Một số vấn đề về hợp đồng dân sự vô hiệu –
Thực trạng và hướng hoàn thiện
Phạm Bá Đông
Khoa Luật
Luận văn ThS Chuyên ngành: Luật Dân sự; Mã số 60 38 30
Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Đăng Hiếu
Năm bảo vệ: 2013
Abstract. Phân tích và luận giải các khái niệm cơ bản của hợp đồng dân sự (HĐDS)
vụ hiệu; phân loại chúng; đánh giá ý nghĩa của quy định này và hậu quả cũng như
cách xử lý khi HĐDS vụ hiệu xảy ra. Khái quát được quá trình hình thành và phát
triển của chế định HĐDS vụ hiệu qua các giai đoạn quan hệ pháp luật dân sự (PLDS)
khác nhau của Việt Nam. Tìm hiểu và chọn lọc các quy định của một số nước trên thế
giới như: Pháp, Nhật, Đức, Mỹ … để thấy được tính hiện đại và sự tương quan với sự
ghi nhận của PLDS Việt Nam. Nghiên cứu thực tiễn quá trình áp dụng quy định này;
những mặt tích cực, hạn chế thông qua những vụ việc cụ thể. Đưa ra những kiến nghị
nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐDS vụ hiệu và phần nào định hướng
cho nhà làm luật trong tương lai.
Keywords. Pháp luật Việt Nam; Luật dân sự; Hợp đồng dân sự.
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc xác lập hợp đồng dân sự là một trong những phương thức hiệu quả đối với các
chủ thể khi tham gia xác lập quan hệ pháp luật dân sự (PLDS) nhằm hướng tới quyền, lợi ích
muốn đạt được. Hơn thế, đặt trong tương quan với pháp luật thế giới và sự phát sinh nhiều
quan hệ dân sự mới thì hợp đồng dân sự (HĐDS) lại có ý nghĩa quan trọng, vì hợp đồng ghi
nhận và ràng buộc quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ. Bởi thế PLDS Việt Nam quy
định khá chi tiết, cụ thể, phù hợp với điều kiện xã hội, hoàn cảnh cũng như pháp luật thế giới
về hợp đồng. Đây là cơ sở duy trì tính ổn định của các quan hệ dân sự trong giao lưu dân sự.
Để được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp thì các bên trong hợp đồng
phải tuân thủ một số điều kiện nhất định - đó là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Việc vi
phạm một trong các điều kiện có hiệu lực sẽ dẫn tới hậu quả là hợp đồng bị vô hiệu. Tuy
nhiên, khi vận dụng quy định của PLDS về tính vô hiệu của hợp đồng vào thực tế, người áp
dụng pháp luật đã có những cách hiểu khác nhau, vận dụng khác nhau dẫn tới đường lối xử lý
chưa thống nhất, chưa rõ ràng. Ngay trong nội tại chế định hợp đồng vô hiệu việc hiểu như
thế nào là "nhầm lẫn" để được coi là một trong những yếu tố tuyên bố hợp đồng vô hiệu khi
điều này xảy ra? Hay như việc xác lập HĐDS của người chưa thành niên đối với những giao
dịch giá trị không lớn có bị coi là vô hiệu hay không? Giá trị hợp đồng như thế nào được coi
là giá trị nhỏ và giá trị lớn; Hoặc là hai bên mua bán tài sản hình thành trong tương lai nhưng
cuối cùng đối tượng của hợp đồng lại không thể thực hiện được thì giải quyết theo hướng
nào? … Ngoài ra, theo xu hướng phát triển của nền kinh tế với quá trình phát triển một cách
nhanh chóng liên quan đến bất động sản và hàng loạt giao dịch bất động sản đang hiện diện
thực tế trong đời sống xã hội. Điều này kéo theo sự lách luật - nhất là trong nghĩa vụ nộp thuế
khi chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó giá trị hợp đồng
so với giá trị thực tế mà các bên giao dịch có sự không đồng nhất hoặc việc mua bán giữa các
bên không lập hợp đồng bằng văn bản theo quy định Cho nên số lượng tranh chấp liên quan
đến HĐDS đang có xu hướng gia tăng, mà chính sự vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Hơn thế việc xử lý hậu quả khi HĐDS vô hiệu còn nhiều
hạn chế. Chẳng hạn như việc hoàn trả cho nhau những gì đã nhận giữa các bên chủ thể trong
hợp đồng được thực hiện trên thực tế như thế nào? Hay đối với những tài sản khi chuyển
giao theo hợp đồng mua bán đất đai mà người mua đã xây dựng nhà kiên cố và đã được sử
dụng trong một thời gian dài thì khi hợp đồng này vô hiệu các bên hoàn trả ra sao? Chính
bởi vậy, nghiên cứu một cách có hệ thống quy định này giúp làm rõ lý luận cơ bản và những
nguyên tắc chung nhất cho việc áp dụng vào thực tế. Qua đó cũng khái quát vấn đề để đề
xuất cơ quan, ban, ngành có liên quan hướng hoàn thiện nhất định nhằm đảm bảo lợi ích của
các chủ thể tham gia trong quan hệ dân sự, cao và xa hơn nữa là lợi ích kinh tế, sự bình ổn
xã hội.
