Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật khuỷu vẹo vào trong sau gẫy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 81 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo bộ y tế
Trờng đại học y h nội
[\


Nguyễn Nh Tuấn

đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
khuỷu vẹo vo trong sau gẫy trên lồi cầu
xơng cánh tay ở trẻ em




luận văn thạc sỹ y học





H nội - 2010
Bộ giáo dục v đo tạo bộ y tế
Trờng đại học y h nội
[\


Nguyễn Nh Tuấn


đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
khuỷu vẹo vo trong sau gẫy trên lồi cầu


xơng cánh tay ở trẻ em


Chuyên ngành : Ngoại khoa
Mã số : 60.72.07

luận văn thạc sỹ y học

Ngời hớng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thuỳ



H nội - 2010
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội.
- Bộ môn Ngoại Trường Đại học Y Hà Nội.
- Phòng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội.
- Ban Giám đốc Bệnh việ
n Việt Đức.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh Viện Việt Đức.
- Toàn thể cán bộ, nhân viên khoa Phẫu thuật CTCH, Bệnh Viện Việt Đức.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thuỳ, người thầy hướng dẫn đã luôn quan tâm chỉ
bảo, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc t

ới các Giáo sư, Tiến sỹ trong Hội đồng
chấm luận văn tốt nghiệp đã đóng góp cho tôi những ý kiến quý báu trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng uỷ, Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa
huyện Bắc Hà, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã hết lòng ủ
ng hộ, động viên tôi trên con đường sự nghiệp.
Hà Nội, Ngày 25 tháng 12 năm 2010
Nguyễn Như Tuấn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không
trùng lặp với bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố. Tôi xin chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.

Hà Nội, Ngày 25 tháng 12 năm 2010.


Nguyễn Như Tuấn









MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG VÙNG KHUỶU. 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu đầu dưới xương cánh tay và khớp khuỷu. 3
1.1.2. Phương tiện nối khớp 7
1.1.3. Giải phẫu chức năng khớp khuỷu. 9
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA BIẾN DẠNG KHUỶU VẸO VÀO
TRONG 12

1.3. NGUYÊN NHÂN BỆNH SINH CỦA BIẾN DẠNG KHUỶU VẸO VÀO
TRONG 13

1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DI CHỨNG BIẾN DẠNG KHUỶU VẸO VÀO
TRONG TRÊN THẾ GIỚI 14

1.4.1. Phương pháp đục xương mở bên trong, TLC trong và ghép xương 15
1.4.2. Phương pháp đục xương chéo để chỉnh biến dạng xoay. 16
1.4.3. Phương pháp đục xương hình chêm phía trên lồi cầu ngoài xương
cánh tay. Cố định 2 vít và buộc chỉ thép 17
1.4.4. Kết quả của điều trị phẫu thuật di chứng khuỷu vẹo vào trong 22

1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DI CHỨNG BIẾN DẠNG KHUỶU VẸO VÀO
TRONG Ở VIỆT NAM 23

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 25

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu 26
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu 26

2.2.3. Kỹ thuật phẫu thuật 27
2.2.4. Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật 31
2.2.5. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật. 31
2.3. XỬ LÝ SỖ LIỆU. 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG VÀ X. QUANG 34
3.1.1. Giới 34
3.1.2. Tuổi của bệnh nhân lúc gẫy TLC xương cánh tay 34
3.1.3. Vị trí khuỷu vẹo vào trong. 35
3.1.4. Phương pháp điều trị sau gẫy TLC ở tuyến trước 35
3.1.5. Thời gian từ khi gẫy trên lồi cầu đến khi phẫu thuật. 36
3.1.6. Tuổi của bệnh nhân lúc phẫu thuật. 36
3.1.7. Đặc điểm lâm sàng 37
3.1.8. X. quang 38
3.1.9. Kỹ thuật kết hợp xương 39
3.1.10. Số lần phẫu thuật chỉnh trục 39
3.2. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH TRỤC CỦA BIẾN DẠNG KHUỶU
VẸO VÀO TRONG. 40

