Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số vấn đề về hợp đồng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.26 KB, 23 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
2
I. Khái niệm về hợp đồng kinh tế
3
II. Hợp đồng kinh tế theo quy định pháp luật hiện
nay
4
III. Kiến nghị sửa đổi bổ sung các quy định về đại
diện, ngời uỷ quyền trong quan hệ kinh tế
20
1
Lời mở đầu.
Nớc ta đã xoá bỏ chế độ bao cấp để chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo
định hớng chủ nghĩa xã hội. Và trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
các hoạt động kinh tế diễn ra rộng khắp giữa các thành phần kinh tế do đó hình
thức giao dịch, trao đỏi bằng hợp đồng ngày càng đợc áp dụng rộng rãi. Nó là
phơng tiện để tiến hành các hoạt động kinh tế an toàn và hợp pháp. Bởi vì xét
theo khía cạnh pháp lý hợp đòng cũng là công cụ để Nhà nớc quản lý nền kinh
tế. Các chủ thể của hợp đồng thông qua hợp đồng thể hiện đợc ý chí của mình
và nhận đợc sự đảm bảo từ hợp đồng do pháp luật bảo hộ.
Và vì lý do đó nên em chọn đề tài tiểu luận của mình là : "Một số vấn đề
về hợp đồng kinh tế" đây là bài viết mang tính khoa học nên không tránh khỏi
những hạn chế và sai sót. Kính mong khoa chỉ dẫn và giúp đỡ em.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
I. khái niệm về hợp đồng kinh tế .
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25-9-1989 đã xác định khái niệm hợp
đồng kinh tế nh sau :
"Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản ,tài liệu giao dịch giữa


các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá ,dịch
vụ ,nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có
mục đích khinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình ."(điều 1)
Quy định trên đây cho ta thây rõ những tính chất ,đặc điểm của hợp đồng
kinh tế trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo cơ chế thị trờng có
sự định hớng và điều tiết vĩ mô của nhà nớc .về thực chất ,hợp đồng kinh tế là
mối quan hệ kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế đã ký kết
,đó là mối quan hê ý chí đợc xác lập một cách tự nguyện ,bình đẳng thông qua
hình thức văn bản ,phù hợp với pháp luật , với đạo đức và trật tự xã hội . hợp
đồng kinh tế là hình thức pháp lý của các quan hệ tài sản mang tính chất hàng
hoá -tiền tệ .Nó mang đầy đủ các yếu tố đặc trng vốn có của hợp đồng .nhng
khác với hợp đồng dân sự ,hợp đông kinh tế có những điểm riêng sau đây:
a) Mục đích của hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh .hợp đồng kinh tế là hình thức pháp lý của các
quan hệ trao đổi ,mua bán hàng hoá ,vật t ,dịch vụ nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật nhằm mục đích sản xuất kinh doanh ,phục vụ viẹc xây
dựng và thực hiện kế hoạch của chính các bên ký kết hợp đồng .khác với hợp
đồng kinh tế ,hợp đồng dân sự lại chủ yếu nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt ,tiêu dùng của chủ thể tham gia ký kết hợp đồng .
b) Trong nhiều trờng hợp ,tính chất của hợp đồng không phụ tuộc
vào chủ thể của hợp đồng
Theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế thì hợp đong kinh tế thì
hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa :
+ Pháp nhân với pháp nhân
3
+Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật
ở một số trờng hợp mặc dù hợp đồng đợc ký kết với mục đích kinh doanh
song vẫn bị coi là hợp đồng dân sự :

