Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh tại trường đại học công nghiệp thành phố hồ chí minh cơ sở thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.38 KB, 118 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Nhà trường từ chỗ
khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội, gắn bó chặt chẽ với
nghiên cứu khoa học – công nghệ và ứng dụng. Nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt
tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận, phân tích,
tổng hợp, sáng tạo những tri thức, thông tin.
Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khoá IX đã chỉ rõ: “Tập trung chỉ đạo
đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo chuẩn hố, hiện đại
hố tiếp cận trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho đất nước”.
Mỗi nội dung chương trình đổi mới thì PPDH phải được cải tiến và biến đổi
theo. Một trong những điều kiện quyết định chất lượng dạy học ở các nhà trường
nói chung và trường đại học nói riêng là phương pháp quản lý hoạt động dạy
học. Do đó, việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp quản lý dạy học có tính
chất khả thi để đưa vào áp dụng trong các nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trong thời kỳ đổi mới là vấn đề cần thiết, cần được quan tâm.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2006)
tiếp tục đưa ra định hướng phát triển giáo dục là: “ưu tiên hàng đầu cho việc
nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình nội dung, phương pháp
dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của
nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh
viên…” [5,109].
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay
và trong thời đại bùng nổ thơng tin trong bối cảnh tồn cầu, làm thế nào để có
thể đi tắt, đón đầu, để con người Việt Nam có thể vươn lên tầm cao trí tuệ thế
giới? Một trong những vấn đề mấu chốt là phải đầu tư, phát triển giáo dục, phải
biết ngoại ngữ.



2
Tiếng Anh có vai trị và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo
và trong sự phát triển của đất nước. Nói chung, khơng những vì biết Tiếng Anh
là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình cơng
nghệ thường xuyên được đổi mới, mà biết Tiếng Anh còn là một năng lực cần
thiết đối với người Việt Nam hiện đại.
Giáo dục Việt Nam muốn vượt qua thách thức của riêng mình và cả thách
thức chung của giáo dục thế giới trong bối cảnh hiện nay, hướng đến một nền
giáo dục tiên tiến, hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng
cao phẩm chất toàn diện của con người Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy
tiến bộ xã hội, thì phải đặc biệt chăm lo môn Tiếng Anh và quản lý tốt hoạt động
dạy học ngoại ngữ.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã đề ra ba mục tiêu chung phát
triển giáo dục đến năm 2010 trong đó “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp, chương trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả và
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục đào tạo cơ sở pháp lý và
phát huy nội lực phát triển giáo dục”. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động dạy học
hiện nay ở hầu hết các trường cao đẳng, đại học còn tồn tại nhiều bất cập, đặc
biệt là quản lý dạy học ngoại ngữ, cụ thể là môn Tiếng Anh chưa đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội. Trường ĐHCN.TP.HCM là
một trường đại học mới được thành lập cách đây 6 năm về tuổi đời thì cịn rất
trẻ, hiện đang có nhiều cơ sở tại nhiều địa phương trong cả nước, trong đó có cơ
sở tại tỉnh Thanh Hóa. Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh, nhà trường đã đưa ra rất nhiều mục tiêu phát
triển mơn Tiếng Anh. Chính vì lẽ đó, việc quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh
đã bắt đầu được chú trọng nhưng cũng gặp đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt là
ở tại cơ sở Thanh Hoá. Mới được thành lập từ trường Trung học sư phạm Thanh



3
Hóa, cơ sở Thanh Hóa cịn yếu kém về cơng tác quản lý hoạt động dạy học nói
chung và mơn Tiếng Anh nói riêng. Từ lúc thành lập đến nay tuy đã có những
bước chuyển biến đáng kể, song hiệu quả chưa cao, dẫn tới tồn tại nhiều hạn
chế, bất cập nhất định trong công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Anh.
Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh có hiệu quả là một vấn đề cấp thiết và cần được quan tâm nghiên cứu một
cách cụ thể.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài : “Một số giải pháp quản lý hoạt
động dạy học m«n Tiếng Anh ở Trường ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh
Hoá”. Hy vọng rằng, với những nhận thức lý luận trong quá trình học tập và
những kinh nghiệm bản thân đã tích luỹ trong cơng tác, đề tài sẽ đóng góp một
phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy – học Tiếng
Anh ở cơ sở Thanh Hóa và tất cả các cơ sở trong trường ĐHCN.TP.HCM nói
chung và mơn Tiếng Anh nói riêng.Trên cơ sở đó có thể mở rộng ra cho các
đơn vị trường khác.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động dạy
học, để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở Trường
ĐHCN.TP.HCM- Cơ sở Thanh Hoá.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở Trường
ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh Hoá.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh ở Trường ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh Hoá.
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
Trường ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh Hoá.


