Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học Thành phố Uông Bí Quảng Ninh Ngô Thị Việt Hà.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 119 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







NGÔ THỊ VIỆT HÀ





QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Mã số: 60 14







THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







NGÔ THỊ VIỆT HÀ





QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Mã số: 60 14


Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN



THÁI NGUYÊN – 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn


Ngô Thị Việt Hà

















ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng
tới khoa Sau đại học, khoa Tâm lí - Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học
Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến
thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu rèn luyện tại nhà trƣờng.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND Thành phố
Uông Bí, Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, cán bộ quản lí
các trƣờng tiểu học thành phố Uông Bí đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất,
tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn
thành khóa học và luận văn này.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa
học và tận tình giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý
chân thành của thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
Tác giả


Ngô Thị Việt Hà



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 7
1.2.1. Quản lí giáo dục 7
1.2.2. Quản lí nhà trƣờng 8
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học 9
1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong trƣờng tiểu học 11
1.3.1. Khái quát chung về môn Tiếng Việt trong trƣờng tiểu học 11
1.3.2. Hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên 15
1.3.3. Hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh 16
1.4. Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học 17


iv
1.4.1. Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trƣởng trƣờng
Tiểu học 17
1.4.2. Các nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trƣởng 19
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt 28
1.5.1. Phẩm chất, năng lực của hiệu trƣởng 28
1.5.2. Đội ngũ giáo viên 29
1.5.3. Cơ chế phối hợp giữa Nhà trƣờng - gia đình và xã hội 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH 33
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và sự phát triển giáo dục của
thành phố Uông Bí 33
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội thành phố Uông Bí 33
2.1.2. Một số đặc điểm về giáo dục và đào tạo cấp tiểu học thành phố Uông Bí 34
2.1.3. Huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục 41
2.2. Thực trạng việc dạy học môn Tiếng Việt trong trƣờng tiểu học 42
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên 42
2.2.2. Thực trạng hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh 44
2.3. Thực trạng về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trƣờng
tiểu học thành phố Uông Bí 47
2.3.1. Nhận thức của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học về các biện pháp quản lí
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt 47
2.3.2. Thực trạng quản lí xây dựng kế hoạch và thực hiện chƣơng trình dạy
học môn Tiếng Việt 48
2.3.3. Thực trạng quản lí công tác soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 50
2.3.4. Thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên 52

v

2.3.5. Thực trạng quản lí giáo viên tổ chức đổi mới phƣơng pháp dạy học
tích cực môn Tiếng Việt, nâng cao chất lƣợng giờ dạy 53
2.3.6. Thực trạng quản lí công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh 55
2.3.7. Thực trạng quản lí hoạt động học tập môn Tiếng Việt của học sinh 56
2.3.8. Thực trạng quản lí sử dụng phƣơng tiện và các điều kiện phục vụ dạy
học môn Tiếng Việt 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt tại các trƣờng tiểu học thành phố Uông Bí 59
2.4.1. Mặt mạnh 59
2.4.2. Hạn chế 61
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại 62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 64
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ UÔNG
BÍ TỈNH QUẢNG NINH 65
3.1. Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 65
3.1.3. Nguyên tắc dảm bảo tính khả thi của các biện pháp 66
3.2. Các biện pháp đề xuất quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của
hiệu trƣởng trƣờng tiểu học tại thành phố Uông Bí 66
3.2.1. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
dạy học môn Tiếng Việt 66
3.2.2. Quản lý chƣơng trình và kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt 69
3.2.3. Tổ chức đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Tiếng Việt 72
3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo nâng cao chất lƣợng giờ dạy môn Tiếng Việt trên lớp 75
3.2.5. Tổ chức tốt việc dự giờ, thăm lớp dạy học môn Tiếng Việt 78

vi

3.2.6. Tăng cƣờng quản lí việc học tập Tiếng Việt của học sinh 80
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
trong trƣờng tiểu học 82
3.2.8. Tăng cƣờng đầu tƣ và phát huy tác dụng của cơ sở vật chất, thiết bị
trong dạy học môn Tiếng Việt 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 89
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 90
3.4.1. Mục đích 90
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99




iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
HĐDH : Hoạt động dạy học
HS : Học sinh
CBQL : Cán bộ quản lí
UBND : Ủy ban nhân dân









v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh cấp tiểu học 34
Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục và môn Tiếng Việt 4 năm qua 36
Bảng 2.3: Chất lƣợng học sinh giỏi tiểu học 4 năm qua 36
Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lí tiểu học 4 năm qua 37
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên tiểu học 4 năm qua 38
Bảng 2.6: Sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ giáo viên các trƣờng tiểu học
thành phố Uông Bí năm học 2013-2014 39
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra hoạt động sƣ phạm năm học 2013-2014 40
Bảng 2.8: Kết quả điều tra về hoạt động dạy Tiếng Việt của giáo viên 43
Bảng 2.9: Thống kê kết quả học tập môn Tiếng Việt giai đoạn 2010-2014 44
của học sinh tiểu học thành phố Uông Bí 44
Bảng 2.10: Kết quả điều tra về hoạt động học tập của học sinh (N=44) 45
Bảng 2.11: Kết quả nhận thức của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học về các biện
pháp quản lí hoạt động dạy học Tiếng Việt 47
Bảng 2.12: Thực trạng về việc quản lí thực hiện chƣơng trình môn Tiếng Việt 49
Bảng 2.13: Quản lí việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên 51
Bảng 2.14: Quản lí giờ dạy trên lớp của giáo viên 52
Bảng 2.15: Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 55
Bảng 2.16: Nội dung quản lí hoạt động học của học sinh 57
Bảng 2.17: Thực trạng quản lí phƣơng tiện, các điều kiện phục vụ hoạt
động giảng dạy 58
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí đề xuất (N=44) 91
Sơ đồ 1.1. Quản lí các thành tố của quá trình dạy học 11

Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt 92


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng chính phủ
ban hành Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ quan điểm chỉ
đạo phát triển giáo dục: “ tập trung vào nâng cao chất lƣợng, đặc biệt chất
lƣợng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một
mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, đảm bảo an ninh quốc phòng, mặt khác phải chú trọng
thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi ngƣời học, những ngƣời có năng khiếu
đƣợc phát triển tài năng”.
Trong hệ thống giáo dục, giáo dục tiểu học có một vị trí đặc biệt quan
trọng, là bậc học nền tảng, bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu và bền vững
cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên, giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu,
những đƣờng nét cơ bản của nhân cách.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm đặc
biệt của các nhà trƣờng nói chung và của trƣờng tiểu học nói riêng. Dạy học là
một hoạt động đặc thù của công tác giáo dục, nó giữ vị trí trung tâm và chi phối
mọi hoạt động khác trong nhà trƣờng bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lƣợng
công việc của thầy và trò trong một năm học. Dạy học là nền tảng quan trọng
để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trƣờng. Đồng thời,
nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trƣờng. Chính vì thế, nhiệm vụ trọng tâm
của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học là phải dành nhiều thời gian và công sức cho
công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà
trƣờng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ngày 05 tháng 5 năm 2006, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí

Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ban hành chƣơng trình giáo dục phổ thông
– cấp tiểu học, trong đó Toán và Tiếng Việt là hai bộ môn công cụ cơ bản. Nếu
nhƣ Toán học là một môn học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với từng

2
công thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại còn đòi hỏi thêm về sự tìm tòi, chau
chuốt ngôn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của
cả giáo viên và học sinh. Đây là môn học vừa có vai trò trang bị cho học sinh
công cụ ngôn ngữ, vừa là môn học thuộc Khoa học Xã hội và Nhân văn có
nhiệm vụ trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học về tiếng Việt, những
kĩ năng sử dụng tiếng Việt để học sinh tự hoàn thiện nhân cách của mình ở
phƣơng diện ngôn ngữ và văn hóa. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất
phong phú nhƣng cũng rất phức tạp. Vì vậy, không chỉ học sinh, mà cả trong
một bộ phận giáo viên vẫn còn tồn tại tâm lí ngại học tập, tìm tòi, đào sâu tiếng
Việt. Khá nhiều học sinh không yêu thích môn học. Kiến thức tiếng Việt và khả
năng tƣ duy nghệ thuật của nhiều giáo viên còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ
quản lí cấp cơ sở chƣa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lƣợng dạy và học bộ môn
Tiếng Việt.
Thực tiễn đó đòi hỏi hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học phải đổi mới công
tác quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục đại trà cũng nhƣ chất lƣợng mũi nhọn.
Nhƣ vậy, tăng cƣờng công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở trƣờng tiểu
học đang là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển từng cá nhân học sinh, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lí hoạt
động dạy học môn Tiếng việt ở trường tiểu học trên địa bàn thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao
chất lƣợng dạy học ở các trƣờng tiểu học thành phố Uông Bí.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở
trƣờng tiểu học của thành phố Uông Bí Quảng Ninh, từ đề xuất một số biện pháp
quản lí HĐDH môn Tiếng Việt của hiệu trƣởng ở các trƣờng tiểu học góp phần