3.2.1. Đánh giá kết quả gần 40
3.2.2. Đánh giá kết quả xa 40
Chương 4: BÀN LUẬN 43

4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 43

4.1.1. Giới 43
4.1.2. Tuổi phẫu thuật 44
4.1.3. Phương pháp điều trị sau gẫy trên lôi cầu 44
4.1.4. Thời gian từ khi gẫy trên lồi cầu đến khi phẫu thuật. 44
4.1.5. Vị trí khuỷu vẹo vào trong. 45

4.1.6. Chu vi cánh tay và cẳng tay. 46
4.1.7. Chiều dài cánh tay bên vẹo so với bên lành 46
4.1.8. Góc cánh tay trụ trước phẫu thuật 46
4.1.9. Kỹ thuật kết hợp xương. 47
4.2. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 48
4.2.1 Kết quả chỉnh trục khi kiểm tra gần 48
4.2.2. Kết quả chỉnh trục khi kiểm tra xa 48
4.2.3. Chức năng gấp duỗi của khuỷu khi kiểm tra xa 49
4.2.4. Kết quả xa của phẫu thuật so với một số tác giả khác. 49
4.2.5. Kết quả xa theo nhóm tuổi. 50
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BN : Bệnh nhân
KK : Khớp khuỷu
KVVT : Khuỷu vẹo vào trong
PT : Phẫu thuật
TLC : Trên lồi cầu



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Phân phối theo nhóm tuổi của trẻ khi gẫy TLC. 34
Bảng 3.2: Phân phối vị trí bên khuỷu vẹo vào trong. 35
Bảng 3.3: Phân phối theo phương pháp điều trị của tuyến trước. 35
Bảng 3.4: Phân bố các khoảng Thời gian từ khi gẫy TLC đến khi PT 36
Bảng 3.5: Phân bố bệnh nhân ở các nhóm tuổi lúc PT 36
Bảng 3.6: Chu vi cánh tay bên vẹo so với bên lành 37
Bảng 3.7: Chu vi cẳng tay bên vẹo so với bên lành 37
Bảng 3.8: Chiều dài cánh tay bên vẹo so với bên lành 38
B
ảng 3.9: Góc cánh tay trụ của khuỷu vẹo vào trong trước PT 38
Bảng 3.10: Phân phối kỹ thuật kết hợp xương 39
Bảng 3.11: Phân phối số lần phẫu thuật 39
Bảng 3.12: Phân bố theo nhóm của góc cánh tay trụ khi kiểm tra xa. 41
Bảng 3.13: Phân bố kết quả. 41
Bảng 3.14: Phân bố kết quả theo nhóm tuổi. 42
Bảng 3.15: Phân bố thời gian chung bình từ khi gẫy trên lồi cầu đến khi phẫu
thuật với kết quả xa. 42

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Giải phẫu đầu dưới xương cánh tay và khớp khuỷu 4
Hình 1.2: Các tâm cốt hóa phụ đầu dưới xương cánh tay 5
Hình 1.3: Bốn khu vực của sụn tiếp hợp 6
Hình 1.4: Bao khớp và dây chằng của khuỷu 8
Hình 1.5: Sơ đồ biểu thị góc mang của đầu dưới xương cánh tay 10
Hình 1.6: Sơ đồ biểu thị góc Baumann của đầu dưới xương cánh tay 11
Hình 1.7: Sơ đồ biểu thị góc cánh tay-trụ 11
Hình 1.8: Sơ đồ minh họ

