Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

bệnh hại cây trồng do dih dưỡng và các chất độc hại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.78 KB, 14 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRỒNG CÂY BẢO VỆ ĐÊ BIỂN, BỜ BIỂN
TỪ QUẢNG NGÃI ĐẾN KIÊN GIANG

TS. Trịnh Văn Hạnh và CS
*
- Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ công trình

1. Đặt vấn đề
Đai cây ven biển có một vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ đê biển và bờ biển, có ý
nghĩa không chỉ về vấn đề môi trường mà còn cả về vấn đề kinh tế xã hội và phòng chống thiên tai
như hạn chế cát bay, cát chảy, xói lở, tăng bồi tụ đất ven biển, hạn chế xâm nhập mặn, ngăn cản các
chất thải rắn trôi ra biển, bảo vệ đê điều, đồng ruộng, nơi sống của người dân ven biển trước sự tàn
phá của gió bão, sóng thần và nước biển dâng,…[1],[4]. Tuy nhiên, do việc mở rộng nuôi trồng thủy
sản và một số nguyên nhân khác nên nguy cơ mất dải rừng phòng hộ ven biển là rất lớn (khoảng gần
20% mỗi năm)[3],[7],[9]. Vì thế việc trồng cây, phục hồi, phát triển đai cây chắn sóng, chắn cát bảo
vệ bờ biển, đê biển là góp phần hoàn thiện hệ thống đê biển các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang
nhằm phòng tránh thiên tai từ biển gây ra, làm giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế biển, giữ vững an ninh quốc
phòng càng trở thành vấn đề bức thiết[2],[5],[10].
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để trồng được cây ở những nơi có điều kiện không thuận lợi
(nghèo dinh dưỡng, gió to, sóng lớn, xói lở…), trồng loài cây gì và kỹ thuật trồng như thế nào để đạt
hiệu quả cao. Chúng tôi xin giới thiệu một số giải pháp trồng cây bảo vệ bờ biển, đê biển ở các vùng
cát và bãi triều ven biển nước ta, rút ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp
trồng cây bảo vệ đê biển, góp phần cải thiện môi trường ven biển ở các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Kiên
Giang”.
2. Hiện trạng về đai cây bảo vệ bờ biển, đê biển ở nước ta
2.1. Hiện trạng về cây trồng ở các dải cát ven biển
2.1.1 Điều kiện tự nhiên liên quan đến cây trồng trên cát.
Các bãi cát vùng Nam Trung Bộ bao gồm các cồn cát, đụn cát phân bố thành một dải hẹp,
chạy dài ven biển. Nhìn chung các dải đất cát, cồn cát ven biển phần lớn là những vùng đất khô hạn,
thiếu nước tưới, khí hậu khắc nghiệt[6],[8].


Vùng Nam Trung bộ, một năm chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa khô thường kéo dài 8 tháng, từ
tháng 1 đến tháng 8, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20-25% lượng mưa năm; mùa mưa kéo dài 4
tháng, từ tháng 9 đến tháng 12, lượng mưa chiếm khoảng 75-80% lượng mưa năm. Lượng mưa trung
bình năm từ 1.000 - 2.200mm (Ninh Thuận <1.000mm). Có hai loại gió chính là gió Đông Bắc và
gió Tây Nam với tốc độ gió trung bình từ 2 - 3 m/s. Nhiệt độ bình quân năm: > 26,5
0
C [14]. Cần
nghiên cứu để hạn chế một số yếu tố tự nhiên không thuận lợi cho việc trồng cây trên các vùng cát
ven biển nước ta là: đất khô hạn, không đủ nước tưới cây, nhất là về mùa khô; nhiệt độ quá cao trên
bề mặt cát vào mùa hè; đất cát nghèo dinh dưỡng; gió mạnh (bình quân từ 2-3 m/s, khi có bão mạnh
tốc độ gió đạt tới 40 m/s), nhiều cồn cát có độ dốc lớn, cát bay, cát chảy thường xuyên.
2.1.2 Hiện trạng đai cây ở các vùng cát ven biển.
Tình trạng phá rừng và huỷ hoại lớp phủ thực vật do con người gây ra làm cho diện tích rừng
phòng hộ ven biển bị thu hẹp, độ che phủ thảm thực vật thấp, sự xói mòn và thoái hoá đất xảy ra
nghiêm trọng. Mặt khác, do nuôi trồng thuỷ sản đã gây nên mặn hoá những vùng đất ven biển. Hiện
tượng hoang mạc hoá đã xuất hiện ở các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc (Bình
Thuận), Ninh Phước, Ninh Hải (Ninh Thuận)[6]. Thành phần loài trong các đai rừng còn lại đơn
giản, nhiều đai rừng chỉ có một hoặc vài vài loài cây chính. Một số dai rừng trồng thuần loài, khả
năng tái sinh tự nhiên rất hạn chế. Trong đó phi lao là loài cây tiên phong, phát triển mạnh nhất, được
xem là cây chủ lực trong việc trồng rừng chắn cát bay, cát chảy. Tuy nhiên cần phải trồng bổ sung
các loài cây khác để nâng cao khả năng cải tạo đất của đai rừng phòng hộ trên các vùng cát.