Ví dụ: một cá nhân ký kết hợp đồng (có đăng ký kinh doanh )và với mục
đích kinh doanh song không thành lập doanh nghiệp t nhân (theo luật doanh
nghiệp ) thì hợp đồng đó vẫn bị coi là hợp đồng dân sự nếu xảy ra tranh chấp
chỉ là tranh chấp dân sự .
-Một bên ký kết hợp đồng vơí mục đích kinh doanh song lại không đăng
ký kinh doanh thì hợp đồng đó là hợp đồng kinh tế vô hiệu ,bị coi là hợp đồng
dân sự ,tranh chấp xảy ra là tranh chấp dân sự .
c) Hợp đồng kinh tế phải ký kết bằng văn bản và đây là một quy định
bắt buộc mà các chủ thể của hợp đồng phải tuân theo .Văn bản này là sự ghi
nhận rõ ràng về quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thoả thuận với nhau ,là cơ
sở pháp lý để các bên tiến hành thực hiện các điều đã cam kết ; để các cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của mối quan hệ kinh tế
và giải quyết các tranh chấp ,xử lý vi phạm nếu có
II-hợp đồng kinh tế theo quy định pháp luật
hiện nay
1- Chủ thể đợc ký kết hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế là hợp đòng trong lĩnh vực kinh doanh vì vậy chỉ những
đơn vị kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh mới có thể là chủ thể của hợp đồng
kinh tế .muốn ký kết hợp đồng kinh tế ,đơn vị kinh doanh phải là pháp nhân ,cá
nhân kinh doanh va đăng ký kinh doanh tịa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
.theo điều 2 của pháp lệnh
"Hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân hay pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật "
Nh vậy , trong mối quan hệ hợp đòng kinh tế ít nhất phải có một bên là
pháp nhân ,còn bên kia có thể là pháp nhan ,có thể là cá nhân có đăng ký kinh
4
doanh theo quy định của pháp luật và phải ký kết trong phạm vi nghành nghề
đăng ký .
Ngoài ra ,pháp luật cũng quy định những ngời làm công tác khoa học -kỹ
thuật ,nghệ nhân ,hộ kinh tế gia đình ,hộ nông dân ,ng dân cá thể ,các tổ chức

và cá nhân ngời nớc ngòai ở Việt nam cũng có thẻ trở thành chủ thể của hợp
đồng kinh tế khi họ ký kết hợp đồng với một pháp nhân Việt Nam (điều 42,43
của pháp lệnh hợp đồng kinh tế)
Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng
kinh tế chỉ cần cử ra một đại diện để ký kết hợp đồng .nếu là pháp nhân thì ng-
ời ký kết hợp đòng phải là ngời hiện đang nắm giữ chức vụ đứng đầu pháp nhân
đó .Nếu là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của của pháp luật ,thì
ngời ký hợp đòng phải là ngòi đứng tên trong giấy phép kinh doanh (đã đăng
ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và đợc cấp giấy pháep kinh
doanh )
Trong trờng hợp một bên là ngòi làm công tác khoa học ,kỹ thuật ,nghệ
nhân thì ngời ký hợp đồng kinh tế phải là ngời trực tiếp thực hiện công việc
trong hợp đồng
Khi một là hộ gia đình nông dân ,ng dân cá thể thì đại diện ký kết hợp
đồng kinh tế phải là chủ hộ .khi một bên là tổ chức nớc ngoài tại việt nam thì
đại diện tổ chức đó phải đợc uỷ nhiệm băng văn bản . nếu là cá nhân nớc ngoài
ở việt nam thì bản thân họ phải là ngời ký kết các hợp đồng kinh tế .
Đại diện ký kết hợp đòng kinh tế trên đây đồng thời là đại diện đơng nhiên
trong quá trình thực hiện HĐKT và trong tố tụng KT trớc toà .
Ngời đại diện đơng nhiên của các chủ thể HĐKT có thể uỷ quyền cho ngòi
khác thay mình ký kết ,thực hiện hợp đồng kinh tế .Việc uỷ quyền phải đợc thể
hiện duới hình thức bằng văn bản .văn bản uỷ quyền ghi rõ họ tên , chức vụ của
ngời uỷ quyền ,ngời đợc uỷ quyền ,thời hạn uỷ quyền và phải có chữ ký xác
nhận của hai ngời .Ngời đợc uỷ quyền chỉ đợc phép hành động trong phạm vi
đợc uỷ quyền và không đợc uỷ quyền cho ngời khác .trong phạm vi uỷ
quyền ,ngời uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về hành vi của ngòi đợc uỷ quyền
nh hành vi của chính mình.
2-Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế
5
Hợp đồng kinh tế cần đợc ký kết theo thủ tục và trình tự nhất định ,thủ