a kỹ thuật cắt xương mở bên trong của KingD và
SecorC 16
Hình 1.9: Sơ đồ minh họa kỹ thuật cắt xương chéo của AmspacherJ.C và
MessenbaughJ.R 17
Hình 1.10: Sơ đồ minh họa kỹ thuật cắt xương hình chêm của French P.R 18
Hình 1.11: Sơ đồ minh họa phương pháp cắt xương hình chêm và cố định
bằng một vít của Derosa G.P và Grazino G.P 19
Hình 1.12: Sơ đồ minh họa kỹ thuật cố định bằng đinh chữ U của DarielssonL 20
Hình 1.13: Sơ đồ
minh họa kỹ thuật cố định bằng đinh kirschner của
RibaultL và LatouchJ.C 20
Hình 1.14: Sơ đồ minh họa kỹ thuật cố định bằng đinh kirschner của
BeslikasJ.A 21
Hình 1.15: Sơ đồ minh họa kỹ thuật cố định ngoài của Greifensteinner 22
Hình 1.16: Sơ đồ minh họa kỹ thuật cố định ngoài bằng cọc ép răng ngược
chiều của Nguyễn Văn Nhân 23


4,5,8,10,11,16-23,28-31,34,36,52,53,55,56
1-3,6,7,9,12-15,24-27,32,33,35,37-51,54,57-70

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em chiếm 50% gẫy vùng khuỷu và
chiếm tới 74% các gẫy xương của trẻ em. Ở Việt Nam cũng như ở nước
ngoài, hướng điều trị loại gẫy này là điều trị bảo tồn. Tuy tiên lượng xa về
mặt cơ năng là tốt, nhưng di chứng cẳng tay vẹo vào trong còn khá phổ biến.
Theo thống kê của các tác giả trên thế giớ
i và cũng như ở Việt Nam thay đổi

từ (19% - 60%). Theo Sandegard-E (1943) là 30% [57]. Nguyễn Trung Sinh
năm (1971) là 41,8% [12]. Nguyễn Đức Phúc (1994) là 40% [10]. Oh CW
năm 1997 là 50% [51]. Nguyễn Ngọc Hưng năm 1999 là 18,9% [5].
Biến dạng khuỷu vẹo vào trong không những ảnh hưởng đến thẩm mỹ
mà còn ảnh hưởng đến một phần chức năng của khớp khuỷu. Do điều kiện
sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu phục hồi thẩm mỹ của di chứ
ng này
cũng đặt ra nhiều hơn.
Để hạn chế và điều trị tốt di chứng biến dạng khuỷu vẹo vào trong, các
nhà chấn thương chỉnh hình trên thế giới và ở Việt Nam đã cố gắng ngày càng
hoàn thiện các phương pháp điều trị. Các tác giả không chỉ phục hồi tốt về
mặt giải phẫu mà còn quan tâm đến phục hồi chức năng cho cánh tay.
Đục bỏ một mi
ếng xương hình chêm trên lồi cầu là một phương pháp
để chỉnh trục khớp khuỷu. Sau đục xương được các tác giả cố định bằng các
kỹ thuật khác nhau như: cố định bột, nẹp vít, xuyên đinh kirschner, cố định
ngoài… nhưng việc đánh giá kết quả của từng phương pháp cố định, phân
tích ưu, nhược điểm, nguyên nhân dẫn đến vẹo khuỷu tái phát chưa đầy đủ,
để lựa chọn ra phương pháp và chỉ định thích hợp.

2
Như vậy có nhiều kỹ thuật cố định sau đục xương chỉnh trục biến dạng
khuỷu. Sử dụng kỹ thuật nào tùy vào thói quen của phẫu thuật viên và từng cơ
sở chuyên khoa. Ở bệnh viện Việt Đức, các phẫu thuật viên thường sử dụng
kỹ thuật cố định bằng cách xuyên hai đinh kirschner chéo qua hai mặt cắt hay
từ lồi cầu ngoài, hoặc cố
định bằng 2 vít và buộc dây thép, hoặc nẹp vít.
Nhưng kết quả sau phẫu thuật ra sao? Kết quả có liên quan gì đến phương
pháp cố định và chỉ định hay không? Cần được nhìn nhận một cách xác thực
nhất. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều

trị phẫu thuật khuỷu vẹo vào trong sau gẫy trên lồi cầu xương cánh tay ở
trẻ em” với hai mục tiêu:
1. Mô t
ả các đặc điểm lâm sàng và X.quang của di chứng khuỷu vẹo
vào trong sau gẫy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em.
2. Đánh giá kết qủa phẫu thuật đục xương sửa trục khuỷu vẹo vào
trong sau gẫy trên lồi cầu xương cánh tay trẻ em.