*Phạm Minh Cương, Trịnh Ngọc Trung, Nguyễn Đăng Dũng, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Hữu Công, Trần Thị Lợi


2
2.2. Hiện trạng dải cây ngập mặn bảo vệ đê biển
2.2.1. Một số điều kiện tự nhiên liên quan đến cây ngập mặn
Nhìn chung, địa hình khu vực ven biển vùng đồng bằng Nam Bộ nước ta tương đối bằng

phẳng, nhưng quá trình bồi tụ và xói lở vẫn diễn ra thường xuyên, tạo ra nhiều bãi bồi rộng lớn cũng
như gây ra nhiều điểm xói lở nghiêm trọng. Một số khu vực đang được bồi tụ như: cửa sông Ba Lai
(huyện Ba Tri - Bến Tre), phía bắc cửa biển Định An tỉnh Trà Vinh Một số nơi lại đang diễn ra xói
lở như: Tân Thành và Tân Điền (Gò Công Đông, Tiền Giang), Hiệp Thạnh (Trà Vinh), Vĩnh Châu
(Sóc Trăng) [3],[5],[17].
Vùng miền Trung chịu ảnh hưởng của gió mùa, trong mùa hè là gió Đông, Đông Nam và
Tây Nam, mùa đông là gió Bắc, Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình: vùng Trung bộ: 23
0
C-
27
0
C; lượng mưa từ 1.944 -2.867 mm/năm. Khu vực ven biển Nam bộ nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo. Khí hậu theo hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ cao, ít biến đổi trong năm, nhiệt độ trung bình hằng năm từ 26
0
C-
27
0
C. Tổng lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1500 - 2200 mm, càng đi xuống phía nam
lượng mưa càng tăng[12],[13],[15].
Vùng biển phía đông của Nam bộ chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều còn ở vùng biển
tây chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều[11].
Độ mặn dao động từ 0,7 - 3,5% tùy theo mùa, theo vị trị. Về mùa khô độ mặn tăng và xâm
nhập sâu vào cửa sông đặc biệt là các vùng cửa sông có lưu lượng nước thấp.
Các giải pháp cần nghiên cứu để hạn chế một số yếu tố tự nhiên không thuận lợi cho việc
trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển là: mức triều cao, sóng to, gió lớn, xói lở mạnh; việc khai thác,
đánh bắt hải sản, nạn chặt phát rừng để nuôi trồng thủy sản làm ảnh hưởng lớn đến đai rừng ngập
mặn; một số bãi triều có hàm lượng mùn quá thấp hoặc nhiễm phèn nặng[16],[17].
2.2.2 Hiện trạng về cây ngập mặn bảo vệ đê biển
Vùng bãi triều ven biển nước ta là nơi cây ngập mặn phát triển mạnh. Tuy nhiên, trong những

năm qua dưới tác động của tự nhiên và con người, rừng ngập mặn đã bị biến động mạnh về diện tích,
số lượng, cấu trúc, thành phần loài.
Diện tích RNM hiện nay ở khu vực biển Nam bộ khoảng 82.000 ha, trong đó Cà Mau là nơi
có diện tích RNM lớn nhất chiếm 70% diện tích rừng ngập mặn toàn vùng. Thành phần loài cây ngập
mặn chủ yếu: Mắm, Đước, Bần, Dừa nước, Ô rô, Giá, Tra, Vẹt dù, Cóc vv…[12].
Diện tích các bãi bồi ở các tỉnh ven biển có thể trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển ở các tỉnh
Nam bộ là khoảng gần 28.000ha.[2], diện tích quy hoạch là 9.337,48ha, trồng các cây ngập mặn chủ
yếu như: mắm, đước, bần, tra biển, dà vôi, dừa nước
Các đai rừng ngập mặn bảo vệ đê biển ngoài một số nơi đang được chủ động trồng mới hoặc
khôi phục còn lại hầu hết đang bị thu hẹp dần, thành phần loài và cấu trúc đai rừng ngày càng đơn
giản. Một số đai rừng thuần loài, đã qua thời kỳ sinh trưởng sang giai đoạn thoái hóa nên hiệu quả
chắn sóng giảm[18].
3. Các giải pháp trồng cây bảo vệ đê biển, bờ biển
3.1 Các giải pháp trồng cây chắn gió, chống cát bay, cát chảy, ổn định cồn cát ven biển
3.1.1 Lựa chọn các loài cây trồng phù hợp
Căn cứ lựa chọn cây theo các tiêu chí sau:
- Phân vùng điều kiện tự nhiên của mỗi khu vực Nam Trung Bộ;
- Đặc điểm sinh học sinh thái học phù hợp với điều kiện từng khu vực;
- Điều kiện ươm, trồng thuận lợi và mức độ nhân rộng tốt;
- Chi phí ươm, trồng thấp;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bảng 1: Một số loài cây trồng bảo vệ đê biển thích hợp trên các lập địa cát ven biển
STT
Loại đất cát
Loại cây trồng
1
Đất cồn cát trắng vàng: Tầng đất dày
(>100cm), thành phần cơ giới cát thô, kết
Phi lao (Casuarina equisetifolia), Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis), Keo chịu hạn