3
nâng cao chất lƣợng dạy học cấp tiểu học thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2015, định hƣớng 2020.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học – thành phố
Uông Bí.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học –
thành phố Uông Bí.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở các trƣờng tiểu học thành phố
Uông Bí đã có kết quả nhất định nhƣng còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất đƣợc
các biện pháp quản lí HĐDH môn Tiếng Việt phù hợp với đặc điểm, tình hình
các trƣờng tiểu học – thành phố Uông Bí thì sẽ có tác dụng nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả hoạt động dạy học môn Tiếng Việt, từ đó đáp ứng yêu cầu đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về quản lí nói chung, quản lí HDDH môn
Tiếng Việt ở các trƣờng tiểu học.
5.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở
các trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp tăng cƣờng công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt tại
trƣờng tiểu học thành phố Uông Bí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu

.
16 trƣờng tiểu học thuộc thành phố Uông Bí.

4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
và khái quát hoá các vấn đề lí luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của
Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về quản lí hoạt động dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra
với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng công tác
quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học hiện có,
phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về công
tác quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng,
giáo viên các trƣờng về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở trƣờng tiểu học làm căn cứ đề xuất những biện pháp quản lí hiệu quả.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê, xử lí số liệu
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xử lí các số liệu thu đƣợc, từ đó rút ra
các kết luận làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lí hiệu quả.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trƣờng tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các

trƣờng tiểu học – thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
trƣờng tiểu học trên địa bàn thành phố Uông Bí- tỉnh Quảng Ninh.

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lƣợng giáo dục từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm
không chỉ của Việt Nam mà của tất cả các nƣớc trên thế giới, nhằm đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để nâng cao
chất lƣợng giáo dục, vai trò quản lí giáo dục là hết sức quan trọng, đây là vấn đề
luôn đƣợc các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nƣớc quan tâm.
Nhà sƣ phạm J.A Cômenxki (1592 - 1670) khi đặt nền móng cho hệ
thống các nhà trƣờng cũng đề cập đến vấn đề quản lí hoạt động dạy học của
ngƣời giáo viên. Ông đã đƣa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên.
Theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào
sự vật, hiện tƣợng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên
dùng uy quyền bắt buộc, gò ép ngƣời ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã
nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn nhƣ: nguyên tắc trực quan;
nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và
liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu
của học sinh; Dạy học phải thiết thực; Dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dƣới những góc độ khác
nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp
quản lí hữu hiệu để xây dựng đƣợc nền giáo dục có chất lƣợng, đáp ứng yêu
cầu phát triển của mỗi quốc gia và của thời đại.
Trên cơ sở lí luận của triết học Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các

nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
về lí luận quản lí giáo dục và quản lí dạy học trong nhà trƣờng. Các tác giả tiêu
biểu nhƣ: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ,
Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vƣợng