3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG VÙNG KHUỶU
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu đầu dưới xương cánh tay và khớp khuỷu
Đầu dưới xương cánh tay dẹt, bè ra hai bên và hơi cong ra sau.
1.1.1.1. Diện khớp
Đầu dưới xương cánh tay tiếp khớp với hai xương cẳng tay nên diện

khớp có hai phần:
- Phần ngoài hình tròn hơi hướng ra trước được gọi là lồi cầu ngoài
tiếp khớp với
đầu trên xương quay.
- Phần trong hình ròng rọc (lồi cầu trong) tiếp khớp với đầu trên xương trụ.
- Ở giữa lồi cầu và ròng rọc có rãnh ròng rọc lồi cầu.
- Giữa lồi cầu trong và mỏm khuỷu có rãnh cho thần kinh trụ đi qua.
1.1.1.2. Hố trên khớp
Có 3 hố: 2 ở mặt trước, 1 ở mặt sau.
- Hố quay: nằm ở TLC, khi gấp cẳng tay chỏm quay sẽ nằm trong hố này.
- Hố vẹt: n
ằm trên ròng rọc ở mặt trước để nhận mỏm vẹt của xương
trụ khi gấp khuỷu.
- Hố khuỷu: nằm ở trên ròng rọc ở mặt sau, khi khuỷu duỗi mỏm khuỷu
nằm trong hố đó.

4
1.1.1.3. Mỏm trên khớp
- Mỏm TLC ngoài: nằm ở ngoài khớp khuỷu có 6 cơ bám vào, gọi là
khối cơ trên lồi cầu ngoài.
- Mỏm TLC trong: hay còn gọi là mỏm trên ròng rọc, có 6 cơ bám vào,
gọi là khối cơ trên lồi cầu trong.

Hình 1.1: Giải phẫu đầu dưới xương cánh tay và khớp khuỷu [11]
1.1.1.4. Sự cốt hóa đầu dưới xương cánh tay [31]
Có 4 tâm cốt hóa phụ ở đầu dưới xương cánh tay.
- Điểm lồi cầu ngoài (2 tuổi)
- Điểm mỏm trên ròng rọc (6 tuổi)
- Điểm ròng rọc (8 tuổi)
- Điểm mỏm TLC ngoài (10 tuổi)


5

Hình 1.2: Các tâm cốt hóa phụ đầu dưới xương cánh tay [31]
1 - Điểm lồi cầu ngoài
2 - Điềm mỏm TLC ngoài
3 - Điểm mỏm trên ròng rọc
4 - Điềm ròng rọc
1.1.1.5. Sụn tiếp hợp
Được tách ra từ đầu xương nhờ bản xương, chia thành 4 khu vực [58].
- Khu vực thứ nhất: gồm các tế bào mầm nằm sát với bản xương. Đây
là các tế bào không biệt hóa, được nuôi dưỡng bởi
động mạch đầu xương.
- Khu vực thứ hai: nằm sát các tế bào mầm của khu vực một. Khu vực
này gồm các tế bào sụn phát triển nhanh được nuôi dưỡng bởi động mạch đầu
xương. Khu vực này đáp ứng cho xương phát triển chiều dài.

6
- Khu vực ba: bao gồm các tế bào nở to đó là các tế bào sụn trong quá
trình chín trước khi bị canxi hóa. Khu vực này được nuôi bằng động mạch từ
hành xương, ở đây không có hoạt động phát triển. Haas và Harris nhận thấy
rằng đây là vùng yếu nhất của sụn tiếp hợp. Các thương tổn của sụn thường
nằm ở khu vực này.
- Khu vực bốn: bao gồm các tế bào cốt hóa tạm thời, chúng đượ
c cấp
máu từ động mạch nuôi của hành xương.