3
cấu rời rạc, nghèo chất hữu cơ, mức độ
khoáng khá cao, khả năng giữ nước kém.
Hàm lượng chất dinh dưỡng từ nghèo đến
rất nghèo.
(Acacia torulosa), Muống biển(Ipomoea
pes-caprae), Xương rồng (Opuntia spp), Cỏ
chỉ (Cynodon dactylon (L) Pers),Tù bi
2
Đất cát biển nhẹ, địa hình tương đối bằng
phẳng. Thành phần cơ giới nhẹ, cát mịn
chiếm (71 - 94%), limon và sét chiếm
dưới 30%, phân lớp rõ ràng.
Phi lao (Casuarina equisetifolia), Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis), Keo chịu hạn
(Acacia torulosa), Bạch đàn (Eucalyptus
camaldulensis), Muống biển (Ipomoea pes-
caprae), Tù bi, Xương rồng (Opuntia spp),
Dứa dại (Pandanus tectorius), Cỏ chỉ.
3
Đất cồn cát đỏ: Độ dày tầng mặt <10cm,
có thành phần cơ giới nhẹ, trong đó cát
chiếm ưu thế, đặc biệt là cát mịn và trung
bình (thường chiếm 84-92%), kết cấu cục
tản nhỏ nhưng kém bền trong nước.
Phi lao (Casuarina equisetifolia), Xoan chịu
hạn (Azadirachta indica),
Cóc hành
(Azadirachta excelsa), Muống biển (Ipomoea

pes-caprae), Xương rồng (Opuntia spp), Cỏ
chỉ, Tù bi (Vitex rotundifolia L.).
Trong phạm vi 500m tính từ đường bờ biển trở vào, hiện quy hoạch trồng cây chắn gió,
chống cát bay, cát chảy, ổn định cồn cát ven biển tại các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận được
3.363,3ha, trồng các cây chủ yếu như: phi lao, keo chịu hạn, keo lá tràm, xoan chịu hạn, cóc hành,
muống biển, tù bi, xương rồng, dứa dại.
Bảng 2: Quy hoạch loài cây trồng trên dải cát ven biển Nam Trung Bộ
STT
Tỉnh
Diện tích QH (ha)
Loài cây trồng chính
1
Quảng Ngãi
1.822,3
Phi lao, Keo chịu hạn, Keo lá tràm, Muống
biển, Dứa dại, Xương rồng, Tù bi, Cỏ chỉ.
2
Bình Định
769,7
Phi lao, Keo chịu hạn, Keo lá tràm, Muống
biển, Dứa dại, Xương rồng, Tù bi, Cỏ chỉ.
3
Phú Yên
397,1
Phi lao, Keo chịu hạn, Keo lá tràm, Muống
biển, Xương rồng, Tù bi, Cỏ chỉ.
4
Khánh Hòa
155,4
Phi lao, Đước, Muống biển, Xương rồng, Tù

bi, Cỏ chỉ.
5
Ninh Thuận
218,8
Phi lao, Xoan chịu hạn, Muống biển, Xương
rồng, Tù bi, Cỏ chỉ, Keo chịu hạn, Cóc hành.
6
Bình Thuận
0


Tổng cộng
3.363,3




Xoan chịu hạn (Azadirachta indica)

Phi lao (Casuarina equisetifolia)

4

Muống biển (Ipomoea pes-caprae)

Keo lá tràm (Acacia auriculiformis)

Tù bi (Vitex rotundifolia L.)

Xương rồng (Opuntia spp)

Hình 1. Các loài cây quy hoạch trên dải cát ven biển Nam Trung Bộ (Nguồn: Trịnh Văn Hạnh)
3.1.2 Các giải pháp kỹ thuật
*Xây dựng tường rào chắn cát để trồng cây
Trong điều kiện cồn cát cao và dốc, phải sử dụng các cọc tre hoặc gỗ dài cắm sâu xuống đất
(>0,5m) tạo thành hàng cọc, buộc các phên tre nằm ngang vào hàng cọc, tạo tường rào chắn cát. Tùy
thuộc vào địa hình để xây dựng các cấp tường rào cho phù hợp. Bố trí các tường rào song song tạo
thành các cấp cơ đồng mức trên cồn cát, chống cát chảy để trồng cây. Đối với các cồn cát lồi lõm bố
trí tường rào tạo thành các ô 10x10m xen kẽ tạo thành các ô tương đối phẳng để trồng cây. Giữa các
ô hàng rào để lại 1 lối đi lại. Sử dụng rơm rạ bện quanh từng gốc cây để giữ ẩm cục bộ cho cây đồng
thời hạn chế hiện tượng trơ gốc, rễ do nền cát không ổn định (hình 1).
*Phương thức trồng cây trên cát
Phương thức trồng là chọn cây tiên phong về phía trước biển, phía sau là trồng hỗn giao giữa
các loài cây khác nhau. Phối hợp cây mọc nhanh với cây mọc chậm, giữa cây tầng cao với cây tầng
thấp, giữa cây có tán thưa, mỏng với cây có tán dày để chắn gió, chống cát bay. Tiếp theo là cây bụi,
cây thân thảo để chống cát chảy. Phi lao là cây sinh trưởng nhanh về chiều cao, chịu hạn và điều kiện
khắc nghiệt tốt thường được sử dụng làm cây tiên phong trồng phía trước biển. Keo, xoan chịu hạn
có khả năng chịu hạn tốt, tán rộng, đặc biệt rễ cây có nốt sần cố định đạm, góp phần cải thiện tính
chất của đất trồng tiếp theo dải tiên phong. Muống biển, tù bi, cây bụi, mọc lan trên mặt đất, có tác
dụng che phủ bề mặt, giữ ẩm, giảm nhiệt độ đất, cố định cát. Trồng cây đủ tiêu chuẩn, được ươm
trong túi bầu PE.