6
Về mặt phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt, có một số tài liệu, tác giả đề
cập đến nhƣ:
- Một số vấn đề cơ bản của chƣơng trình giáo dục tiểu học mới- Đỗ Đình
Hoan [12].
- Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy
học và phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán, Tiếng Việt- Bộ
GD&ĐT [3].
- Giáo trình phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt- Lê Phƣơng Nga, Đỗ Xuân
Thảo, Lê Hữu Tỉnh [18].
Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trƣng bộ môn Tiếng
Việt hoặc phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung.
Gần đây một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lí
giáo dục bƣớc đầu cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lí hoạt động dạy học
trong các nhà trƣờng phổ thông dƣới nhiều góc độ khác nhau. Đó là các đề tài nhƣ:
- Biện pháp quản lí hoạt động dạy học tiểu học của Phòng GD&ĐT quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng của tác giả Đặng Minh Hằng (2009).
- Biện pháp quản lí của hiệu trƣởng đối với hoạt động dạy học theo
hƣớng tích cực hóa ở các trƣờng Tiểu học huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh của
tác giả Nguyễn Tài Cƣờng (2011).
- Biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trƣờng tiểu học huyện Thuận
Thành – tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Văn Thịnh (2011).
Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng biện pháp
quản lí hoạt động dạy học của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trƣởng đối với
giáo viên các trƣờng tiểu học bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất

đƣợc một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lí. Tuy
nhiên các đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số biện pháp quản
lí nói chung của cấp học, chƣa có đề tài nào đề cập tới các biện pháp quản lí
hoạt động dạy học môn tiếng Việt của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học. Việc chỉ ra

7
đƣợc những biện pháp quản lí hiệu quả hoạt động dạy học môn tiếng Việt của
hiệu trƣởng trƣờng tiểu học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng Việt
là cơ sở để nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học của thành phố Uông Bí,
chính là vấn đề mà tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trƣng của lao động xã hội. Đây là một
hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải
đƣợc tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều
này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập
tƣơng đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở
giáo dục có trong thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lí giáo dục, đã có nhiều tác
giả trong và ngoài nƣớc đƣa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau:
+ Theo tác giả V.A Xukholinxki: Quản lí giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài
hoà của họ. [24]
+ Theo tác giả M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp (tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính ) nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự

tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
+ Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở

8
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quản lí giáo dục, của sự phát triển tâm lí và thể lực của trẻ em. [14]
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lí giáo dục là quản lí trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [10]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhƣng tựu chung
thì Quản lí giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
Trong quản lí giáo dục, chủ thể quản lí chính là bộ máy quản lí các cấp;
đối tƣợng quản lí là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất-kĩ thuật và các hoạt động
thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo.
1.2.2. Quản lí nhà trường
Nhà trƣờng là một thể chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng
kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cƣ nhất định của xã hội đó.
Trƣờng học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo
dục. Do đó, quản lí trƣờng học nhất thiết phải có tính nhà nƣớc và tính xã hội.
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “ Quản lí trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.” [26]
Theo tác giả Trần Kiểm "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo

dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [13]

9
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.”[22]
Mục đích của quản lí nhà trƣờng là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch
phát triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào
tạo của nhà trƣờng theo quan điểm, đƣờng lối giáo dục của Đảng và pháp luật
của Nhà nƣớc, thực hiện phƣơng châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”
trong đó lực lƣợng trong ngành và trong trƣờng phải đóng vai trò then chốt.
Nhƣ vậy có thể hiểu, quản lí nhà trƣờng là quá trình nắm vững các văn
bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trƣờng về cán bộ, giáo viên và các điều
kiện vật chất từ đó lựa chọn, sắp xếp, hƣớng dẫn thực hiện các quyết định
quản lí theo một phƣơng án tối ƣu nhằm làm cho các đối tƣợng quản lí vận
động hƣớng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trƣờng.
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động
đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể,
dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất Với nội dung và tính chất
của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho
học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri
thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản
thân”. [26]
Trong trƣờng học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan
trọng nhất trong các mặt hoạt động của nhà trƣờng. Hoạt động dạy học chiếm
hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo

dục khác trong nhà trƣờng. Hoạt động dạy học đƣợc diễn ra trong suốt cả một
năm học, theo kế hoạch đã đƣợc hoạch định trƣớc, mang tính pháp lí, đòi hỏi
mọi thành viên trong nhà trƣờng tự giác chấp hành.

