ vịng quay của vốn lớn dần như:

SVTH:

16


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

+ TSNH = T&TĐT + KPT + HTK + ĐTNH là các tài sản có khả năng thu hồi vốn
trong vịng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh được sử dụng trong công thức 1. Công
thức này cho biết, 1 đồng NNH được đảm bảo chi trả bằng bao nhiêu đồng TSNH.
+ TSNH – HTK = T&TĐT + KPT + ĐTNH, sau khi loại trừ HTK ra khỏi cơng
thức tính thứ 2 thì những khoản mục cịn lại đều dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt,
công thức này cho biết khả năng thanh toán nhanh của DN là cao hay thấp.
+ T&TĐT là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất, nó đảm bảo cho khả năng
chi trả tức thời nợ ngắn hạn được sử dụng trong công thức 3.
1.2.2.2.

Quản trị hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của VLĐ, là những bước đệm cần thiết
cho quá trình hoạt động bình thường của DN.
Tác động hai mặt của tồn kho

Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho chính là việc giúp cho DN chủ động
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
+ Tồn kho nguyên liệu tạo ra sự chủ động trong sản xuất và năng động trong việc
mua nguyên liệu dự trữ.
+ Tồn kho sản phẩm dở dang làm cho quá trình sản xuất được linh hoạt và liên tục,

giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản xuất trước.
+ Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ
sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường.
Tác động tiêu cực của việc duy trì tồn kho lại là việc làm phát sinh các chi phí liên
quan đến tồn kho như: chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư
vào tồn kho. Quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của
việc duy trì tồn kho.
Mơ hình quyết định lượng đặt hàng kinh tế (EOQ)

Lượng đặt hàng kinh tế là một phạm trù quan trọng trong việc quản lý và mua sắm
vật tư hàng hóa cho SXKD. Nó là lượng đặt hàng mà tại đó chi phí tồn kho thấp nhất.
Mơ hình này quyết định lượng đặt hàng tối ưu cho một loại tồn kho nào đó dựa trên cơ
sở ước lượng mức sử dụng, chi phí đặt hàng và chi phí duy trì tồn kho:

SVTH:

17


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

+ Mức sử dụng là số lượng đơn vị cần dùng trong một thời kỳ nhất định
+ Chi phí đặt hàng (O) là chi phí phát sinh liên quan đến việc đặt hàng như chi phí
thủ tục giấy tờ, kiểm nhận hàng hóa. Chi phí này cố định bất chấp quy mơ đặt hàng
nhiều hay ít và chi phí đặt hàng cho một thời kỳ bằng chi phí mỗi lần đặt hàng nhân
với số lần đặt hàng.
+ Chi phí duy trì tồn kho đơn vị (C) là chi phí phát sinh do lưu kho, bảo quản và
chi phí cơ hội để duy trì tồn kho. Giả sử chi phí duy trì tồn kho đơn vị cố định trong

một thời kỳ thì tổng chi phí duy trì tồn kho trong kỳ bằng chi phí tồn kho đơn vị nhân
với số lượng tồn kho bình qn kỳ đó.
Ngồi ra, giả định rằng nhu cầu tồn kho (S) là chắc chắn và tất cả các đơn đặt hàng
đều có thể đáp ứng ngay lập tức, do đó, khơng cần duy trì mức tồn kho an tồn. Lúc
này, lượng tồn kho bình qn là Q/2, trong đó Q là số lượng đặt hàng cố định trong kỳ
hoạch định. Tình hình tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và bình quân trong kỳ được diễn tả qua
hình vẽ bên dưới
Số lượng TK (đơn vị)
Q/2
Q