5
*Kỹ thuật trồng cây trên cát
Trồng so le hình nanh sấu với nhau với tiêu chuẩn cây giống và mật độ như sau:
Bảng 3: Tiêu chuẩn cây đem trồng
TT
Loại cây
Tuổi cây
(tháng)
Chiều cao

(m)
Đường kính
cổ rể (cm)
Yêu cầu

1

Phi lao

6 - 10

0,6 – 1,0

0,4-0,6
Cây sinh trưởng tốt, thân đứng, không
cụt ngọn, không sâu bệnh, cứng cáp.
2
Keo lá
tràm

2,5 - 3

0,25 - 0,35

0,3-0,5
Cây sinh trưởng tốt, thân đứng, không
cụt ngọn, không sâu bệnh, cứng cáp
3
Xoan chịu
han


6 - 12

0,4 – 0,7

0,4-0,7
Cây sinh trưởng tốt, thân đứng, không
cụt ngọn, không sâu bệnh.

Bảng 4: Mật độ cây trồng
TT
Loại cây
Mật độ
Kích thước hố (cm)
1
Phi lao
a-Vùng rất xung yếu: 10.000 cây/ha (1mx1m)
b-Vùng xung yếu: 5.000 cây/ha (1x2m)
c-Vùng ít xung yếu: 3.300 cây/ha (1,5 x 2m)
d-Vùng đất xấu: 3.300 cây/ha (1,5x2m)
e-Vùng đất tốt: 2.500 cây/ha (2x2m)


60 x 60 x 60
2
Keo lá
tràm
a.Vùng đất xấu: 2.222 cây /ha hoặc 2.500 cây/ha.
b.Vùng đất tốt: 1.333 cây /ha, 1.666 cây/ha
30 x 30 x 30

3
Xoan chịu han
1.100 cây/ha
40 x 40 x 40

- Trước khi trồng, nên dọn vệ sinh mặt bằng khu vực trồng cây.
- Các cây giống phải được chứa trong khay hoặc sọt để vận chuyển đến tận vị trí các hố trồng,
tránh làm vỡ bầu cây.
- Cây trồng đặt ngay giữa hố sau đó từ từ xé bỏ vỏ bầu PE, lấp đất và dẫm chặt xung quanh
gốc. Lấp đất cách miệng hố từ 3 - 5cm để cây trồng tận dụng lượng nước mưa, tưới đẫm nước và đều
sau khi trồng.
- Cắm cọc giữ cây. Cọc được làm bằng vật liệu địa phương sẵn có như: tre, cừ tràm vv…
- Sau khi trồng cây, tiến hành che phủ quanh gốc cây bằng các vật liệu như rơm, dạ, cỏ khô…
để hạn chế sự bốc hơi nước giữ ẩm cho cây đồng thời giảm nhiệt độ bề mặt đất.
Sau khi trồng 2- 3 tuần, kiểm tra tỷ lệ sống, trồng dặm kịp thời những cây bị chết, để đảm bảo
tỷ lệ cây sống đạt được trên 70%.


Hình 2: Hàng rào chắn cát để trồng cây trên cát (Nguồn: Trịnh Văn Hạnh)

6
*Nguồn nước và kỹ thuật tưới
Dải đất cát ven biển phần lớn là những vùng đất khô hạn, lượng nước ngầm cũng như nước
mưa khan hiếm. Nguồn nước tưới dùng cho cây được thu trữ trong bể chứa vào mùa mưa hoặc tiến
hành khoan giếng đưa nước vào bể. Đất cát có kết cấu rời rạc nên khả năng giữ nước kém, nhiệt độ
không khí lại khá cao dẫn đến lượng bốc hơi nước rất lớn. Vì vậy để hạn chế sự thất thoát nước trong
quá trình tưới cho cây trồng trên cát thì nên sử dụng hình thức tưới dí là tốt nhất. Tuy nhiên cần kết
hợp them với các biện pháp giữ ẩm khác như tủ gốc…
*Chăm sóc - bảo vệ cây sau khi trồng
Tiến hành dãy cỏ xới vun gốc, đồng thời trồng dặm và sửa cây đổ ngã. Cày giữa hai hàng