10
Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ
bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động
này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho
nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt động thì không có hoạt động dạy học.
1.2.3.2. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lí giáo dục
nói chung và quản lí nhà trƣờng nói riêng.
Quản lí hoạt động dạy học là một trong những công việc quan trọng nhất
trong công tác quản lí nhà trƣờng. Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trƣờng
là nội dung, là cách thức mà chủ thể quản lí cần cụ thể hoá để thực hiện các
chức năng quản lí giáo dục và mục tiêu quản lí giáo dục. Trong quá trình dạy
học, các yếu tố mục đích, nội dung, phƣơng pháp, tổ chức, phƣơng tiện dạy
học, luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
là hai hoạt động trung tâm của quá trình dạy học, là hai hoạt động có tính chất
khác nhau nhƣng thống nhất biện chứng với nhau trong mối quan hệ qua lại
giữa thầy với trò, giữa dạy với học, chúng cùng lúc diễn ra trong những điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định. Nếu coi quá trình dạy học nhƣ một hệ
thống thì trong đó quan hệ dạy của thầy với học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển. Với tác động sƣ phạm của nhà giáo, thầy tổ chức điều khiển hoạt
động của trò.
Kết luận có ý nghĩa thực tiễn rút ra từ quá trình dạy học đối với ngƣời
quản lí nhà trƣờng là: Hoạt động quản lí chủ yếu tập trung vào hoạt động của
thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động dạy của thầy
để quản lí hoạt động học của trò. Quản lí chuyên môn trong nhà trƣờng thực

chất là quản lí hoạt động dạy và học, trong đó ta cần quan tâm đến quản lí hoạt
động dạy của thầy, quản lí hoạt động học của trò, quản lí trang thiết bị phục vụ
cho dạy và học.

11
Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố cấu
trúc của quá trình dạy học vì vậy nội dung quản lí dạy học bao gồm quản lí mục
tiêu, chƣơng trình, nội dung dạy học, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ
chức dạy học, giáo viên, học sinh, kết quả dạy học.
Ta có thể phân tích hoạt động dạy học của nhà trƣờng nhƣ một hệ thống
gồm các thành tố và đƣợc biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quản lí các thành tố của quá trình dạy học










1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong trƣờng tiểu học
1.3.1. Khái quát chung về môn Tiếng Việt trong trường tiểu học
1.3.1.1. Mục tiêu môn học
Vấn đề mục tiêu dạy – học tiếng mẹ đẻ là vấn đề đã đƣợc bàn cãi nhiều,
kể cả ở những nƣớc mà tiếng mẹ đẻ đã có vị trí xứng đáng trong nhà trƣờng
phổ thông từ rất lâu nhƣ Đức, Liên Xô (trƣớc đây). Có xác định đƣợc mục tiêu
của việc dạy mới xác định đƣợc nội dung cần dạy. Xác định mục tiêu sai thì
dạy học sẽ không có kết quả. Khi bàn về mục tiêu môn học, ngƣời ta thƣờng

nêu ba mặt: giáo dƣỡng (mặt nhận thức, là xác định những kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo mà môn học trang bị), phát triển (phát triển tƣ duy) và giáo dục (giáo
dục tƣ tƣởng tình cảm). Ba mặt này gắn bó chặt chẽ với nhau.
M
N
Th
QL
P
Tr
ĐK
M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học
P: Phƣơng pháp dạy học
Th: Thầy
Tr: Trò
ĐK: Điều kiện
QL: Quản lí

12
Trong chƣơng trình phổ thông, trƣớc hết, chƣơng trình Tiếng Việt phải
góp phần thực hiện những mục tiêu chung của giáo dục tiểu học: “giáo dục tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”. Tiếp theo, chƣơng trình Tiếng Việt phải thực
hiện mục tiêu của môn học Tiếng Việt. Nói đến mục tiêu đặc thù của môn học
Tiếng Việt, trƣớc đây ngƣời ta thƣờng nói đến vấn đề thứ nhất là học để nắm kiến
thức tiếng Việt (cấu tạo tiếng Việt, hệ thống tiếng Việt gồm các kiểu đơn vị và
quan hệ giữa chúng), thứ hai là học để giao tiếp – giao tiếp bằng bản ngữ.
Chƣơng trình Tiếng Việt mới đƣa mục tiêu giao tiếp bằng tiếng Việt –
hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết lên hàng ƣu tiên. Những kiến thức về