tục,trình tự ký kết hợp đồng kinh tế là các cách thức,các bớc ,các hành vi mà
các bên phải tiến hành nhằm xác lập một quan hệ hợp đồng có hiệu lực pháp
lý.Để xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế có hiệu lực pháp lý ,các bên có thể
lựa chọn một trong hai cách ký kết hợp đồng kinh tế nh sau :
a) Ký kết hợp đồng bằng cách trực tiếp diễn ra trong các trờng hợp đại
diện của các bên (hoặc đại diện theo pháp luật ,đại diện theo uỷ quyền ) trực
tiếp gặp nhau để bàn bạc ,thoả thuận thống nhất ý chí ,xác định các điều khoản
của hợp đồng và cùng ký vào văn bản .hợp đồng đợc coi là hình thành và có
hiệu lực pháp lý từ thời điểm hai bên ký vào vào văn bản .
b)Ký kết hợp đồng bằng cách gián tiếp là cách ký kết mà trong đó các bên
tiến hành gửi cho nhau taì liệu giao dịch (công văn ,điện báo ,đơn chào hàng
,đơn đặt hàng )chứa nội dung cần giao dịch .việc ký hợp đong kinh tế bằng ph-
ơng pháp ký gian tiép đòi hỏi phải tuân theo trình tự nhất định ,thông thờng
trình tự này ít nhất cũng gồm hai bớc :
Bớc 1: một bên lập dự thảo (đề nghị )hợp đồng trong đó đa ra những nội
dung giao dịch (tên hàng hoặc công việc ,số lợng ,chất lọng ,thời gian ,địa
điểm ,phơng thức giao nhận .. .. ..)và gửi cho bên kia .
Bớc 2: bên nhận đợc đề nghị hợp đồng trả lòi cho bên đề nghị hợp đồng
bằng văn bản trong đó ghi rõ nội dugn chấp nhận ,nội dung không chấp nhận
,những đề nghị bổ xung ..
Trong trờng hợp ký kêt theo cách ký gián ,hợp đồng kinh tế dợc coi là hình
thành và có giá trị pháp lý từ khi các bên nhận đợc tài liệu giao dịch thể hiện sự
thoả thuận xong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng .
Dù ký kêt bằng phơng pháp ký trực tiếp hay gián tiếp ,những hợp đồng
kinh tế đợchình thành đều có hiệu lực pháp lý nh nhau và các bên đều phải
nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã cam kết .Để hợp đồng kinh tế có
hiệu lực ,việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau :
-Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật .
-Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đòng .
-Đại diện ký kết hợp đông phải đúng thẩm quyền .

6
-Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện trên hợp đồng sẽ trở thanhf
vô hiệu
Mỗi cách ký kết đều có một u điểm và nhựoc điểm riêng của nó ,lựa chọn
cách nào là quyền của cá chủ thể ký kết ,song việc lựa chọn luôn luôn phải tính
đến hiệu quả kinh tế ,thời cơ kinh doanh .Các chủ thể cũng có thể kết hợp cả hai
phơng pháp ký kết để xác lập mối quan hệ hợp đồng kinh tế .
3-Nội dung hợp đồng kinh tế .
Nội dung hợp đòng kinh tế là toàn bộ những điều khoản mà các bên đã
thoả thuận ,thể hiện quỳen và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau .Về ph-
ơng diện khoa học pháp lý ,căn cứ nội dung,tính chất ,vai trò của các điều
khoản của hợp đồng đợc chia ra làm 3 loại điều khoản sau :
a) Điều khoản chủ yếu : là những điều khoản cơ bản ,quan trọng nhất của
hợp đòng kinh tế .khi xác lập hợp đồng ,các bên phải thoả thuận và ghi các điều
khoản chủ yếu vào ban hợp đồng , nếu không ghi vào hợp đồng thì hợp đồng
không có giá trị. Ví dụ :trong hợp đồng mua bán ,những điêuù khoản chủ yếu là
:đối tợng ,,số lợng ,chất lợng ,giá cả .
b) Điều khoản thờng lệ :là những điều khoản đã đợc pháp luật ghi nhận
hoặc đợc tập quán kinh doanh thừa nhận .nếu các bên không ghi vào văn bản
hợp đồng thì coi nh các đã mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện
những quy định đó .nếu các bên thoả thuận ghi vào văn bản hợp đồng thì
không đợc ghi trái với những điều đã quy định đó ..ví dụ :điều khoản về bồi th-
ờng thiệt hại ,về khung phạt vi phạm hợp đồng kinh tế .
c)Điều khoản tuỳ nghi :là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với
nhau khi cha có quy định của Nhà nớc hoặc đã có quy định nhng các bên đợc
phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp
luật .điều khoản này các bên cũng phải ghi nhận vào văn bản hợp đồng .ví dụ
:điều khoản thởng vật chất ,điều khoản áp dụng mức phạt cụ thể khi vi phạm
các điều khoản của hợp đồng trong khung phạt mà pháp luật đã quy định .
Theo điều 12pháp lệnh hợp đồng kinh tế ,nội dung của hợp đồng kinh tế