cây, cày ranh bao ngăn, ranh lô (nếu có). Tùy theo mức độ thực bì có thể áp dụng biện pháp kỹ thuật
phát dọn thực bì trước khi cày. Khi phát hiện sâu bệnh hại, cần có biện pháp xử lý kịp thời. Sử dụng
cọc tre, gỗ kết hợp cây xương rồng, dứa dại làm hàng rào xung quanh khu vực trồng cây để ngăn
trâu, bò, cừu và gia súc khác vào phá hoại.
3.2 Các giải pháp trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển
3.2.1 Điều kiện để trồng cây ngập mặn
Bảng 5. Điều kiện để trồng cây ngập mặn ở các bãi triều
TT
Điều kiện bãi
ngập mặn
Khu vực
Thuận lợi
Ít thuận lợi
Không trồng được
1
Độ ổn định
Ổn định
Chưa ổn định
Không ổn định
2
Dinh dưỡng
Giàu
Trung bình đến nghèo
Nghèo
3
Tỷ lệ cát
<80%
80 ÷ 90%
>90%
4

Độ mặn TB (‰)
<25
25 ÷ 35
>35
5
Thời gian phơi
bãi (h/ngày)
≥6 4 ÷ 6 ≤4
6
Tình hình xói lở
Không

Mạnh

3.2.2 Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với các dạng lập địa
Căn cứ vào yêu cầu về cây chắn sóng, phân bố địa lý, đặc điểm sinh thái loài cây, chúng tôi
đã lựa chọn một số loài cây chủ yếu để trồng trên các bãi triều Nam bộ như sau:
Bảng 6: Một số loài cây trồng bảo vệ đê biển thích hợp trên các bãi triều
STT
Điều kiện
Loài cây trồng
1
- Bãi triều chưa ổn định
- Ngập triều sâu, 22-25 ngày/tháng
- Điều kiện tự nhiên khó khăn, sóng to gió
mạnh, độ mặn trên 30‰
Mắm biển (Avicennia marina)
Bần trắng (Sonneratia alba)

2

- Bãi bồi mới hình thành, độ mặn trên 25‰,
thường xuyên chịu tác động của sóng gió
- Ngập triều sâu, từ 20 - 22 ngày/tháng.
Mắm trắng (Avicennia alba)
Mắm biển (Avicennia marina)

3
Bãi ngập triều trung bình, thể nền đã ổn
định, thời gian ngập triều từ 15 - 20
ngày/tháng, độ mặn trên 15‰.
Mắm đen (Avicennia officinalis)
Đước (Rhizophora apiculata)
4
Vùng nước lợ cửa sông, có độ mặn dưới
15‰

Bần chua (Sonneratia caseolaris)
Dừa nước (Nypa fruticans)
Ô rô (Acanthus ilicifolius)
5
Bãi ngập triều nông, thời gian ngập triều
dưới 15 ngày/tháng
Giá biển (Excoecaria agallocha)
Cóc vàng (Lummitzera racemosa)
Ô rô (Acanthus ilicifolius)
6
Các bờ đầm ít khi ngập triều, thời gian
ngập triều 5 -7 ngày trong tháng
Tra biển (Thespesia populnea)


7


Đước (Rhizophora apiculata)

Dừa nước (Nypa fruticans)

Mắm trắng (Avicennia alba)

Bần chua (Sonneratia caseolaris)
Dà vôi (Ceriops tagal) Bần trắng (Sonneratia alba)
Hình 3: Các loài cây quy hoạch trên bãi triều Nam Bộ (Nguồn: Trịnh Văn Hạnh)


8
Bảng 7: Quy hoạch trồng các loài cây ngập mặn chủ yếu
trên các bãi triều khu vực Nam Bộ
STT
Tỉnh
Diện tích quy hoạch
(ha)
Loài cây trồng chính
1
Bà Rịa - Vũng Tàu
0

2
TP. Hồ Chí Minh
0


3
Tiền Giang
177,12
Bần chua, Đước, Mắm
4
Bến Tre
806,04
Bần chua, Đước, Mắm
5
Trà Vinh
1.373,41
Bần chua, Mắm, Phi lao
6
Sóc Trăng
2.518,88
Bần chua, Đước, Mắm
7
Bạc Liêu
121,7
Đước, Mắm
8
Cà Mau
5.031,1
Mắm, Đước
9
Kiên Giang
1.665,8
Mắm, Đước, Dừa nước

Tổng cộng:

9.337,48


3.2.2 Các giải pháp kỹ thuật
* Quy hoạch các đai cây ngập mặn theo diễn thế tự nhiên
Khi bố trí trồng cây ngập mặn từ phía biển vào bờ, các loài được bố trí và lựa chọn theo diễn
thế của cây ngập mặn với 3 đai chính, có thể trồng hỗn giao các loài cây, nhiều lứa tuổi của một loài
cây trong cùng một bãi ngập mặn.
- Đai thứ nhất, gồm các loài cây tiên phong:
+ Cây Mắm biển (Avicennia marina): thích hợp với điều kiện bãi đất cát có ít bùn trên mặt và
nước mặn quanh năm trên 30‰.
+ Cây Mắm trắng (Avicennia alba Bl.): thích hợp với điều kiện bãi bùn loãng và nước có độ
mặn quanh năm trên 25‰.
+ Cây Bần chua (Sonneratia caseolaris.): thích hợp với điều kiện bãi bùn và cát, có độ mặn
từ 5 - 15‰ vào mùa mưa và ở gần các cửa sông.
- Đai thứ hai, gồm các loài cây sống trên đất bùn cát chặt: chọn các loài ngập mặn có hệ rễ
chân kiềng như đước, trang, cóc….
- Đai thứ ba, gồm các loài cây sống trên mực nước triều trung bình: chọn các loài có hệ rễ
hình đầu gối như tra, vẹt, chà là…