Hình 1.3: Bốn khu vực của sụn tiếp hợp [58]


7
1.1.2. Phương tiện nối khớp
1.1.2.1. Bao khớp
Ở phía trên bao khớp bám vào đầu dưới xương cánh tay cách xa chu vi
các mặt khớp.
Ở phía dưới, bên xương trụ bao khớp bám vào mép sụn khớp, bên
xương quay bao khớp bám thấp hơn vào cổ xương quay, do đó chỏm xương
quay xoay tự do trong bao khớp.
1.1.2.2. Dây chằng: Gồm dây chằng khớp cánh tay- trụ- quay, dây chằng
khớp quay- trụ trên
* Dây chằng khớp cánh tay- trụ- quay.
- Dây chằng bên trụ: g
ồm ba bó đi từ mỏm TLC trong xương cánh tay
tỏa xuống bám vào đầu trên xương trụ.
- Dây chằng bên quay: bao gồm ba bó từ mỏm TLC ngoài tỏa xuống
bám vào cổ, bờ sau khuyết xương quay và mỏm khuỷu.
- Dây chằng trước và dây chằng sau: đi từ xương cánh tay xuống xương
trụ và xương quay.
* Dây chằng khớp quay trụ trên.
- Dây chằng vòng quay: vòng quanh cổ xương quay bám vào bờ trước
và bờ sau khuyết quay.
- Dây chằng vuông: bám vào bờ dưới khuyết quay và cổ xương quay.
* Đặc điểm: dây chằng vững hơn sụn tiếp hợp.


8


Hình 1.4: Bao khớp và dây chằng của khuỷu [11]
1.1.2.3. Các cơ vận động chính của khuỷu.

- Cơ tam đầu
- Cơ cánh tay trước
- Cơ nhị đầu cánh tay

9
1.1.2.4. Mạch máu và thần kinh
- Động mạch cánh tay và thần kinh giữa nằm ở rãnh nhị đầu trong.
- Thần kinh quay, từ khu cánh tay sau xuyên qua vách gian cơ ngoài
theo cơ cánh tay quay vào rãnh nhị đầu ngoài. Tới ngang mức chỏm quay thì
chia thành hai ngành cùng.
- Thần kinh trụ, ở trên áp vào vánh gian cơ trong và bị che phủ ở phía
sau bởi cơ tam đầu, xuống dưới nằm trong rãnh thần kinh trụ được che phủ
bởi mạc căng từ đầu trong cơ tam đầu tới đầu trên cơ
gấp cổ tay trụ, rồi chui
qua cung xơ của cơ này theo cơ xuống vùng cẳng tay trước.
1.1.3. Giải phẫu chức năng khớp khuỷu
Với chức năng chính là gấp duỗi. KK được coi là một khớp bản lề bao
gồm ba khớp. Khớp ròng rọc trụ, khớp lồi cầu quay và khớp quay trụ trên.
1.1.3.1. Khớp ròng rọc trụ.
Trong KK xương trụ xoay với xương cánh tay quanh một trục ngang.
Phầ
n hình trụ của KK bao gồm: hõm hình bán nguyệt của đầu trên xương trụ
khớp với ròng rọc của đầu dưới xương cánh tay và là trục trung tâm của khớp
này. Trục của ròng rọc tạo với trục của thân xương cánh tay một góc vẹo ra
ngoài [27]. Tư thế vẹo ngoài sinh lý của khuỷu được xem là góc mang của
khuỷu. Góc mang được xác định ở tư thế khuỷu duỗi hoàn toàn, xương cánh
tay xoay trong 45
o
, cẳng tay sấp 45
o

, gan bàn tay đối diện với đùi. Beals R.K
năm 1976 [17] đã tìm ra góc mang bình thường là 15
0
- 17,5
0
.