Thời gian

Đồ thị 1.1: Tình hình tồn kho theo thời gian

Hình vẽ cho thấy: Số lượng tồn kho Q tồn tại trong khoảng thời gian nào đó, sau đó
tồn kho sẽ giảm do được đưa vào sử dụng, cho nên số lượng tồn kho là hàm bậc thang,
nếu mức độ sử dụng tồn kho thường xun hơn thì có thể xấp xỉ về gần với đường
thẳng. Khi số lượng tồn kho xuống đến mức 0 thì số lượng đặt hàng mới sẽ đến và số
lượng tồn kho sẽ tăng trở lại mức Q. Dễ thấy rằng, mức tồn kho bình qn là Q/2.
Chi phí duy trì tồn kho bình qn bằng chi phí duy trì tồn kho đơn vị nhân với số
lượng tồn kho bình quân, tức là C(Q/2). Tổng số đơn đặt hàng bằng số lượng tồn kho
SVTH:

18


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính


cần dùng (S) chia cho số lượng đặt hàng (Q), nghĩa là: chi phí đặt hàng bằng O(S/Q).
Tổng chi phí tồn kho (TC) bằng chi phí duy trì tồn kho cộng với chi phí đặt hàng:
TC = C(Q/2) + O(S/Q)
Chi phí
Chi phí duy trì tồn kho
Chi phí đặt hàng
Số lượng đặt hàng
Tổng chi phí tồn kho
Q*

Vậy, nếu Q càng lớn thì chi phí duy trì tồn kho càng lớn và chi phí đặt hàng càng
nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định số lượng đặt hàng tối ưu mà tại đó tổng
chi phí nhỏ nhất.

Đồ thị 1.2: Tổng chi phí tồn kho

Vậy, số lượng đặt hàng tối ưu là:
EOQ =

2 xOxS
C

Phương thức EOQ được đặt trên các giả thuyết sau đây:
- Hàng tồn kho được sử dụng đều đặn.
- Thời gian giao hàng cố định.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số DN.
Mức cầu có thể tăng bất thường vì một lý do nào đó và như thế sẽ làm thiếu hụt
nguyên liệu hay sản phẩm dự trữ gây nên đình trệ sản xuất hoặc mất mối tiêu thụ sản
phẩm. Thời hạn giao hàng cũng thay đổi tùy theo thời tiết, tình hình sản xuất có thể

xảy ra và mức cầu đối với ngành sản xuất của nhà máy cung cấp... Vì các lý do đó, DN

SVTH:

19


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

thường thêm một khoản dự trữ an toàn vào tồn kho và mức tồn kho trung bình trên
bảng cân đối kế tốn sẽ là:

Tồn kho TB =

EOQ
+
2

Dự trữ an toàn

Mức dự trữ an tồn càng cao nếu khơng có sự ổn định về sử dụng nguyên liệu cũng
như thời hạn giao hàng càng lớn và ngược lại. Mức dự trữ an toàn cũng sẽ cao nếu có
sự thiệt hại lớn do thiếu hụt ngun liệu dự trữ.
Những điểm đặc biệt
Mơ hình EOQ cho thấy mức đặt hàng tối ưu cho mỗi lần mua chỉ đề cập đến các
chi phí phát sinh xung quanh tồn kho mà chưa đề cập đến chi phí mua hàng. Do vậy
trong những trường hợp nhất định nào đó thì trị giá đầu tư vào hàng tồn kho theo cách
tính trên chưa hẳn là thấp nhất

Mức dự trữ an toàn cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến mức đặt hàng, vì mức đặt
hàng cao thì mức dự trữ an toàn thấp và ngược lại.
Xác định điểm đặt hàng

Trong phần trên, giả định rằng hàng có thể đặt và nhận ngay lập tức mà khơng có
một sự chậm trễ nào, tuy nhiên, trong thực tế, thường có một khoảng thời gian giữa
thời điểm đặt hàng và thời điểm nhận hàng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà
cung cấp chuẩn bị sản xuất và giao hàng. DN vẫn phải tiếp tục sản xuất trong thời gian
này, nên cần lưu ý đặt hàng sớm hơn. Điểm đặt hàng trong trường hợp có dự trữ an
tồn là:
Điểm đặt hàng (OP) = (Thời gian chờ hàng đặt x Số lượng sử dụng trong ngày) +
Dự trữ an toàn
Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho

Công thức 1:
Chú thích:

Vịng quay HTK =

GVHB là giá vốn hàng bán trong kỳ
HTK BQ

SVTH:

GVHB
HTK BQ

là hàng tồn kho bình quân trong kỳ
20



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

(

HTK BQ

=

HTK ĐK + HTK CK
2

)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích HTK quay được bao nhiêu vịng.
Số vòng quay càng lớn càng chứng tỏ vốn đầu tư HTK vận động khơng ngừng, đây là
nhân tố góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Công thức 2:
Chú thích:

Kỳ dự trữ HTK =

N
SVQHTK

N là số ngày quy định trong kỳ (1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90


ngày, 1 tháng là 30 ngày)
SVQHTK

là số vòng quay hàng tồn kho

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày trong kỳ
phân tích. Thời gian 1 vịng quay HTK càng thấp thì HTK vận động càng nhanh, vốn
đầu tư cho HTK càng được sử dụng hiệu quả.
 Như vậy, 2 chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển HTK nêu trên là thể hiện hiệu quả công
tác quản trị của những người làm quản lý vật tư tài sản. Điều cần thiết là phải tăng
tốc độ luân chuyển HTK, tức là rút ngắn thời gian HTK nằm trong khâu dự trữ, sản
xuất và lưu thơng của q trình SXKD. Tăng tốc độ luân chuyển HTK cũng là góp
phần giúp DN giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho DN thỏa mãn
các nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công việc của người quản lý
là làm đẹp các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả việc sử dụng HTK cho DN bằng chính
những biện pháp sát thực, hợp lý, dựa trên thực tiễn hoạt động sản xuất và kết quả
đánh giá các kỳ trước tại đơn vị.
1.2.2.3.

Quản trị khoản phải thu

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ cơng ty do mua chịu hàng hóa hoặc dịch
vụ. Nhiều SME không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong việc theo
dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong tổng
VLĐ. Quản trị khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Để
kiểm soát được rủi ro và gia tăng lợi nhuận, nhà quản lý SME nên đưa ra một giải

SVTH:

21



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

pháp tồn diện từ chính sách, hệ thống, con người, cơng cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy
trình thu nợ.
Chính sách

Khoản phải thu của cơng ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố về tình
hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của
cơng ty. Trong đó, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu.
Người quản lý tài chính có thể thay đổi chính sách bán chịu để kiểm soát khoản phải
thu sao cho phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán
chịu có thể kích thích được nhu cầu, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận; nhưng,
một khoản phải thu bao giờ cũng hình thành một khoản chi phí đi kèm, vậy nên người
quản lý tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Chính sách bán chịu bao gồm
các vấn đề như: tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu và rủi ro bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng
để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ (tư cách, vốn, khả năng trả
nợ, điều kiện kinh doanh, tài sản đảm bảo). Mỗi cơng ty đều thiết lập tiêu chuẩn bán
chịu của mình chính thức hoặc khơng chính thức. Về mặt lý thuyết, công ty nên hạ
thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do
gia tăng doanh thu từ việc áp dụng chính sách bán chịu vượt quá mức chi phí phát sinh
do bán chịu.
Điều khoản bán chịu
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian và tỷ lệ chiết khấu áp
dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ: điều khoản bán

chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách hàng khơng
lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát
hành hóa đơn.
Thay đổi điều khoản bán chịu là thay đổi thời hạn bán chịu và điều khoản chiết
khấu. Thay đổi thời hạn bán chịu phải trên cơ sở tính tốn được sự bù đắp giữa doanh
thu mang lại với chi phí tăng thêm, để mang lại lợi nhuận. Cịn, thay đổi điều khoản
chiết khấu liên quan đến thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu. Thời hạn chiết khấu là
SVTH:

22


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc trong thời hạn đó thì sẽ
được nhận tỷ lệ chiết khấu. Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá
bán được khấu trừ nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Thay đổi tỷ lệ
chiết khấu ảnh hưởng đến tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu. Tăng tỷ lệ chiết
khấu sẽ kích thích người mua trả tiền sớm hơn, dẫn đến, giảm kỳ thu tiền bình qn,
làm giảm chi phí đầu tư khoản phải thu; tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với sự sụt
giảm về doanh thu bán hàng. Bởi vậy, phải tính tốn sao cho hợp lý việc giảm chi phí
đầu tư khoản phải thu phải bù đắp được thiệt hại do giảm lợi nhuận.
Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu
Chính sách bán chịu khơng chỉ ảnh hưởng đến tăng hoặc giảm khoản phải thu mà
còn tác động đến khả năng thu hồi nợ. Liệu rằng sự gia tăng về doanh thu có đủ để bù
đắp tổn thất do nợ khơng thể thu hồi, vì thế, cơng ty cần chú ý đến việc phân tích uy
tín khách hàng trước khi quyết định bán chịu. Tức là :Quy định về điều kiện khách

hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá
cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán,
cơ sở vật chất... của từng khách hàng thơng qua quy trình đánh giá sau đây:
Nguồn thông tin khách hàng:
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo xếp hạng tín dụng
- Kiểm tra của ngân hàng
- Kiểm tra thương mại
Đánh giá uy tín khách hàng
Quyết định bán chịu
Từ chối bán chịu
Có uy tín?

Khơng

SVTH:

23


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

Sơ đồ 1.1: Quy trính đánh giá uy tín khách hàng
Con người

DN nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia
theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những
nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện thoại, khả năng thuyết phục

khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình huống khó, sử
dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ DN, từ
tổng giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phòng, đến nhân viên bán hàng.
Thưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt được chỉ tiêu đề ra để động viên,
khuyến khích nhân viên làm việc.
Cơng cụ

DN nên đầu tư phần mềm kế tốn có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công nợ.
Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng như báo
cáo công nợ chi tiết đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian,
nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.
Quy trình

Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên bán hàng nên trực tiếp đến thăm
trụ sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem
khách hàng có điều kiện được nợ khơng. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách
hàng.
Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn
rằng khách hàng khơng có lịch sử về nợ xấu, nợ khó địi đã bị đóng hợp đồng. Mẫu
hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán...
Sau khi ký hợp đồng, doanh nghiệp nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho
khách đúng kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách
hàng nhận được giấy tờ trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để giải
quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình.
Gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với các mốc thời gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ
cao hơn thời gian cho phép; hẹn gặp và đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi qua
SVTH:

24



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế tốn – Tài chính

điện thoại khơng hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ, có thể nhờ công ty chuyên thu nợ
hoặc bán nợ.
 Mỗi DN có những đặc thù riêng về lĩnh vực kinh doanh, cơ cấu tài sản, VLĐ và
khoản mục nợ phải thu nhiều hay ít. Nhà quản lý của từng DN nên lựa chọn những
phương thức phù hợp nhất cho DN của mình dựa trên phương châm "lợi ích và chi
phí", nhiều khi phải đánh đổi giữa tính thanh khoản và lợi nhuận.
Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả quản trị khoản phải thu:

Cơng thức 1:

Vịng quay KPT =

Chú thích:

TTHBC
KPTBQ

TTHBC là tổng tiền hàng bán chịu

(TTHBC = Tổng doanh thu thực tế trong kỳ - Tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thu
ngay từ hoạt động bán hàng trong kỳ, trong công thức này có thể dùng Doanh thu
thuần thay cho tổng tiền hàng bán chịu).
KPTBQ


là khoản phải thu bình quân

KPTBQ =

(

KPTĐK + KPTCK
2

)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, các KPT quay được bao nhiêu
vịng. Số vịng quay KPT càng cao chứng tỏ DN thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm
dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này q cao, có thể phương thức thanh tốn tiền của DN
quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết
mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của DN trên thị
trường.

Công thức 2:
Chú thích:

Kỳ thu tiền BQ =

N
SVQKPT

N là số ngày quy định trong kỳ (1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày,

1 tháng là 30 ngày)
SVQKPT


SVTH:

là số vòng quay khoản phải thu

25


×