Hình 4: Diễn thế tự nhiên của cây ngập mặn

9
* Thiết kế đai cây ngập mặn
- Cơ sở tính toán, thiết kế:
Cơ sở để tính toán trồng rừng ngập mặn bảo vệ đê dựa trên tác dụng giảm sóng của rừng
ngập mặn. Rừng ngập mặn với hệ thống rễ, tán cây sẽ làm tiêu tán một phần năng lượng sóng khi đi
qua. Sự tiêu tán năng lượng sóng sẽ theo 2 cơ chế: chuyển động của sóng tương tác với thảm rừng
ngập mặn và tiêu tán năng lượng do ma sát đáy. Tùy điều kiện cụ thể của bãi ngập mặn mà có thể

xác định bề rộng dải cây ngập mặn ứng với từng dạng rừng ngập mặn để đảm bảo hiệu quả chắn
sóng, bảo vệ đê biển.
Mỗi kiểu rừng ngập mặn có mật độ, độ tàn che khác nhau (phụ thuộc vào chiều cao, đường
kính tán, số cành/cây ) do đó dẫn đến khả năng giảm sóng khác nhau. Dựa trên các chỉ tiêu trên, có
thể phân chia rừng ngập mặn thành 3 trạng thái: dày, trung bình và thưa được thể hiện tại bảng 8.

Bảng 8: Trạng thái rừng ngập mặn ứng với mật độ và độ tàn che

Mật độ
Độ tàn che rừng (%)
100
95
90
85
80
75
20.000
dày
dày




16.000 dày dày dày
12.000 dày dày t. bình t. bình
8.000
t. bình
t. bình
t. bình
t. bình

t. bình

4.000
t. bình
t. bình
t. bình
t. bình
t. bình
thưa
3.000
t. bình
t. bình
t. bình
t. bình
thưa
thưa
2.000 t. bình t. bình t. bình t. bình thưa thưa
1.500 t. bình t. bình t. bình thưa thưa thưa
1.000
t. bình
t. bình
t. bình
thưa
thưa
thưa

Ghi chú: Mật độ (N): số cây ngập mặn trên một hecta.
Độ tàn che (TC): tỉ lệ (%) giữa tổng diện tích hình chiếu các tán cây trên bề mặt nằm ngang
và diện tích mặt đất.


Mỗi trạng thái rừng ngập mặn lại được đặc trưng bởi một giá trị của tham số giảm sóng r và
được dẫn ra ở bảng 9.

Bảng 9: Tham số giảm sóng (r) tại các trạng thái rừng khác nhau

Trạng thái RNM
Tham số giảm sóng r
Dày
Trung bình
Thưa
0,010
0,007
0,004

Việc phân loại trạng thái rừng như trên là cơ sở để tính toán, thiết kế trồng cây ngập mặn đối
với từng khu vực cụ thể và yêu cầu giảm sóng của tuyến đê.
- Xác định hệ số giảm sóng và chiều rộng đai rừng ngập mặn
+ Thông thường sự giảm chiều cao sóng trong rừng ngập mặn được thể hiện qua giá trị K
t
(hệ
số giảm sóng):

o
đ
t
H
H
K =



10
Trong đó: H
đ
chiều cao sóng ở chân đê.
H
0
chiều cao sóng ở phía trước đai rừng ngập mặn.
+ Theo tài liệu của Quartel (Quartel et.al, 2007), hệ số giảm sóng (kí hiệu là R) được tính như
sau:
0
0
1
d
t
HH
RK
H

= = −

Cả K
t
và R đều phụ thuộc vào chiều rộng của đai rừng ngập mặn và trạng thái của rừng ngập
mặn.
Hình 5 thể hiện giá trị hệ số giảm sóng K
t
tương ứng với các giá trị về chiều rộng của đai
rừng ngập mặn ở các trạng thái rừng khác nhau trong thực tế.
Hình 5: Tương quan giữa bề rộng đai rừng ngập mặn và hệ số giảm sóng
Đối với rừng dày, sử dụng đường số 1, rừng trung bình: đường số 3, rừng thưa: đường số 4.