Vì các lẽ trên, tác giả lựa chọn đề tài "Một số vấn đề về hợp đồng dân sự vô hiệu -
Thực trạng và hướng hoàn thiện" cho luận văn tốt nghiệp cao học luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hợp đồng dân sự vô hiệu đã được nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên cứu dưới góc
độ lý luận cũng như thực tiễn giải quyết tranh chấp, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, chẳng hạn
như: "Chế định hợp đồng dân sự vô hiệu và yêu cầu sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự năm
2005", của Bùi Thị Thanh Hằng, Tạp chí Khoa học (Kinh tế - Luật), 2010; "Giao dịch dân sự
vô hiệu tương đối và giao dịch dân sự vô hiệu tuyệt đối", của TS. Bùi Đăng Hiếu, Tạp chí
Luật học, số 5, 2001; "Tính chất đền bù của hợp đồng dân sự vô hiệu", của TS. Bùi
Đăng Hiếu, Tạp chí Luật học, số 11, 2006; "Hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của
nó", Theo Lelawfirm, ; "Coi chừng vi phạm hình thức hợp đồng", của
Lê Trọng Dũng - Văn phòng Luật sư Gia Phạm, đăng trên Thời báo kinh tế Sài Gòn; "Để
tránh lạm dụng tuyên hợp đồng vô hiệu", của TS. Nguyễn Quốc Vinh, đăng trên Thời báo
kinh tế Sài Gòn; "Hợp đồng dân sự vô hiệu và giá trị của hợp đồng dân sự với người thứ ba"
của TS. Lê Kim Quế, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 2, 2006… Điều này cho thấy vấn đề HĐDS
đã, đang được quan tâm rất lớn từ những nhà nghiên cứu, giảng dạy pháp luật cho đến những
người áp dụng, thực hiện pháp luật. Mỗi bài viết nêu trên của các tác giả đã tiếp cận về vấn đề
HĐDS ở nhiều góc độ khác nhau và là tài liệu quý giá cho quá trình nghiên cứu của tác giả.
Chẳng hạn, với bài viết của TS. Bùi Đăng Hiếu cho thấy cái nhìn tổng quan, khái quát nhất về
phân biệt loại HĐDS vô hiệu, hay ảnh hưởng tới người thứ ba khi HĐDS vô hiệu với việc xác
lập hợp đồng có tính chất đền bù hoặc không đền bù, qua đó giúp những nhà nghiên cứu, thực
thi luật có cách tiếp cận, áp dụng phù hợp nhất; hay như bài viết của tác giả Bùi Thị Thanh
Hằng nêu trên lại tiếp cận HĐDS vô hiệu trên cơ sở thực tiễn áp dụng; hoặc như bài viết của
TS. Nguyễn Quốc Vinh thì lại chỉ ra xu hướng lạm dụng vấn đề vô hiệu của hợp đồng để
chiếm đoạt lợi ích riêng cho bản thân chủ thể, chứ việc xác lập hợp đồng không dựa trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận, công bằng, trung thực.