4

4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện các giải pháp quản lý như luận văn đã đề xuất thì sẽ nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở Trường ĐHCN.TP.HCM Cơ sở Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của đề tài.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
Trường ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh Hoá.
- Xây dựng các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
Trường ĐHCN.TP.HCM - Cơ sở Thanh Hoá.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Phơng pháp phân tích tổng hợp
Phơng pháp khái quát hoá.
6.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phng phỏp quan sỏt s phm
Phng pháp điều tra.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Phương pháp thử nghiệm tác động của một số giải pháp đã đề xuất.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận khoa học giáo dục, về
quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Anh.
- Góp phần đánh giá thực trạng, chất lượng hoạt động quản lý dạy học môn
Tiếng Anh ở Trường ĐHCN.TP.HCM – Cơ sở Thanh Hóa.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động dạy học môn Tiếng Anh ở Trường ĐHCN.TP.HCM – Cơ sở Thanh Hóa.


5
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học mơn Tiếng Anh ở
ĐHCN.TP.HCM – Cơ sởThanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tiếng Anh ở
ĐHCN.TP.HCM – Cơ sở Thanh Hóa.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, các giải pháp quản lý có vai trị hết sức
quan trọng. Đây là vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu giáo dục quan tâm. Họ
đã nghiên cứu từ thực tiễn các nhà trường để tìm ra các giải pháp quản lý hiệu
quả nhất. Tuy nhiên, việc nghiên cứu v cỏc gii phỏp qun lý hoạt động dy
hc cỏc môn lý thuyết cơ sở và các môn học chung, đặc biệt là môn Tiếng Anh
với SV không chuyên ở các trường ĐH thì chưa được quan tâm và nghiên cứu
một cách có hệ thống. Cho đến những năm gần đây, việc nghiên cứu về quản lý
giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường đại học đã được quan tâm, cũng có một số
bài báo đề cập đến vấn đề này chưa giải quyết hết các vấn đề cấp thiết hiện nay.
Hơn nữa, do bị hạn chế bởi phạm vi, mục đích nên việc nghiên cứu chưa cụ thể,
chưa sâu rộng. Có thể nói việc giảng dạy mơn Tiếng Anh ở các trường ĐH đã
được xem xét và nhìn nhận khá cụ thể. 51,7% SV tốt nghiệp không đáp ứng
được yêu cầu về kỹ năng Tiếng Anh. Đó là kết quả khảo sát được Vụ Giáo dục
ĐH (Bộ GD-ĐT) thống kê từ báo cáo tình hình giảng dạy Tiếng Anh của 59
trường ĐH không chuyên ngữ trong cả nước. Con số này được công bố tại hội

thảo “Đào tạo Tiếng Anh trong các trường ĐH không chuyên ngữ” do Bộ GDĐT phối hợp với Viện Khảo thí giáo dục Hoa Kỳ vừa tổ chức tại Hà Nội.
Bà Trần Thị Hà, nguyên vụ trưởng Vụ Giáo dục ĐH (Bộ GD-ĐT), cho biết
“Chỉ 10,5% số trường ĐH đã thực hiện khảo sát đánh giá khả năng đáp ứng yêu
cầu công việc về kỹ năng sử dụng Tiếng Anh của SV tốt nghiệp. Kết quả cho
thấy khoảng 49,3% SV đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng, 18,9% SV
không đáp ứng được và 31,8% SV cần đào tạo thêm”.


7

Qua các ý kiến của đại diện của các cơ sở đào tạo cho thấy đa số các
trường ĐH có xu hướng chọn TOEIC làm chuẩn đánh giá trình độ Tiếng Anh
đầu vào và chuẩn trình độ tốt nghiệp đối với SV. Từ chỗ có sáu trường áp dụng
chuẩn Tiếng Anh TOEIC năm 2006, đến nay đã có 21 trường áp dụng chương
trình đào tạo và xây dựng đánh giá trình độ Tiếng Anh của SV từng ngành đào
tạo theo chuẩn TOEIC. Đại diện các trường ĐH đã áp dụng chuẩn TOEIC như
ĐH Ngân hàng TP.HCM, ĐH Bách khoa (ĐH Quốc gia TP.HCM), ĐH Ngoại
thương, ĐH Thương mại… đều có cùng đánh giá việc áp dụng TOEIC làm
chuẩn đánh giá trình độ Tiếng Anh cho SV trên thực tế đã đáp ứng được nhu cầu
của người học và nhà tuyển dụng, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường,
có tác động tích cực rõ rệt đến phương pháp và hiệu quả giảng dạy Tiếng Anh
trong trường ĐH. Tuy nhiên, cũng theo bà Trần Thị Hà, hiện mức chuẩn TOEIC
ở các trường đã áp dụng đặt ra cho SV tốt nghiệp còn rất khác nhau, chênh lệch
khá lớn trong khoảng từ 350-670 điểm. Ơng Vũ Đình Thành, hiệu trưởng
Trường ĐH Bách khoa (ĐH Quốc gia TP.HCM), cho hay với điều kiện tuyển
sinh SV từ nhiều vùng miền trong cả nước, có trình độ Tiếng Anh rất khác biệt
như hiện nay, việc áp dụng chuẩn quốc tế đầu ra cũng là một trở ngại lớn đối với
một số SV bị mất căn bản Tiếng Anh từ bậc THPT. Ngoài ra, chi phí thi chứng
chỉ quốc tế cũng là “vấn đề” đối với nhiều SV có hồn cảnh khó khăn.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở các

trường đại học hiện nay đã và đang được quan tâm. Chúng ta đang quyết tâm
đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì việc nâng cao chất lượng dạy
học, đặc biệt là nâng cao trình độ Tiếng Anh cho người lao động đã trở thành