Đường số 2 là đường theo tính toán của Quartel.
Với các trạng thái rừng ngập mặn sẵn có (rừng dày, trung bình hoặc thưa), có thể xác định
được giá trị hệ số giảm sóng K
t
tương ứng chiều rộng của dải rừng ngập mặn nhất định, phục vụ cho
việc thiết kế đê biển tại khu vực đó.
Đối với rừng mới trồng hoặc trong những điều kiện cụ thể nhất định, có thể áp dụng tương tự
như đối với trạng thái rừng thưa.
Thiết kế đai cây ngập mặn
Trồng các hàng cây ngập mặn chạy song song với bờ biển và bố trí so le theo kiểu nanh sấu
(theo hình vẽ dưới) nhằm đạt hiệu quả chắn sóng tối ưu.
- Năm thứ nhất:
+ Tiến hành trồng loài cây thuộc đai tiên phong gần bờ nếu bãi triều chỉ có bùn loãng:

11
d
A
d
b
a
c
d c
B


Chú thích: a là khoảng cách cây cách cây
b là khoảng cách hàng cách hàng
c là chiều dài ô bố trí trồng
d là khoảng cách lối đi lại
A là phía bờ, B là phía biển


+ Kết hợp trồng các loài cây thuộc đai tiên phong với các loài cây thuộc đai cây thứ 2 nếu bãi
triều gần bờ đã có đất bùn chặt và sét chặt:
a b a
B
A

Chú thích: a là chiều dài ô bố trí trồng
b là khoảng cách lối đi lại
A là phía bờ, B là phía biển
+ Các năm tiếp theo:
Trồng tiếp đai cây tiên phong tiến về phía biển:
Đai cây tiên phong
Đai cây tiên phong
Đai cây thứ hai
Đai cây thứ hai

12
A
a b a
B

Chú thích: a là chiều dài ô bố trí trồng
b là khoảng cách lối đi lại
A là phía bờ, B là phía biển

Tùy theo yêu cầu giảm sóng và trạng thái rừng cụ thể mà có mật độ trồng thích hợp.
Khi thiết kế trồng cây ngập mặn cần tính toán thiết kế lối đi cho tàu, thuyền (rộng từ 50-
100m) và để khoảng cách với bờ (từ 10-50m) để bảo vệ chân đê.


* Phương thức trồng cây
Việc trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển cần phải căn cứ vào diễn thế tự nhiên của rừng ngập
mặn, đảm bảo trồng đủ các đai cây: đai cây tiên phong, đai cây trên các bãi bồi ngập triều thể nền đã
ổn định, đai cây trên bãi cạn (không chịu ảnh hưởng của chế độ triều). Trong đó, chiều rộng đai cây
ngập mặn cần thiết được xác định yêu cầu về hệ số giảm song và trạng thái của RNM hiện tại. Đối
với những nơi sóng lớn cần xây dựng công trình tạm giảm sóng khi trồng cây. Trước hết phải lựa
chọn cây tiên phong chịu sóng biển tốt và độ ngập triều sâu. Sau khi đã hình thành đai tiên phong,
cần trồng đai cây hỗn loài có chức năng cản sóng tốt hơn rừng trồng thuần loài. Khi bãi bồi đã nhô
cao hơn mực nước triều dâng bình thường phải tiến hành trồng bổ sung các loài cây trên cạn thích
hợp[18].
Mật độ trồng một số loài cây ngập mặn chính: Bần chua, Bần trắng: 1.600-5.000 cây/ha;
Mắm trắng, Mắm đen, Mắm biển: 2.500-10.000 cây/ha; Đước: 2.500-10.000 cây/ha; Dừa nước:
2.500-4.400 cây/ha; Tra, Tra biển: 1.600-4.000 cây/ha;
Trồng cây đủ tiêu chuẩn, được ươm trong túi bầu PE. Cây con trong giai đoạn mới trồng sức
chống chịu kém, nên việc trồng phải tiến hành trước mùa mưa bão, mùa có gió nhẹ và sóng nhỏ.
Việc xác định thời vụ trồng cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên của từng khu vực.
*Tiêu cây đem trồng của một số loài cây ngập mặn như sau:
Bảng 10: Tiêu chuẩn cây giống đem trồng của một số loài cây ngập mặn
TT
Loại cây
Tuổi (tháng)
Chiều cao (m)
Đường kính gốc (cm)
1
Mắm
12-24
0,5-1,0
0,6-1,2
2
Bần

22-24
1,2-1,5
2,0-2,5
3
Đước
12-24
0,5-1,0
1,0-2,0

Đai cây tiên phong
trồng năm thứ hai
Đai cây tiên phong
trồng năm thứ hai
Đai cây tiên phong
trồng năm thứ nhất
Đai cây tiên phong
trồng năm thứ nhất
Đai cây thứ hai
Đai cây thứ hai

13

*Giải pháp trồng CNM tại các bãi bồi:
Đối với bãi bồi có hàm lượng cát ≥ 80%: trước khi trồng CNM cần tiến hành cải tạo thể nền.
Thay thế lớp đất cát bằng lớp phù sa hoặc đất màu giàu dinh dưỡng. Đối với bãi bối có hàm lượng
cát <80% có thể tiến hành trồng cây ngập mặn ngay không cần cải tạo thể nền.
*Giải pháp trồng CNM tại các bãi xói lở
Tại những khu vực này cần đánh giá các nguyên nhân gây ra xói lở, xác định chế độ động lực
ven bờ, sau đó triển khai các biện pháp làm công trình giảm sóng, tạo bãi và ổn định bãi phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng khu vực. Nguyên liệu sử dụng để làm công trình làm giảm sóng là các

