Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

pháp luật về dịch vụ quảng cáo trên truyền hình ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.11 KB, 8 trang )

Pháp luật về dịch vụ quảng cáo trên truyền
hình ở Việt Nam


Nguyễn Thị Thùy Dung


Khoa Luật. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Luật: 60 38 50
Người hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Viết Tý
Năm bảo vệ: 2013
100 tr .

Abstract. Tìm hiểu về hoạt động quảng cáo trên truyền hình (QCTTH) và pháp luật về
QCTTH của một số quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam để có sự so sánh, đánh giá
tổng quát về hoạt động này. Phân tích bản chất pháp lý của dịch vụ QCTTH. Nghiên
cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh dịch vụ QCTTH ở Việt Nam. Đề xuất một số giải
pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về QCTTH ở Việt Nam.
Keywords. Luật kinh tế; Pháp luật Việt Nam; Luật quảng cáo; Truyền hình
Content.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế mạnh mẽ. Sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, kéo theo sự gia tăng của các loại hình xúc tiến thương mại cả về số
lượng và chất lượng. Một trong những hoạt động xúc tiến thương mại đang được cả xã
hội quan tâm hiện nay là Quảng cáo.
Hoạt động quảng cáo đến với người dân qua nhiều phương tiện. Trong đó,
truyền hình được coi là phương tiện quảng cáo dễ tiếp cận nhất. Nhà nước đã có những
quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo trên truyền hình nhằm tạo cơ sở pháp lý
điều chỉnh hoạt động này diễn ra hiệu quả, thúc đẩy hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động xúc tiến thương mại nói riêng. Tuy nhiên, những quy định pháp luật của
Việt Nam hiện nay chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đó. Hoạt động quảng cáo trên


truyền hình đang có sự "biến tướng" mà pháp luật chưa thể điều chỉnh. Chính vì thế,
pháp luật không theo kịp sự phát triển của hoạt động này, đồng thời, tạo ra nhiều kẽ hở
để thương nhân "lách luật".
Thực tế cho thấy, hoạt động quảng cáo trên truyền hình đang đối mặt với đầy
rẫy sự "bức xúc" của người dân. Từ quảng cáo gian dối, quảng cáo không đúng thời
lượng, thời điểm đến quảng cáo phản cảm…Người dân chỉ biết “than vãn” nhưng
không tìm ra phương án để bảo vệ quyền lợi của mình. Các nhà đài cũng có nhiều lý
do để biện minh, hay cùng lắm là xin lỗi công khai nhưng vẫn tiếp diễn ngay khi có lợi
nhuận. Sự thiếu sót, bất cập của pháp luật là một trong những nguyên nhân khiến tình
trạng này chưa có hướng giải quyết thích đáng.
Luật quảng cáo 2012 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua và vừa có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2013. Liệu Luật quảng cáo và các văn bản hướng dẫn có đáp
ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động quảng cáo nói chung và quảng cáo trên truyền
hình nói riêng ? Đó cũng là vấn đề mà các luật gia cần tìm hiểu và sớm có ý kiến với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tiếp tục hoàn thiện pháp luật.
Xuất phát từ hoạt động thực tiễn như vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Pháp luật về dịch vụ quảng cáo trên truyền hình ở Việt Nam” với mong muốn bước đầu
tìm hiểu, trình bày các quan điểm, ý kiến, góp phần xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động
quảng cáo truyền hình còn nhiều mới mẻ và khá phức tạp hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động quảng cáo truyền
hình còn nhiều thiếu sót, tản mát, thiếu quy định đặc thù, mục đích của luận văn là tập
trung nghiên cứu vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về quảng cáo trên truyền hình, từ
đó đề xuất các phương hướng hoàn thiện.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn sẽ đi vào nghiên cứu những vấn
đề cơ bản sau:
- Tìm hiểu về hoạt động QCTTH và pháp luật về QCTTH của một số quốc gia
trên thế giới và tại Việt Nam để có sự so sánh, đánh giá tổng quát về hoạt động này;
- Phân tích bản chất pháp lý của dịch vụ QCTTH;
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh dịch vụ QCTTH ở Việt Nam;