Đối với đề tài mà tác giả lựa chọn để làm luận văn cao học, tác giả chỉ xem xét trong
một số phạm vi nhất định - đó là một số yếu tố trên thực tế còn có những điểm hạn chế cần
phải giải quyết - để hy vọng đóng góp một phần rất nhỏ trong định hướng cải cách PLDS phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh xã hội và nền kinh tế của đất nước. Tác giả cũng mong muốn đề
tài có tính bước đệm sau này trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện chế định
HĐDS vô hiệu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm sáng tỏ các khía cạnh liên quan đến chế định
HĐDS vô hiệu được quy định trong PLDS Việt Nam, từ sự phát triển của chế định trên cho
đến sự áp dụng vào thực tiễn. Bên cạnh đó luận giải khái niệm, đặc điểm pháp lý và ý nghĩa
của HĐDS vô hiệu trong chế định chung về hợp đồng. Ngoài ra, luận văn sẽ phân tích thực
tiễn giải quyết hậu quả pháp lý khi HĐDS vô hiệu. Từ những nội dung nêu trên và đặt cạnh
các quy định của pháp luật thế giới để thấy tính ưu nhược của các quy định hiện hành, nhằm
có cách nhìn nhận đánh giá hiệu quả mà PLDS hiện hành quy định. Luận văn còn có những
đề xuất phương hướng hoàn thiện, góp phần thúc đẩy giao lưu dân sự trong đời sống xã hội và
nền kinh tế của đất nước.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích và luận giải các khái niệm cơ bản của HĐDS vô hiệu; phân loại chúng;
đánh giá ý nghĩa của quy định này và hậu quả cũng như cách xử lý khi HĐDS vô hiệu xảy ra;
- Khái quát được quá trình hình thành và phát triển của chế định HĐDS vô hiệu qua các
giai đoạn quan hệ PLDS khác nhau của Việt Nam;
- Tìm hiểu và chọn lọc các quy định của một số nước trên thế giới như: Pháp, Nhật,
Đức, Mỹ … để thấy được tính hiện đại và sự tương quan với sự ghi nhận của PLDS Việt
Nam;
- Nghiên cứu thực tiễn quá trình áp dụng quy định này; những mặt tích cực, hạn chế
thông qua những vụ việc cụ thể;
- Đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐDS vô hiệu
và phần nào định hướng cho nhà làm luật trong tương lai coi là nguồn tham khảo đầy ý nghĩa.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề HĐDS vô hiệu và thực tiễn giải quyết một số
trường hợp HĐDS vô hiệu và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật trong việc xử lý HĐDS vô
hiệu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã vận dụng phương pháp phân tích để chỉ ra những khía cạnh khác nhau của
các quy định pháp luật, qua đó nêu bật được tinh thần của điều luật và góp phần giải thích
luật trong thực tế quá trình áp dụng thực tiễn. Chế định HĐDS vô hiệu tồn tại không chỉ
ngay trong thời kỳ Nhà nước Việt Nam giành được độc lập và đi lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội, mà ngay từ thời kỳ phong kiến hay tư sản các quy định HĐDS vô hiệu đã hiện diện. Vì
thế trong quá trình nghiên cứu, đề tài cũng sử dụng phương pháp hệ thống hóa nhằm mục
đích tổng kết sơ bộ quá trình hình thành và phát triển của chế định làm tiền đề đánh giá tinh
thần chung của các quy định liên quan. Một trong những phương pháp quan trọng không hề
kém đó là phương pháp so sánh luật học. So sánh luật học không chỉ dừng lại ở việc so sánh
các quy định pháp luật trong nước với nhau mà đề tài còn hướng tới so sánh với pháp luật
về HĐDS vô hiệu ở một số nước trên thế giới, nhằm tìm thấy điểm tương đồng giữa các quy
định về cùng một vấn đề; những mặt còn tồn tại hay những mặt tiên tiến cần phải điều
chỉnh, tiếp thu để các quy định pháp luật hiện hành về HĐDS vô hiệu phù hợp với thực tế
quan hệ dân sự đang tồn tại trong xã hội. Ngoài một số phương pháp nghiên cứu nêu trên đề
tài cũng sử dụng cách thức tiếp cận truyền thống là đi từ nghiên cứu lý thuyết cơ bản cho
đến thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp
luật.
6. Những điểm mới của luận văn
- Có sự tham khảo, so sánh, phân tích quá trình thay đổi của các quy định PLDS Việt
Nam về HĐDS vô hiệu và PLDS một số nước trên thế giới. Qua đó cho thấy sự kế thừa và
phát triển, đề ra những định hướng trong thời gian tới của quy định chế định trên trong mối
quan hệ PLDS.