tiếng Việt cùng với các kiến thức về xã hội, tự nhiên và con ngƣời, văn hóa,
văn học cũng đƣợc cung cấp cho học sinh một cách sơ giản. Trong chƣơng
trình mới, hoạt động giao tiếp vừa là mục đích số một vừa là phƣơng tiện của
dạy học Tiếng Việt. Chú trọng hơn đến kĩ năng sử dụng tiếng Việt, Chƣơng
trình tiểu học mới (ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định mục tiêu nhƣ sau:
“Môn Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học nhằm:
1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
(đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trƣờng hoạt động
của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tƣ duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự
nhiên, xã hội và con ngƣời; về văn hóa, văn học của Việt Nam và nƣớc ngoài.
3. Bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh.”

13
1.3.1.2. Cấu trúc chương trình môn học
Nội dung chƣơng trình Tiếng Việt tiểu học gồm các bộ phận: kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (đọc, nghe, nói, viết), tri thức tiếng Việt (một số hiểu biết tối
thiểu về ngữ âm, chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp ), tri thức về văn học, xã hội
và tự nhiên (một số hiểu biết tối thiểu về sáng tác văn học và cách tiếp cận
chúng, về con ngƣời với đời sống tinh thần và vật chất của họ, về đất nƣớc và
dân tộc Việt Nam).
Nội dung này đƣợc sắp xếp theo hai giai đoạn phát triển:
(1) Ở giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3), nội dung dạy học có nhiệm vụ hình
thành những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết, định hƣớng việc học
nghe, học nói trên cơ sở vốn tiếng Việt mà các em đã có. Học đọc, học viết có
vị trí đặc biệt quan trọng ở giai đoạn này.

Yêu cầu cơ bản với học sinh ở giai đoạn này là đọc thông thạo và hiểu
đúng một văn bản ngắn, viết rõ ràng, đúng chính tả, nghe chủ động, nói chủ
động, rành mạch. Những bài học ở giai đoạn này chủ yếu là những bài thực
hành đọc, viết, nghe, nói. Tri thức tiếng Việt không đƣợc dạy thành bài riêng
mà đƣợc rút ra từ những bài thực hành, đƣợc học sinh tiếp thu một cách tự
nhiên qua hoạt động thực hành. Những tri thức về âm, chữ cái, tiếng (âm tiết) –
chữ, thanh điệu – dấu ghi thanh đều đƣợc học qua những bài dạy chữ. Tri thức
về câu trong hội thoại (câu hỏi – đáp và dấu câu) cũng không đƣợc dạy qua bài
lí thuyết mà chúng đƣợc hình thành ở học sinh qua việc hình dung cụ thể thế
nào là câu hỏi, câu đáp và dấu biểu thị chúng trong một văn bản có thực. Ở giai
đoạn này việc nắm tri thức của học sinh chỉ yêu cầu dừng ở mức nhận diện và
sử dụng đƣợc các đơn vị tiếng Việt, các quy tắc sử dụng tiếng Việt khi tiến
hành hoạt động nghe, nói, đọc, viết.
(2) Ở giai đoạn 2 (lớp 4, 5), nội dung chƣơng trình nhằm phát triển các kĩ
năng đọc, viết, nghe, nói ở một mức cao hơn, hoàn thiện hơn. Trong đó yêu cầu
đọc hiểu và viết một văn bản hoàn chỉnh đƣợc đặc biệt coi trọng.

14
Ở giai đoạn này, học sinh đã bƣớc đầu đƣợc cung cấp những khái niệm
cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng tiếng Việt làm nền móng
vững chắc cho các kĩ năng tiếng Việt. Bên cạnh những bài học thực hành (nhƣ
ở giai đoạn trƣớc), các em còn học những bài về tri thức tiếng Việt (từ vựng,
ngữ pháp, văn bản, phong cách ). Những bài học này không đƣợc trình bày
dƣới dạng lí thuyết đơn thuần, không phải đƣợc tiếp nhận hoàn toàn bằng tƣ
duy trừu tƣợng mà chủ yếu vẫn bằng cách nhận diện, phát hiện trên những ngữ
liệu đã đƣợc đọc, viết, nghe, nói, từ đó khái quát lên thành những khái niệm sơ
giản, ban đầu.
1.3.1.3. Nội dung môn học
Chƣơng trình môn Tiếng Việt tiểu học mới mỗi năm học 35 tuần lễ, gồm
7 phân môn: Học vần, Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và