8
mối quan tâm của toàn xã hội, của các cơ sở giáo dục, các cơ sở đào tạo nghề và
các trường.
Tại Thanh Hố, có rất nhiều cơ sở đào tạo nhưng đào tạo trình độ đại học,
cao đẳng nghề chỉ có trường ĐHCN.TP.HCM – cơ sở Thanh Hố .Trong những
năm gần đây, nhà trường đã quan tâm, đầu tư việc giảng dạy môn Tiếng Anh
nhưng vấn đề quản lý như thế nào để nâng cao chất lượng giảng dạy chỉ được
nói một cách chung chung, chưa có chuyên đề, bài viết nào về vấn đề này. Vì
vậy, vấn đề quản lý hoạt động day học môn Tiếng Anh ở Trường
ĐHCN.TP.HCM – cơ sở Thanh Hoá như thế nào? Làm thế nào khắc phục
những bất cập hiện nay và thực hiện được các giải pháp để đạt được mục tiêu
đào tạo đặt ra? Nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Anh ở Trường
ĐHCN.TP.HCM chính là vấn đề mà chúng tơi quan tâm nghiên cứu trong luận
văn này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ HĐDH MÔN
TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC.

1.2.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ xuất hiện theo: quan
hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con
người với xã hội và cả con người với chính bản thân mình. Điều này làm nảy
sinh nhu cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến
xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển
theo. Đó là tất yếu lịch sử. Khái niệm quản lý ngày nay nhiều người thừa nhận

rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành
một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan
đến mọi người. Hiện nay, nước ta đang thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản
lý của Nhà nước, đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở
cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, vấn đề sử dụng và phát huy những ưu việt


9
sẵn có xuất phát từ bản chất xã hội phần lớn phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ
chức quản lý, vào hiệu quả và chất lượng quản lý.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom cơng việc.
Ngồi ra cịn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý xin được nêu ra
một vài định nghĩa sau :
Tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là q trình tác động có định hướng,
có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [15,34]. Qua các
chức năng của hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn
Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [2,2].
Tóm lại, quản lý là một q trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu
quả những nguồn lực, những tiềm năng, và cơ hội của tổ chức để đạt được mục
tiêu của tổ chức đã đề ra trong một môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: chủ thể, đối tượng, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
Quản lí vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật.
*Các chức năng quản lí
Khái niệm về chức năng quản lý
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ thì “Chức năng quản lý là loại

hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân cơng lao
động và chun mơn hố q trình quản lý” [3,78]
Nói cách khác: Đó là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản.
Nhờ đó, chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lí trong quá trình quản lí,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lí.


10
Các chức năng cơ bản của quản lý.
Quản lí có 4 chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào
nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn,
từ đó tìm ra con đường, giải pháp, cách thức đưa tổ chức đạt được mục tiêu.
- Tổ chức: là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản trong việc
thiết lập cấu trúc của tổ chức, nhờ cấu trúc đó, chủ thể quản lý tác động đến đối
tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục tiêu của kế
hoạch.
- Chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành
tổ chức nhân lực đã có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để
thực hiện mục tiêu quản lý.
- Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách
thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Chức năng quản lý có thể được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Quản lí

Tổ chức


Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1 : Minh họa các chức năng quản lý
1.2.2.Quản lý giáo dục
Khái niệm về quản lý giáo dục


11
Khái niệm “quản lý giáo dục” được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau nhưng
có hai cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thường thấy là : cấp vĩ mô và cấp
vi mô.
Đối với cấp vĩ mô : Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý, lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống
đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với mơi
trường bên ngồi ln biến động.
Đối với cấp vi mô : Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Cũng có thể hiểu quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển

toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mơ hay vi mơ, ta có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục là : chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách
thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau :
Sơ đồ 1. 2:
Chủ
thể
quản


Mối quan hệ giữa bốn yếu tồ của quản lý giáo dục
Đối
tượng
quản


Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản



12

Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau chúng có quan hệ
tương tác gắn bó mật thiết với nhau nhằm đi đến mục tiêu chung của giáo dục đề
ra. Như vậy, quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội

cũng đã xuất hiện từ lâu và tồn tại với mọi chế độ xã hội. Cùng với sự phát triển
của xã hội, mục tiêu, nội dung, phương pháp. Giáo dục luôn thay đổi và phát
triển làm cho công tác quản lý cũng vận động và phát triển.
1.2.3. Dạy học
Dạy là hoạt động thế hệ trước truyền cho thế hệ sau tiếp thu các kinh
nghiệm lịch sử-xã hội (tri thức, kỹ năng, thái độ, giá trị,...). Đó là sự điều khiển
tối ưu hóa q trình chiểm lĩnh khái niệm khoa học của nguời học và là quá trình
người GV tổ chức hoạt động nhận thức cho người học.
Học là thu nhận kiến thức, luyện tập kỹ năng do người khác truyền lại
(trong Từ điển Tiếng Việt ) [29,437]. Nói cách khác, học (hoạt động học tập) là
một quá trình hoạt động tự giác, tích cực của người học nhằm lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, trí tuệ và thể chất, hình thành nhân cách bản thân. Như vậy,
học là một hoạt động nhằm thay đổi, phát triển bản thân mình cho phù hợp với
yêu cầu của xã hội, hoặc học là nhằm biến những yêu cầu của xã hội thành
những phẩm chất năng lực của các nhân.
1.2.4.Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy: Trong quá trình dạy học (QTDH) GV là chủ thể của hoạt
động dạy (HĐD), tổ chức, điều khiển lãnh đạo hoạt động học (HĐH) của SV;
đảm bảo cho SV tiếp thu tri thức, nghiên cứu khoa học có chất lượng, đạt được
những yêu cầu được quy định của chương trình đào tạo.
Hoạt động học: SV là đối tượng của HĐD vừa là chủ thể của hoạt động
nhận thức có tính chất nghiên cứu. Nói cách khác, SV là khách thể của HĐD


13
vừa là chủ thể của hoạt động tích cực độc lập sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo liên quan đến nghề nghệp tương lai của bản thân.
Sơ đồ 1.3: Hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC


Hoạt động dạy

Hoạt động độc lập
của GV

Hoạt động học

Hoạt động phối hợp
của GV và SV

Hoạt động độc lập
của SV

Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa GV và SV nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa
học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó
phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Quá trình dạy học là tồn bộ hoạt động của GV và SV, do GV hướng dẫn
giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong q trình
đó phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành những cơ sở
thế giới quan khoa học.
1.2.5. Hoạt động dạy học đại học.
Để thấy rõ hơn thực chất của quá trình dạy học đại học, chúng ta cần xem
xét các yếu tố cơ bản của quá trình đó là: Hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất giải chứng:
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá



14
trình dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trị chủ đạo, hoạt động học của SV
có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên,
q trình dạy học khơng diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành
tố : mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Quá trình dạy học ở đại học, là quá trình nhận thức độc đáo có tính chất
nghiên cứu của sinh viên được tiến hành dưới vai trò tổ chức điều khiển của giáo
viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường đại học. Như vậy người
GV phải nắm rõ những quy luật của q trình đó là: Quy luật về tính quy định
xã hội của quá trình dạy học, quy luật về sự thống nhất giải chứng giữa dạy và
học, Quy luật về sự thống nhất giữa nội dung và phương pháp, phương tiện và
các hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường. Trong các quy luật trên, quy
luật về sự thống nhất giải chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản, giữ vai trò
quyết định trong hệ thống các quy luật của quá trình dạy học. Bởi vì quy luật
này phản ánh mối quan hệ tất yếu, bền vững giữa GV với hoạt động dạy và sinh
viên với hoạt động học. Mặt khác quy luật này bao trùm nội dung các quy luật
khác, là những quy luật nội tại của quá trình dạy học. Ngược lại các quy luật
khác chỉ có thể phát huy tác dụng tích cực, hoặc tiêu cực dưới ảnh hưởng của
quy luật này. Do đó, nắm vững các quy luật khách quan của q trình dạy học,
người thầy có thể thiết kế và tổ chức q trình dạy học phù hợp và có hiệu quả
nhất.
Hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động nhận thức nhằm chiếm lính
tri thức trong kho tàng văn hóa nhân loại. Nét độc đáo trong học tập của sinh
viên vừa lĩnh hội tri thức, vừa tìm tịi phát hiện cái mới. Q trình đó diễn ra
dưới sự tổ chức, điều khiển của GV, sinh viên không ngừng phát huy tính tích
cực, độc lập sáng tạo biến kho tàng tri thức của nhân loại thành vốn kiến thức



15
riêng của mình. Như vậy quá trình học tập của sinh viên có thể đạt tới ba mục
tiêu: trí dục (nắm vững tri thức), đức dục và phát triển tư duy (vận dụng tri
thức). Ba mục tiêu này gắn bó với nhau hữu cơ với nhau “khai trí tiến đức” là
điều cổ nhân đã dạy, “đến một trình độ cao, tri thức với tư tưởng, đức dục với trí
dục là một. Trí dục dẫn tới đạo đức, đạo đức là sự tất yếu của sự hiểu biết”
Về bản chất, hoạt động học của sinh viên đóng vai trị quyết định q trình
dạy học. Nó vừa là tiêu chí phấn đấu của hoạt động dạy học, vừa là sự thể hiện
giá trị nhân văn trong hoạt động giáo dục nói chung, q trình dạy học ở đại học
nói riêng. Bởi vì trong thực tế có trường hợp thầy giảng tốt người nghe thấy hay,
hệ thống tri thức-khái niệm đầy đủ nhưng trị lại khơng tiếp thu, khơng biến
được nội dung bài giảng thành hệ thống tri thức của mình, do đó khơng có khả
năng tự học, tự nghiên cứu. Việc dạy học như vậy chỉ là hình thức, cịn q trình
nhận thức của người học khơng diễn ra. Theo nghĩa đó chúng tơi cho rằng bản
chất q trình dạy học ở đại học là tạo ra một quá trình nhận thức của người
học, mà kết quả của nó phải là khối lượng tri thức có chọn lọc được sinh viên
lĩnh hội, là khả năng vận dụng tri thức có hiệu quả để giải quyết các vấn đề cụ
thể và khả năng tiếp tục tự học, tự nghiên cứu của họ. Hay là q trình nhận thức
độc đáo có tính chất nghiên cứu của sinh viên được tiến hành dưới sự tổ chức,
điều khiển của GV nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ở trường đại học.
1.3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH

Quản lý hoạt động dạy học chính là điều khiển q trình dạy học, cho q
trình đó vận hành có khoa học, có tổ chức theo những quy luật khách quan và
được sự chỉ đạo, giám sát thường xuyên nhằm thực hiện mục tiêu dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, người hiệu trưởng phải dựa trên
cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để điều hành hoạt động:


16

Cơ sở pháp lý hiện nay đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Đại học, Chỉ
thị của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học ban hành từng
năm, các chương trình, kế hoạch dạy học, …
Cơ sở thực tiễn là tình hình phát triển giáo dục của thế giới, của đất nước,
của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển của quá trình dạy
học trong nhà trường; thực tiễn phát triển về qui mô, chất lượng, cơ sở vật chất
của nhà trường cũng như tình hình đội ngũ cán bộ - giáo viên - nhân viên hiện
có,…
Trên cơ sở pháp lý và thực tiễn đó, người hiệu trưởng cần thực hiện được
những nội dung sau đây trong quản lý hoạt động dạy học :
- Một là phải xây dựng kế hoạch năm học
- Hai là phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động trong nhà
trường.
- Ba là việc chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học.
- Bốn là chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học.
-Năm là chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV .
- Sáu là sự kết hợp giữa GV bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức
Đồn thể, phụ huynh học sinh góp phần phối hợp hướng dẫn hoạt động học của
học sinh.
- Bảy là chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
-Tám là chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.
Quản lý hoạt động giảng dạy - Chức năng quản lý hoạt động giảng dạy:
* Quản lý hoạt động giảng dạy: Quản lý hoạt động giảng dạy là sự tác
động hợp quy luật của chủ thể quản lý (CTQL) lên khách thể quản lý bằng các


17
giải pháp phát huy các chức năng quản lý hoạt động giảng dạy nhằm đạt đến
mục đích.

* Quản lý hoạt động giảng dạy có bốn chức năng cơ bản sau:
- Lập kế hoạch: Chủ thể quản lí xây dựng kế hoạch, đề ra mục tiêu, dự
kiến phân công giảng dạy, đề xuất những cách thức để đạt tới mục đích dạy
học.GV bộ môn phải dạy theo đúng kế hoạch chương trình do Bộ GD&ĐT quy
định. Chủ thể quản lý chỉ làm nhiệm vụ: phân cơng GV có đủ năng lực dạy các
môn đúng chuyên môn được đào tạo, lập thời khoá biểu khoa học; duyệt kế
hoạch giảng dạy của cá nhân…
- Tổ chức: Thiết lập cơ cấu và cơ chế hoạt động, với các nội dung sau:
Phân cơng Phó Hiệu trưởng tập trung nhiệm vụ chỉ đạo chuyên môn, đây là
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường nhằm thực hiện “Dạy tốt, học tốt”; chỉ định
tổ trưởng chuyên môn, xây dựng các màng lưới cốt cán chuyên môn; phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể tạo ra cơ chế đồng bộ, hoạt động nhịp nhàng
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
- Chỉ đạo: là hướng dẫn công việc, biết liên kết, liên hệ, động viên các bộ
phận và cá nhân trong nhà trường thực hiện mục tiêu. Chỉ đạo thực hiện nghiêm
các văn bản pháp quy, qui chế của Nhà nước và của ngành giáo dục về nề nếp
dạy học: chỉ đạo xây dựng và thực hiện các nội qui của nhà trường về nền nếp
dạy học; chỉ đạo thực hiện các kế hoạch về dạy học đã được xây dựng, thực hiện
chương trình kế hoạch các mơn học, thời khố biểu lên lớp, nề nếp ra vào lớp
của thầy và trò; chỉ đạo thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn; tổ chức
chỉ đạo sinh hoạt chun mơn có chất lượng .
- Kiểm tra: là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân
và các bộ phận thuộc quyền quản lý để xác định công việc và các hoạt động tiến
hành có phù hợp với kế hoạch và mục tiêu dạy học hay không? Chỉ ra những
lệch lạc và đưa ra những tác động điều chỉnh, uốn nắn, đảm bảo hoàn thành kế
hoạch.