- Tổng hợp một số quan điểm và đưa ra khái niệm khoa học mới trong PLDS Việt
Nam về các vấn đề xung quanh HĐDS vô hiệu.
- Chỉ ra tính tích cực, khả thi mà PLDS đã giải quyết được. Đồng thời nêu bật lên
những hạn chế còn tồn tại trong thực hiện, áp dụng, xử lý trong trường hợp HĐDS vô hiệu.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện về mặt luật nội dung cũng như thực tiễn áp dụng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về HĐDS vô hiệu trong bối cảnh vai
trò hợp đồng chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong các giao dịch dân sự hiện nay.
- Luận văn chỉ ra những hạn chế và đề xuất hướng giải pháp qua đó đảm bảo tốt hơn
quyền lợi ích của chủ thể tham gia quan hệ PLDS; quyền tự do hợp đồng của các bên.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu bổ ích cho những người làm công tác
áp dụng pháp luật.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên luật và những
người không chuyên về luật và cho những đối tượng khác nhau.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hợp đồng dân sự vô hiệu.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết một số trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng dân sự vô hiệu.
Reference
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Bách (2004), Luật Dân sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Dân luật Bắc Kỳ (1931).
3. Bộ Dân luật Trung Kỳ (1936).
4. Bộ Dân luật Sài Gòn (1972).
5. Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Chính phủ (1945), Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10 về việc giữ tạm thời các luật lệ hiện hành
ở Bắc, Trung, Nam Bộ cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn quốc, Hà
Nội.
7. Chính phủ (1950), Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5 sửa đổi một số quy lệ và chế định trong
dân luật cũ và thay thế bằng những nguyên tắc mới.
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12 về giao dịch bảo đảm, Hà
Nội.
9. Corinne Renault - Brahinsky (2002), Đại cương pháp luật về hợp đồng, (Nhà pháp luật
Việt - Pháp dịch và giới thiệu), Hà Nội.
10. Ngô Huy Cương (2010), "Yếu tố ưng thuận của hợp đồng",
, ngày 19/4.
11. Nguyễn Văn Cường (2002), "Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức",
Tòa án nhân dân, (1), tr. 29-31
12. Đỗ Văn Đại (2007), "Bàn về hợp đồng vô hiệu do được giao kết bởi người mất năng lực
hành vi dân sự qua một vụ án", Khoa học pháp lý, (4).
13. Đỗ Văn Đại (2009), "Nhầm lẫn trong chế định hợp đồng: những bất cập và hướng sửa đổi
Bộ luật Dân sự", Nghiên cứu lập pháp, (159).
14. Đỗ Văn Đại (2010), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6 của Bộ chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
16. Lê Hồng Hạnh (Dịch) (1993), Bộ luật Dân sự Nhật Bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Bùi Đăng Hiếu (2006), "Tính chất đền bù của hợp đồng dân sự vô hiệu", Luật học, (11).
18. Trần Thị Quang Hồng, Nguyễn Hồng Hải, Đỗ Thúy Hằng phối hợp với Công ty Luật
Baker&McKenzie (2011), "Rà sát văn bản pháp luật - Bộ luật Dân sự 2005",
www.bakermckenzie.com.
19. Jacques Nunez (2004), "Thẩm phán và Bộ luật Dân sự Pháp", Kỷ yếu hội thảo khoa học:
200 năm Bộ luật Dân sự Pháp, (Nhà pháp luật Việt - Pháp dịch và giới thiệu), Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Khánh (2005), "Thời hiệu khởi kiện trong Bộ luật Dân sự", Kiểm sát, (6).
21. Hoàng Thế Liên (Chủ biên) (2009), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005, tập 1, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Tưởng Duy Lượng (2007), "Bàn về điều kiện hình thức của Giao dịch theo quy định của
Bộ luật Dân sự 2005", Nghề luật, (5).
23. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Lê Nết (2012), "Cải tổ luật hợp đồng và sự ra đời của Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng Châu
Á (PACL)", , ngày 05/11.
25. Nhà Pháp luật Việt - Pháp (1998), Bộ luật Dân sự Cộng hòa Pháp, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
26. Quốc hội (1995), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
27. Quốc hội (2000), Luật Kinh doanh bảo hiểm, Hà Nội.
28. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
29. Quốc hội (2005), Luật Nhà ở, Hà Nội.
30. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội.