10

Hình 1.5: Sơ đồ biểu thị góc mang của đầu dưới xương cánh tay [17]
Để đánh giá kết quả nắn chỉnh gãy TLC xương cánh tay, Baumann và
Sandegard E đã tìm ra góc để đánh giá trục của khuỷu trên fim X.quang trước
sau. Đó là góc tạo bởi đường trục của thân xương cánh tay và đường thẳng
tiếp tuyến với bờ xương thẳng của phần ngoài hành xương đầu dưới xương
cánh tay (góc này được gọi là góc Baumann). Bình thường góc này là 70
o

[44]. Dail đã tiến hành đo góc Baumann ở 98 trẻ từ 2-3 tuổi ở Trung Quốc và
thấy góc này là 64
o
-80
o
ở trẻ trai và 65
o
-81
o
ở trẻ gái. Ông không thấy sự khác
nhau đáng kể của góc Baumann với tuổi, nhưng ông lại thấy có sự liên quan
chặt chẽ giữa góc Baumann và góc mang. Đo góc Baumann trong PT dùng để
tiên lượng xa góc mang sau PT. Do vậy điều chỉnh góc Baumann trong PT là

điều quan trọng để ngăn chặn KVVT một cách hiệu quả [23].


11

Hình 1.6: Sơ đồ biểu thị góc Baumann của đầu dưới xương cánh tay [44]
Oppenheim W.L và cộng sự [51] đã sử dụng góc cánh tay - trụ để đánh
giá góc mang. Góc này được tạo bởi trục xương cánh tay và trục xương cẳng tay
trong tư thế khuỷu duỗi hoàn toàn. Góc này mở ra ngoài khoảng từ 10
o
- 15
o

người bình thường.


Hình 1.7: Sơ đồ biểu thị góc cánh tay - trụ [52]

12
1.1.3.2. Khớp lồi cầu quay
Là khớp chỏm được tạo bởi mặt lõm của chỏm xương quay và lồi cầu
xương cánh tay, cho phép vận động gấp-duỗi, sấp-ngửa nhờ xương quay.
1.1.3.3. Khớp quay trụ trên
Là khớp giữa chỏm xương quay và khuyết quay xương trụ. Khớp này
có cùng chức năng với khớp lồi cầu quay.
1.1.3.4. Tầm vận động khớp khuỷu
- Gấp: KK gấ
p 135
o
– 145

o
- Duỗi: KK duỗi được đến 0
o
(Duỗi quá mức từ 5
o
– 10
o
có thể gặp ở
một số người)
- Sấp: cẳng tay sấp 80
o
– 90
o
- Ngửa: cẳng tay ngửa 80
o
– 90
o
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA BIẾN DẠNG KVVT
Có ba loại di lệch của đầu dưới xương cánh tay trong biến dạng KVVT
đó là:
- Di lệch nghiêng trong tạo góc mở vào trong.
- Di lệch nghiêng ra sau làm cho khớp khuỷu ưỡn quá mức.
- Di lệch xoay trong của đầu ngoại vi.
Biến dạng xoay trong của đầu dưới xương cánh tay là biến dạng khó
phát hiện nhất trên lâm sàng và X.quang. Trên lâm sàng biến dạng này được
bù trừ bởi khớp vai. Do vậ
y một số tác giả như NaitoA và cộng sự (1990) [50]