18
1.3.1. Chất lượng và chất lượng dạy học môn Tiếng Anh

Theo từ điển Tiếng Việt: “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, một sự việc”. Như vậy, chất lượng là những đặc tính
khách quan của sự vật, quy định sự tồn tại của sự vật không tách khỏi sự vật và
phân biệt sự vật với mọi sự vật khác. Sự thay đổi của chất lượng sẽ dẫn đến sự
thay đổi căn bản của sự vật và sự vật khơng cịn là nó nữa. Chất lượng của sự
vật ln gắn liền với tính quy định về số lượng, chúng ln tồn tại trong tính
quy định ấy, có nghĩa là ln là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
CLDH chính là sự trùng khớp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo phụ
thuộc vào những thay đổi lớn của thời đại, trình độ phát triển KT-XH của đất
nước và nhất là chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tác động đến
CLDH.
Theo lý thuyết điều khiển coi CLDH là “đầu ra” thì đầu ra khơng tách
khỏi “đầu vào” mà nằm trong hệ thống với khâu giữa là quá trình đào tạo diễn ra
hoạt động dạy học chứ không phải “hộp đen”.
CLDH liên quan chặt chẽ đến hiệu quả đào tạo. Khi nói đến hiệu quả đào
tạo là nói đến mục tiêu đào tạo đạt được ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu
cầu của nhà trường và chi phí về tiền của, sức lực, thời gian thấp nhất nhưng
hiệu quả cao nhất.
CLDH chịu tác động của nhiều thành phần nhưng cơ bản nhất là các
thành phần sau:
1. Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp.
2. Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức tổ chức,
kiểm tra, đánh giá chất lượng.
3. Đội ngũ GV và động lực đội ngũ này.
4. Học sinh và động lực học tập của học sinh.
5. Cơ sở vật chất và tài chính.


19
6. Mối quan hệ giữa nhà trường và sản xuất.

7.Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo ở các lĩnh vực
KT-XH.
Tuy nhiên, không phải tác động của các thành phần trên đến CLDH đều
như nhau và trong từng điều kiện cụ thể lại đòi hỏi phải có những bện pháp thích
hợp để nâng cao CLDH. Trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH, củng cố quốc phòng, an ninh.
Các điều kiện đảm bảo CLDH ở các cơ sở đào tạo như: chương trình, giáo
trình, đội ngũ cán bộ quản lý, GV, cơ sở vật chất, trang thiết bị … nhất là khâu
quản lý hoạt dộng dạy học là hết sức cần thiết, khơng thể có CLDH tốt khi các
điều kiện đảm bảo không đạt yêu cầu.
1.3.2. Phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
13.2.1. Phương pháp
Theo quan niệm Triết học hiểu phạm trù mục đích và phương pháp là
những phạm trù cơ bản đối với hoạt động của con người. Sau khi có mục đích
hoạt động thì tất cả mọi con đường, cách thức phương tiện cần đến cho hoạt
động để đạt mục đích đều là phương pháp hoạt động.
Trong "Bút ký triết học" V.I. Lê Nin đã nêu lại định nghĩa phương pháp
của Hêghen: "Phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong
của nội dung”: Từ định nghĩa này, đã chỉ rõ giữa nội dung và phương pháp đã có
sự thống nhất với nhau, không thể tách rời nhau được, phương pháp khơng phải
là hình thức bên ngồi mà chính là linh hồn, là khái niệm của nội dung. Tương
ứng với mỗi khoa học thì có phương pháp nghiên cứu riêng của nó, hệ thống nội
dung của khoa học tạo ra cơ sở khách quan cho phương pháp và đến lượt mình


20
phương pháp lại làm cho hệ thống khoa học đạt đến một trình độ cao mới của sự
hiểu biết.

1.3.2.2. Phương pháp dạy học (PPDH) Tiếng Anh
Phương pháp dạy học Tiếng Anh là một trong những yếu tố quan trọng
của quá trình DH Tiếng Anh , khi xác định được mục đích nội dung dạy học thì
phương pháp dạy và học của thầy và trò sẽ quyết định chất lượng của q trình
dạy học, trong đó phương pháp dạy của thầy có vai trị quan trọng nhất, từ
phương pháp dạy của thầy mà quy định phương pháp học của trò. Trong QTDH
Tiếng Anh của người thầy thường tập trung mọi sự cố gắng của họ vào việc
biên soạn nội dung và PPDH, nhưng nội dung dạy học đã được quy định trong
chương trình sách giáo trình của Bộ, cịn phương pháp dạy học phụ thuộc vào
trình độ chun mơn nghiệp vụ của người thầy giáo, phụ thuộc vào điều kiện,
hoàn cảnh dạy học lúc bấy giờ… Vì vậy, PPDH Tiếng Anh chính là hoạt động
sáng tạo chủ yếu và thường xuyên của người thầy giáo.
PPDH Tiếng Anh được xây dựng và vận dụng vào một q trình cụ thể
đó là QTDH có tính chất hai mặt điều đó có nghĩa là quá trình này bao gồm hai
hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt động của trò, hai hoạt động này có quan
hệ biện chứng với nhau. Hoạt động của thầy (dạy học) có vai trị chủ đạo (tổ
chức điều khiển ) còn hoạt động của trò (hoạt động học) giữ vai trị tích cực chủ
động (tự tổ chức, tự điều khiển).Vì vậy, PPDH phải là sự tổ chức những cách
thức làm việc của thầy và trò.
Từ những đặc trưng trên ta thấy PPDH Tiếng Anh có đặc điểm riêng của
nó: Người học vừa là đối tượng, tác động của GV, đồng thời là chủ thể, là nhân
cách mà hoạt động của họ ứng với sự tác động của GV phụ thuộc vào hứng thú
nhu cầu, sở thích ý chí… của họ. Nếu GV không tạo ra ở sinh viên những mục
đích tương ứng với mục đích của mình thì dạy học theo đúng nghĩa sẽ không
diễn ra và phương pháp tác động không đạt được kết quả tương ứng như mong