- Đề xuất một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về QCTTH ở Việt
Nam.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
QCTTH đã được nhiều người tìm hiểu dưới góc độ là một lĩnh vực thương mại,
cụ thể là một hoạt động xúc tiến thương mại. Ngoài nhiều đề tài khóa luận, luận văn
viết về QCTTH ở các trường chuyên ngành kinh tế, chúng ta còn có thể nghiên cứu
hoạt động này qua cuốn sách “Quảng cáo truyền hình trong nền kinh tế thị trường,
phân tích và đánh giá” của tác giả Đào Hữu Dũng thuộc Viện Đại học Quốc tế Josai,
Tokyo.
Mặt khác, pháp luật về quảng cáo nói chung cũng được nhiều người quan tâm
nghiên cứu, như luận văn “Pháp luật quảng cáo ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và
thực tiễn” của Ths. Hà Thu Trang; hay bài viết “Khái niệm quảng cáo trong pháp luật
Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến việc hoàn thiện pháp luật về quảng cáo” của TS.
Nguyễn Thị Dung trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật…Tuy nhiên, pháp luật về
DVQCTTH là một lĩnh vực chuyên sâu, có tính khoa học cao của chuyên ngành luật
kinh tế. Do đó, lựa chọn nghiên cứu đề tài này đáp ứng được tính mới của khoa học
pháp lý.
Khi giải quyết những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sẽ giúp các tổ
chức, cá nhân hiểu được những quy định pháp luật về lĩnh vực này. Ngoài ra, những
phương hướng và biện pháp mà luận văn nêu ra, sẽ góp phần đồng bộ, hoàn thiện pháp
luật quảng cáo nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, ở Việt Nam, quảng cáo vẫn được hiểu là một hoạt động vừa có mục
đích sinh lợi và vừa không có mục đích sinh lợi. Nói cách khác, hoạt động quảng cáo
có thể là “hoạt động thương mại” hoặc “hoạt động phi thương mại”. QCTTH là một
loại hình của quảng cáo nên cũng có tính chất như vậy. Trong phạm vi nghiên cứu, tác
giả sẽ chỉ xét đến những QCTTH mang tính thương mại, qua đó làm rõ bản chất pháp
lý của dịch vụ QCTTH với tư cách là một dịch vụ thương mại. Tiếp theo, tác giả sẽ
phân tích làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành đối với quan hệ cung ứng
dịch vụ đặc thù này.


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay. Bên cạnh đó, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp khoa học để tiếp cận
vấn đề như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, so sánh,
tổng hợp, thống kê, logic và một số phương pháp khác.
Ngoài ra, tác giả cũng chú trọng việc đánh giá thực tiễn để có cơ sở phù hợp
cho các quan điểm, luận cứ.
6. Cơ cấu luận văn
Luận văn bao gồm các phần sau: danh mục chữ viết tắt, lời nói đầu, phần nội
dung, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Trong đó, phần nội dung luận văn
có kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quảng cáo trên truyền hình và pháp luật
điều chỉnh dịch vụ quảng cáo trên truyền hình;
Chương 2: Thực trạng pháp luật về dịch vụ quảng cáo trên truyền hình ở Việt
Nam;
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về dịch vụ quảng cáo
trên truyền hình ở Việt Nam

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Công thương - Cục Quản lý cạnh tranh (2008), Quảng cáo dưới góc độ cạnh
tranh, NXB Lao động xã hội.
2. Bộ Văn hóa thông tin, Cục Văn hóa- thông tin cơ sở (2005), Các quy định của
Pháp luật về hoạt động quảng cáo, Hà Nội.
3. Bùi Ngọc Cường (2004), Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh theo pháp
luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Dung (2005), Khái niệm quảng cáo trong pháp luật Việt Nam và
ảnh hưởng của nó đến việc hoàn thiện pháp luật về quảng cáo,tr.33-37, Tạp chí