31. Quốc hội (2005), Luật Giao dịch điện tử, Hà Nội.
32. Quốc hội (2005), Luật Công chứng, Hà Nội.
33. Quốc hội (2012), Bộ luật Lao động, Hà Nội.
34. Quốc triều Hình luật (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Dương Anh Sơn và Nguyễn Ngọc Sơn (2007), "Tác động của các hình thức lỗi đến việc
xác định trách nhiệm hợp đồng nhìn từ góc độ trung thực và thiện chí", Khoa học pháp
lý, 1(38).
36. Đinh Văn Thanh (1999), "Đặc trưng pháp lý của hợp đồng dân sự", Luật học, (4), tr. 19-
20, 23.
37. Đinh Văn Thanh và Phạm Công Lạc (1999), "Thuật ngữ Luật dân sự", Trong sách: Từ
điển Giải thích thuật ngữ Luật học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
38. Lê Thị Bích Thọ (2001), "Lừa dối - yếu tố vô hiệu hợp đồng kinh tế", Khoa học pháp lý,
(4).
39. Lê Thị Bích Thọ (2001), "Phân loại Hợp đồng vô hiệu theo pháp luật Việt Nam", Nhà
nước và pháp luật, (10).
40. Nguyễn Thị Tình (2005), "Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định Bộ
luật Dân sự năm 2005", www.nclp.org.vn.
41. Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao (2010), "Những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong
công tác xét xử sơ thẩm và phúc thẩm các vụ án dân sự qua công tác Giám đốc thẩm",
.
42. Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao (2011), "Một vài nhận xét về công tác xét xử sơ
thẩm của các Tòa án địa phương qua công tác xét xử phúc thẩm của Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao", .
43. Tòa án nhân dân tối cao (1980), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 1980, Hà Nội.
44. Tòa án nhân dân tối cao (2002), Công văn số 177/2002/KHXX ngày 05/12 về việc xác
định sự tự nguyện của đương sự trong giao dịch dân sự, Hà Nội.
45. Tòa án nhân dân tối cao (2003), Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
46. Tòa án nhân dân tối cao (2008), Các quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao năm 2005, Hà Nội.
47. Trung tâm Nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(1998), Các văn kiện quốc tế về quyền con người, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, tập II, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
49. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
50. Unidroit (2005), Bộ nguyên tắc của Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế, (Bản dịch
tiếng Việt với sự tài trợ của Tổ chức quốc tế Pháp ngữ), Nxb Tư pháp, Hà Nội.
51. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1991), Pháp lệnh Hợp đồng dân sự, Hà Nội.
52. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2001), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự Việt
Nam, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2001), Luật Hợp đồng Trung Quốc năm 1999, (Tài
liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
54. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2001), Bộ luật Dân sự Cộng hòa Liên bang Đức,
(Tài liệu dịch tham khảo), Hà Nội.
55. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2002), Bộ luật Dân sự Quebec (Canada), (Tài liệu
dịch tham khảo), Hà Nội.
56. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa
và Nxb Tư pháp, Hà Nội.
57. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2007), Bộ luật Dân sự Liên bang Nga, (Tài liệu
dịch tham khảo), Hà Nội
58. Xaca Vacaxum, Tori Aritdumi (1995), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự Nhật Bản,
(Người dịch: Nguyễn Đức Giao, Lưu Tiến Dũng), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
TIẾNG ANH
59. R. Alexy (1989), A Theory of Legal Argumenttation, Oxford Claredon Press.
60. Dobson, Paul (1997), Charlesworth ’s Business Law, 6
th
ed, Sweet & Maxwell, London.
61. John Bell, Sophie Boyron, and Whittaker (with contributing authors Andrew Bell, Mark
Freeland and Helen Stalford) (2008), Principles of French Law, Second Edition, Oxford
University Press.
62. MacMillan C.A & R.Stone (2004), Elements of the Law of Contract, University of
London, London.
63. Sammuel, Geoffrey (2001), Law of Obligations and legal Remedies, 2
nd
ed, Cavendish,
London.
64. "Service provided by the Federal Ministry of Justice in cooperation with juris GMBH",
www.juris.de.
65. F.Terré, Ph. Simler và Y.Lequette (2002), Les Obligations, Précis-Dalloz.