bao gồm những điều khoản sau :
7
+Ngày tháng năm ký kết hợp đồng kinh tế ,tên ,địa chỉ ,số tài khoản và
ngân hàng giao dịch của các bên ,họ ,tên ngời đại diện ,ngòi đứng tên đăng ký
kinh doanh .
+Đối tợng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lợng ,khối lợng hoặc giá tri
quy đã ớc thoả thuận
+Chất lợng, chủng loại ,quy cách phẩm chất ,tính đồng bộ của sản phẩm
hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật công việc .
+Giá cả
+Bảo hành
+Điều kiện nghiệm thu ,giao nhận .
+Phơng thức thanh toán .
+Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế .
+Thời hạn ,hiệu lực của hợp đồng .
+Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế.
+Các thoả thuận khác .
4-Các biện pháp bảo đảm thực hiện Hợp đồng Kinh tế
Để đảm bảo thực hiện Hợp đồng Kinh tế ,các bên có thể thoả thuận ghi
vào hợp đồng việc thực hiện các biện pháp bảo đảm .
Loại biện pháp bảo đảm mang tính chất hành chính đợc pháp luật quy định
là :các bên có thể đăng ký hợp đồng hoặc làm chứng th hợp đồng tại cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền .
Loại biện pháp bảo đảm mang tính chất kinh tế bao gồm :thế chấp ,cầm cố
,bảo lãnh tài sản .
Các biện pháp đảm bảo đợc áp dụng theo quy định của pháp luật ,trong tr-
ờng hợp một bên đè nghị áp dụng bên kia chấp nhận .trờng hợp một bên đề nghị
mà bên kia không có đièu kiện để chấp nhận thì có thể hợp đồng kinh tế đó
không đợc hình thành . nếu các bên thấy không cần thiết phải áp dụng các biện
pháp đảm bảo trong thực hiện hợp đồng kinh tế thì các bên có quyền không áp

8
dụng (trừ trờng hợp pháp luật bắt buộc phải áp dụng đối với một số Hợp đồng
Kinh tế )
Các biện pháp đảm bảo thực hiện Hợp đồng Kinh tế co thể đợc các bên áp
dụng một cách riêng lẻ (áp dụng từng biện pháp )hoặc kết hợp áp dụng nhiều
biện pháp trong một quan hệ hợp đồng .vì quan hệ Hợp đồng Kinh tế là quan
hệ hàng hoá _tiền tệ ,đảm bảo thực hiện hợp đồng là đảm bảo cho việc hoàn
thành quan hệ hàng _tiền .vì vậy ,các biện pháp đảm bảo mang tính chất kinh tế
là những biện pháp thờng đợc chủ thể áp dụng.
Theo quy định pháp luật hiện hành ,có mấy biện pháp sau đây:
1- thế chẩp taì sản .
Thế chấp tài sản là dùng bất động sản hoặc giá trị tài sản khác thuộc
quyên sở hữu của mình để đam bảo tài sản cho việc thực hiện Hợp đồng Kinh
tế đã ký kết .việc thế chấp tài sản phải đợc làm thành văn bản riêng ,có sự xác
nhận của cơ quan công chứng nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền đăng ký
kinh doanh (trơng hợp không có cơ quan công chứng nhà nớc ).
Ngời thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế
chấp ,không đợc chuyển dịch sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho ngời khác
trong thời gian văn bản thế chấp còn hiệu lực .
2-Cầm cố tài sản .
Cầm cố tài sản là trao động sản thuộc quyên sở hữu mình cho ngòi cung
quan hệ Hợp đồng Kinh tế để làm tin và bảo đảm tài sản trong trờng hợp vi
phạm Hợp đồng Kinh tế đã ký kết . việc cầm cố phải đựoc làm thành văn bản
riêng ,có chữ ký của các bên xác nhận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền nh
trờng hợp thế chấp tài sản .ngời gi vật cầm cố cho ngời khác trong thời gian văn
bản cầm cố có hiệu lực.
3-Bảo lãnh tài sản
Bảo lãnh tai sản là sự bảo đảm bằng tài sản tuộc quyền sở hữu của ngời
nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho ngòi đợc bảo lãnh khi ngời
này vi phạm Hợp đồng Kinh tế đã ký kết .ngời nhận bảo lãnh phải có số tài sản

không ít hơn số tài sản mà ngời đó nhận bảo lãnh .việc bảo lãnh tài sản phải đ-
ợc lam thành văn bản ,có sự xác nhận về tài sản của ngân hàng nơi ngòi bảo
9

×