Nhà nước và pháp luật, Viện Nhà nước và pháp luật, số 12/2005.
5. Nguyễn Thị Dung (2006), Pháp luật về xúc tiến thương mại trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam – lý luận, thực tiễn và giải pháp hoàn thiện, Luận án tiến
sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
6. Đào Hữu Dũng, Viện Đại học Quốc tế Josai (J.I.U), Tokyo, Quảng cáo truyền
hình trong kinh tế thị trường – Phân tích và đánh giá, Nxb.Đại học quốc gia
TP. Hồ Chí Minh
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Hà Thu Trang (2004), Pháp luật quảng cáo ở Việt Nam – những vấn đề lý luận
và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học.
9. Lê Danh Vĩnh (chủ biên) (2009), Hoàn thiện thể chế về môi trường kinh doanh
của Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Viện nghiên cứu lập pháp (2011), Thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với hoạt
động quảng cáo – Thực trạng và hướng hoàn thiện.
II. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
11. Antycybersquating Consumer Protection Act of 1999, Pub. L. No 106-113, 113
Stat. 1501 (Nov.29,1999), codified at 15 U.S.C 1125
12. Broadcast Code of the Philippines 2007
13. BCAP rules on the scheduling of television advertisements.
14. Comunications Decency Act (CDA) of 1996, Pub. L. No 104-104, 110 Stat. 56
(Feb. 8, 1996), codified at various code sections (
§
501 et seq.of the
telecommunicattión Act ò 1996)
15. Decree 2001-1331 of December 28, 2001 on Television advertising,
sponsorship and tele-shopping.
16. Directive 97/7/EC of European Parliament and of the Council of 20 May 1997
on the protection of consumers in respect of distance contracts.
17. ITC Rules on Amount and Scheduling of Advertising.

18. ICC Guidelines on Advertising and Marketing on the Internet.
19. Singapore Code of Advertising Practice 2008.
20. Telecommunications Act of 1996.
21. The BCAP Television Advertising Code
22. The Federal Trade Commission Act of 1914, 38 Stat. 717 (Sept.26, 1914),
Codified at 15 U. S. C. 41 et seq.
III. TÀI LIỆU TỪ NGUỒN INTERNET
23. Đa dạng dịch vụ truyền hình- trang web của Tạp chí thế giới vi tính, Sở Khoa
học và công nghệ TPHCM,
www.pcworldcom.vn/articles/tin-tuc/tin-tro nuoc/2011/04/1224654/da-dang-
dich-vu-truyen-hinh/
24. Phạt VTC, VCTV 2 vi phạm quảng cáo bán hàng qua truyền hình,
/>ban-hang-qua-truyen-hinh/59669.gd
25. Các hình thức quảng cáo trên truyền hình,
/>quang-cao-tren-paytv.htm
26. Những vụ scandal giá trăm tỷ trên truyền hình,
/>hinh.htm
27. Xu hướng quảng cáo thế giới và những định hướng phát triển tại Việt Nam,
/>dinh-huong-phat-trien-tai-viet-nam
28. Từ điển Hán Việt trực tuyến ,
onldic.php
29. Trang web chính thức của Đài truyền hình Việt Nam:
30. Trang web chính thức của Công ty TNHH Truyền hình Cáp Saigon tourist:

31. Trang web chính thức của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt
Nam:

32. Quảng cáo mập mờ,
/>mo/40116519/218/
33. Siết chi phí quảng cáo trói tay doanh nghiệp nội,

/>noi.html
34. Đề nghị cho quảng cáo “thả phanh”, />mo/de-nghi-cho-quang-cao-tha-phanh-2758084.html
35. TVC online hiệu quả hơn quảng cáo trên TV kênh nhỏ,
/>kenh-nho-733658.htm
36. Văn hóa quảng cáo trên giờ vàng của truyền hình thế giới,
/>hinh-the-gioi-635209.htm
37. Nghi án quảng cáo hạt nêm sai sự thật,

Niềm tin bị đánh cắp sau lời quảng cáo hạt nêm Knorr, />343923/truyen-hinh/niem-tin-bi-danh-cap-sau-loi-quang-cao-hat-nem-knorr.htm

×