nguyên liệu địa phương, giá thành thấp, phù hợp với mục tiêu trồng rừng. Công trình có thể sử dụng
tường giảm sóng hoặc kè mỏ hàn hoặc kết hợp cả hai. Khi thấy bãi xuất hiện lớp bùn phủ trên cát thì
mới tiến hành trồng cây.
* Quản lý bảo vệ CNM sau khi trồng
Vệ sinh cho cây sau khi trồng, chống rác rưởi bám vào cây; Phòng chống sâu bệnh hại như
Hà, Sâu róm hại cây vv… Hạn chế các hoạt động đánh bắt thủy sản. Dành lối đi riêng cho thuyền bè
trong khu vực trồng cây.
*Giải pháp trồng CNM bổ sung đối với rừng tự nhiên có đai rừng hẹp, không đủ yêu cầu chắn sóng
Đối với những khu rừng mà quá trình diễn thế tự nhiên đang diễn ra bình thường, đai rừng
rộng, chức năng tự nhiên của rừng đang được duy trì thì chỉ cần tạo lập hành lang bảo vệ cây tái sinh
phía trước biển (thuộc đai tiên phong). Đặc biệt là việc cấm quét chài lưới ở hành lang này vào mùa
cây sinh sản. Đối với những khu rừng tự nhiên già cỗi, không có cây con tái sinh cần tiến hành chặt
tỉa những cây già cỗi để trồng bổ sung cây con và trồng bổ sung cho đai cây tiên phong.
*Giải pháp đối với rừng trồng
Đối với rừng trồng thuần loài, không có cây con tái sinh cần trồng xen những loài cây khác
đồng thời trồng thêm cây con cùng loài, đảm bảo cấu trúc rừng có nhiều độ tuổi khác nhau và hỗn
loài. Đối với rừng trồng hỗn loài nhưng cây trồng đã qua giai đoạn trưởng thành, thiếu cây con tái
sinh thì cần phải trồng lớp cây mới bổ sung.


Tài liệu tham khảo

1. Chỉ thị số 85/2007/CT-BNN ngày 11/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc đẩy mạnh trồng rừng và trồng cây chắn sóng ven biển.
2. Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống lụt bão-Bộ NN&PTNT, 2009. Rừng ngập mặn tại Việt
Nam, công tác quản lý, đề xuất kế hoạch hành động, bảo tồn và phát triển. Hà Nội - 5/2009.
3. “Dự báo hiện tượng xói lở, bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh” - Báo cáo tổng
kết đề tài KHCN cấp Nhà nước KC-09-05. Viện Địa lý, Hà Nội-2005.
4. Đề án phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển nhằm bảo vệ môi trường và phòng chống thiên
tai giai đoạn 2008-2015. Bộ NN&PTNT, Hà Nội-2009.

5. “Nghiên cứu, dự báo, phòng chống sạt lở bở biển miền Trung (Từ Thanh Hóa đến Bình Thuận)” -
Báo cáo tổng kết đề án KHCN cấp nhà nước - 5B. Viện Địa lý, Hà Nội - 2001.
6. “Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn quá trình hoang mạc hóa vùng Nam Trung
Bộ” - Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp nhà nước. KHCN - 07 - 01. Viện Địa lý, Hà Nội-2001.
7. “Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển” - Cẩm nang ngành Lâm nghiệp.
Bộ NN&PTNT, 2006.
8. Quyết định số: 58/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê từ Quảng Ninh
đến Quảng Nam.
9. Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 về việc trồng rừng phòng hộ ven biển là
nhiệm vụ ưu tiên phải được thực hiện đối với tất cả các khu vực ven biển có điều kiện trồng cây.

14
10. Quyết định số: 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang.
11. Trịnh Văn Hạnh và CS, 2009. Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu giải pháp trồng cây ngập mặn
chắn sóng bảo vệ đê ven biển Thanh Hóa và Ninh Bình.
12. Viện Kỹ thuật Biển. 2009. Báo cáo kết quả điều tra khảo sát, phân loại bãi ngập mặn vùng ngập
mặn có liên quan đến việc chọn giống cây thích hợp.
13. Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ công trình. 2009. Báo cáo khảo sát một số điều kiện tự nhiên liên
quan đến các dạng bãi ngập mặn ven biển Nam Bộ.
14. Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ công trình. 2009. Báo cáo khảo sát một số điều kiện tự nhiên liên
quan đến cây trồng của các dạng đất cát ven biển Nam Trung Bộ.
15. Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2007. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu quy
hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ đất cát biển và bãi bồi ven biển vùng Nam Trung bộ.
16. Carew-Reid, J., 2008. Rapid Assessment of the Extent and Impact of Sea Level Rise in Viet
Nam. Climate Change Discussion Paper 1. ICEM - International Centre for Environmental
Management, Brisbane, Australia. 74 pages.
17. Southern Institute of Water Resources Research. 2010. Shore line variation analysis from Ho Chi
Minh city to Kien Giang province.

18. Trinh Văn Hanh et al. 2010 Change in erosion and mangrove in the coast of Go Cong Dong
district, Tien Giang province.


×