13
đã đề xuất dùng C.T với không gian ba chiều để xác định góc xoay trong

trước và sau PT. Năm 1995 Itow và cộng sự [38] đề xuất đo góc xoay trong
bằng chụp siêu âm. Năm 1994 Mahaisavasiya B [43] nghiên cứu góc xoay
trong ở 29 bệnh nhân bị biến dạng KVVT bằng cách sử dụng mẫu xương cắt
trong PT cắt xương hình chêm để đánh giá biến dạng xoay. Kết quả cho thấy
góc xoay trong của nhóm này trung bình là 27
o
.
1.3. NGUYÊN NHÂN, BỆNH SINH CỦA BIẾN DẠNG KVVT
Đây là biến dạng của đầu dưới xương cánh tay do hậu quả của gẫy TLC
và chấn thương vùng sụn tiếp hợp.
Theo thống kê của các tác giả [2],[14],[27],[31],[34],[41],[42],[47]
[59],[60] cho thấy KVVT là do sự can lệch của gãy đầu dưới xương cánh tay.
Tỷ lệ biến dạng thay đổi từ 19% – 60% sau gãy trên lồi cầu tùy theo tuổi của
bệnh nhân khi bị gẫy. French P.R [31] cho rằng biến dạng KVVT là do sự di
lệch vào trong và sự xoay trong của đầu ngoại vi, mà sự di lệch này là do sự
co kéo của các cơ gấp và sấp của cẳng tay.
Các tác giả DeBoek [26] và Sandegard E [57] đều thống nhất, để khắc
phục sự nghiêng và xoay trong của đầu ngoại vi, ngoài việc nắn chỉnh và cố
định tốt một số tác giả còn đề nghị giảm sự co kéo của các cơ sấp và gấp của
cẳng tay vào đầu ngoại vi bằng bất
động cẳng tay ở tư thế khuỷu gấp 90
o
,
cẳng tay sấp 45
o
sau nắn chỉnh hoặc sau PT.
Ribault L [55] lại cho rằng biến dạng KVVT sau gẫy TLC xương cánh
tay của trẻ em là do sự phát triển hỗn độn ở đầu dưới xương cánh tay sau chấn
thương. Đặc biệt là sự phát triển quá mức của lồi cầu ngoài. Còn Oh C.W


14
năm 2000 [51] lại thấy rằng ở bệnh nhân bị biến dạng KVVT có sự kém phát
triển của lồi cầu trong do sự thiếu nuôi dưỡng của mạch máu.
Năm 1991 Khare và cộng sự [39] đã nghiên cứu thực nghiệm trên tử thi
và lâm sàng ở trẻ em bị gẫy TLC xương cánh tay đã đi đến kết luận: cơ tam
đầu cánh tay là yếu tố chính gây nên sự nghiêng vào bên trong của đoạn ngoại
vi trong tư th
ế cẳng tay ngửa. Do vậy tác giả cũng đưa ra lời khuyên, cố định
cẳng tay trong tư thế sấp sau nắn chỉnh gãy TLC xương cánh tay sẽ ngăn chặn
được biến dạng KVVT.
Cho đến nay nguyên nhân gây nên biến dạng KVVT sau gẫy TLC
xương cánh tay ở trẻ em được nhiều tác giả công nhận đó là:
- Sự di lệch của đầu ngoại vi với nắn chỉnh, cố định chưa tốt gây ra can lệch.
- Do thương tổn sụn tiếp hợp, sự phát triển của đầu dưới xương cánh
tay mất cân đối hay gặp sự phát triển quá mức của lồi cầu ngoài và kém phát
triển ở lồi cầu trong làm lệch trục của KK.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU DI CHỨNG BIẾN DẠNG KHUỶU
VẸO VÀO TRONG TRÊN THẾ GIỚI.
- Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật điều trị biến dạng KVVT.
Phương pháp để đi
ều trị biến dạng KVVT là đục xương phía trên lồi cầu
xương cánh tay để chỉnh trục KK. Cho đến nay chỉ định PT còn là vấn đề
tranh cãi. Có tác giả cho rằng điều trị PT chủ yếu là nhằm phục hồi thẩm mỹ,
nên việc PT dựa vào yêu cầu của bố mẹ và của bệnh nhân [31]. Nghiên cứu
của một số tác giả về kết quả chỉnh trục khuỷu vẹ
o vào trong ở người trưởng
thành như Hahn 2009 [33], Cho Ozkan C 2009 [53] thấy rằng kết quả sau
phẫu thuật đều tốt, không thấy tỉ lệ tái phát. Siwth năm 1960 [56] chủ trương

×