câu, Tập làm văn.
Phân môn Tập đọc rèn cho học sinh các kĩ năng đọc, nghe và nói. Thông
qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài, phân môn
Tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con
ngƣời. Ngoài ra, nó còn cung cấp vốn từ, tăng cƣờng khả năng diễn đạt, trang
bị một số hiểu biết ban đầu về tác phẩm văn học và góp phần rèn luyện nhân
cách cho học sinh.
Phân môn Chính tả rèn các kĩ năng viết, nghe và đọc. Nhiệm vụ của học
sinh là làm các bài tập chính tả đoạn, bài; chính tả âm, vần và chính tả viết hoa.
Bên cạnh tác dụng rèn kĩ năng viết, nghe và đọc, các bài tập chính tả còn cung
cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống.
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng
Việt và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng đọc cho học sinh.
Phân môn Kể chuyện rèn các kĩ năng nói, nghe và đọc. Nhiệm vụ của
học sinh là kể lại những câu chuyện vừa đƣợc học trong bài tập đọc; những câu
chuyện đƣợc nghe thầy, cô kể trên lớp hoặc đƣợc nghe, đƣợc đọc, đƣợc chứng

15
kiến, tham gia trong đời sống hằng ngày. Qua đó khuyến khích học sinh đọc
sách, phát triển óc quan sát và khả năng vận dụng.
Phân môn Tập làm văn rèn cả 4 kĩ năng nghe, nói, viết và đọc. Học sinh
đƣợc dạy các nghi thức lời nói thông thƣờng; các kĩ năng viết thƣ, điền vào
giấy tờ in sẵn; các kĩ năng kể chuyện, miêu tả; đƣợc rèn kĩ năng thuyết trình,
trao đổi.
Phân môn Học vần đƣợc học trong 24 tuần đầu của lớp 1. Học sinh đƣợc
làm quen với chữ cái và dấu thanh, đƣợc học các âm vần mới.
Phân môn Tập viết giúp cho việc rèn luyện năng lực viêt thạo. Nội dung
dạy học Tập viết đƣợc học ở các lớp 1, 2, 3. Học sinh sẽ đƣợc học toàn bộ bảng
chữ cái viết hoa, sau đó là các câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ. Nội dung bài viết
luôn đảm bảo tính kế thừa: khi viết, học sinh có thể ôn lại kĩ năng viết các chữ

đã luyện.
1.3.2. Hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên
Thầy giáo là chủ thể của giảng dạy. Dạy là sự tổ chức, điều khiển hoạt động
học, hoạt động nhận thức của học sinh, điều khiển học sinh chiếm lĩnh nội dung
dạy học, bằng cách đó mà học sinh đƣợc phát triển và hình thành nhân cách.
Mục tiêu dạy học sẽ chi phối việc lựa chọn dạy những gì thiết thực đối với
trẻ em. Môn học Tiếng Việt cần đảm bảo cho HS những mẫu đúng đắn của ngôn
ngữ văn hoá, giáo dục cho HS văn hoá giao tiếp, dạy cho các em biết truyền đạt tƣ
tƣởng, hiểu biết, tình cảm của mình một cách, chính xác và biểu cảm.
Trong nhà trƣờng, dạy tiếng Việt phải đƣợc xem nhƣ là dạy một công cụ
giao tiếp và tƣ duy, nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động
giao tiếp bằng tiếng Việt. Nhƣ vậy, nghiên cứu hoạt động dạy học tiếng Việt
của giáo viên là phải trả lời những câu hỏi cụ thể nhƣ: thầy lựa chọn những
phƣơng pháp dạy học nào, tại sao lại chọn chúng, thầy tổ chức công việc của
học sinh ra sao, giúp đỡ các em thế nào trong quá trình học tập, thầy kiểm tra
việc nắm tri thức, kĩ năng của học sinh nhƣ thế nào, thầy giúp đỡ học sinh yếu,
bồi dƣỡng học sinh giỏi ra sao?

×