21
muốn. Mục đích của GV được xây dựng, xác lập bởi mục đích và nhiệm vụ
chung của dạy học cũng có những thay đổi PPDH. Chẳng hạn, trong thời kỳ

trung cổ, khi mà mục đích truyền thụ kiến thức cho trẻ em của các giai cấp
thống trị chỉ là để chuẩn bị cho một cuộc sống quý phái chứ không phải chuẩn bị
cho một cuộc sống lao động thì PPDH là phương pháp giáo điều mà cơ sở của
nó là việc học thuộc tất cả những gì mà thầy giáo truyền thụ .
Sau thời kỳ của những phát minh sáng chế, thời kỳ của xã hội văn minh,
thời kỳ của sự xuất hiện về kiến thức có ích cho cuộc sống, điều này làm nảy
sinh những PPDH mới, PPDH trực quan, gợi suy nghĩ, suy luận, trí tuệ của
người học, vận dụng các kiến thức lý thuyết vào thực tiễn.
Vì vậy để có được PPDH, trước tiên địi hỏi GV phải đề ra mục đích của
mình và tiến hành hoạt động với những phương tiện đạt tới kết quả cao, tùy theo
từng phương pháp mà tìm tịi sản xuất những phương tiện phù hợp, việc lựa
chọn và sử dụng một loại phương tiện, phương pháp dạy học hiện đại cần có
phương tiện hiện đại hỗ trợ - nhờ đó làm cho người học xuất hiện những mục
đích của mình.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa PPDH Tiếng Anh như sau:
PPDH Tiếng Anh là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác
với nhau của GV và học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.
PPDH Tiếng Anh là hệ thống những hành động có chủ định, theo một
trình tự nhất định của GV và học sinh nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của học sinh, đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và
chính vì vậy mà đạt được những mục đích dạy học.
PPDH Tiếng Anh là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của GV
và học sinh trong đó phương pháp dạy học chỉ đạo phương pháp học nhằm giúp
cho học sinh chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo thực hành sáng tạo.


22
1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Anh
Đổi mới PPDH Tiếng Anh là thường xuyên đưa ra các phương pháp dạy

học mới vào nhà trường trên cơ sở phát huy mặt tích cực của phương pháp
truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học.
Đổi mới PPDH Tiếng Anh là thầy giáo dạy cho SV cách tư duy, phương
pháp tự học, tự phát hiện ra vấn đề mới, tự tìm ra cách giải quyết vấn đề. Đổi
mới không phải là xố bỏ phương pháp cũ mà đổi mới chính là sự tinh lọc, giữ
lại yếu tố tinh hoa trong các phương pháp vốn có và truyền vào đó các yếu tố
tích cực, hiện đại để tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng nhuần nhuyễn các
phương pháp phù hợp điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Đổi mới PPDH Tiếng Anh là quá trình chuyển đổi cách thức dạy học từ
thầy thuyết trình, phân tích, giảng giải nội dung học vấn – trò nghe và ghi chép
thành PPDH mới hơn, hiệu quả hơn, trong đó thầy là người tổ chức, điều khiển hoạt
động học tập của trò còn trò là người tham gia vào quá trình hoạt động học tập.
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG
CHUYÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.4.1. Mục tiêu của việc quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh
Hoạt động dạy học Tiếng Anh (HĐDHTA) là hoạt động có mục đích, kế
hoạch, nội dung chương trình, phương pháp dạy học cụ thể giúp người học tiếp
thu những tri thức ngôn ngữ, kỹ năng, kỹ xảo lời nói tương ứng với những tri
thức ngơn ngữ đó.
Theo F. Closet, một trong những chun gia về giáo học pháp Tiếng Anh
của Bỉ: “Việc dạy học Tiếng Anh (DHTA) nhằm mục đích: thực hành (tích luỹ
kiến thức để giao tiếp), giáo dục (phát triển năng lực người học) và giáo dưỡng
(tìm hiểu đời sống, văn hoá …. của nước khác). Mục tiêu của HĐDHTA là giúp
người học có khả năng hiểu và sử dụng ngơn ngữ được học thơng qua việc định
hình và phát triển các kỹ năng sử dụng ngôn ngữ. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ


23
bao gồm kỹ năng thu nhận và tái tạo trong đó kỹ năng nghe và đọc là kỹ năng

thu nhận, kỹ năng nói và viết là kỹ năng tái tạo” [4,17]
HĐDHTA là hoạt động trong đó người dạy đóng vai trị tổ chức, lãnh đạo
giúp người học phát huy tính tích cực, chủ động để định hình và dần dần hoàn
thiện, phát triển kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh nhất định, tạo nên hoạt động chung
của người dạy và người học. Trong HĐDHTA, chỉ có HĐH Tiếng Anh ở SV
mới có HĐDTiếng Anh ở GV. Tuỳ theo yêu cầu của từng nội dung bài học, kỹ
năng rèn luyện mà GV có phương pháp dạy và SV có phương pháp học để đạt
được mục tiêu dạy học hiệu quả.
Hoạt động dạy học Tiếng Anh gồm 4 kỹ năng: Nghe – Nói - Đọc – Viết.
Có thể mơ tả cấu trúc của HĐDHTA theo sơ đồ sau:
NÓI

Khẩu ngữ

NGHE

Tái tạo

Giao tiếp

Thu nhận

VIẾT

Bút ngữ

ĐỌC

Sơ đồ 1. 4: Cấu trúc hoạt động dạy học Tiếng Anh
Bốn kỹ năng giao tiếp trên có mối quan hệ qua lại phức tạp và gắn bó hữu

cơ với nhau, trong đó khẩu ngữ (Nói – Nghe) được chú trọng đặc biệt và đi
trước một bước so với bút ngữ (Viết - Đọc).
1.4.2. Hoạt động dạy học Tiếng Anh cho SV không chuyên ở các
trường ĐH.


24
Hoạt động dạy học Tiếng Anh ở các trường đại học là hoạt động có mục
đích, kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp dạy học cụ thể giúp SV
hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng cơ bản về Tiếng Anh; nâng cao năng
lực tự học, tự nghiên cứu cho SV thông qua tra cứu các tài liệu nước ngoài phần
lớn là TA; trang bị cho SV kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản: Nghe – Nói Đọc – Viết đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới của đất nước góp phần thực hiện sự nghiệp “cơng nghiệp hoá,
hiện đại hoá” đất nước.
1.4.3. Nội dung quản lý HĐDHTA) cho SV không chuyên ở các
trường ĐH.
Quản lý hoạt động DHTA bao gồm quản lý toàn bộ HĐD của GV và hoạt
động học tập, rèn luyện của SV. Trong quá trình dạy học, bản chất tác động sư
phạm của GV đối với SV là sự điều khiển. Bởi thế, các nhà quản lý chủ yếu tập
trung vào quản lý các công việc sau:.
* Quản lý hoạt động dạy của GV Tiếng Anh
- Quản lý GV Tiếng Anh thực hiện chương trình dạy học : là pháp lệnh
của Nhà nước do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành, người GV phải thực hiện
nghiêm chỉnh, không cắt xén, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học.
- Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng cùng với các hiệu phó xây dựng các
công cụ để quản lý theo dõi việc thực hiện chương trình dạy của GV thơng qua
các loại hồ sơ: Lịch báo giảng tuần của GV, sổ đầu bài của các lớp, lịch kiểm tra
hàng tháng, lịch thi cuối học kỳ, sổ dự giờ thăm lớp.
-Theo dõi GV thực hiện thời khóa biểu, xây dựng các biểu mẫu báo cáo
hàng tuần, tháng, học kỳ và việc thực hiện ngày giờ công, dạy thay, dạy bù của

giáo viên trong việc thực hiện tiến độ chương trình theo phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.


25
- Quản lý công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV: hướng dẫn GV lập kế
hoạch soạn bài, phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng, qui định
chất lượng một bài soạn đối với từng thể loại bài. Tổ chức bồi dưỡng GV về đổi
mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Có kế hoạch mua sắm đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, các phương
tiện kỹ thuật phục vụ giảng dạy cho GV. Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn
bị bài của GV thông qua việc ký duyệt giáo án hàng tuần trước khi GV bước lên
lớp giảng dạy.
- Quản lý giờ dạy trên lớp của GV: thông qua kế hoạch dự giờ thăm lớp
nắm bắt được thông tin giảng dạy của GV và thông tin phản hồi của SV trong
học tập. Vì vậy để quản lý giờ dạy của giáo viên trên lớp đạt hiệu quả,tổ chức
cơng tác dự giờ và phân tích giờ dạy của GV Tiếng Anh cùng với các lực lượng
chuyên môn khác trong nhà trường tham gia với nhiều hình thức khác nhau: Tổ
chức dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức thao giảng, tổ chức các hội thi giờ dạy tốt,
nhằm quản lý được chất lượng dạy học Tiếng Anh trên lớp của GV.
- Quản lý việc GV kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh : qui
định giảng viên thực hiện đúng việc ghi điểm, sửa chữa điểm trong sổ điểm, chế
độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm lớp, việc ghi điểm, ghi nhận xét vào học bạ của học
sinh. Đây là cơng việc địi hỏi chính xác và nghiêm túc, cần qui định trách
nhiệm rõ ràng.
*Quản lý hoạt động học Tiếng Anh của sinh viên :
- Học Tiếng Anh là một hoạt động nhận thức một ngôn ngữ thứ hai, chỉ
khi có nhu cầu hiểu biết của học sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó
chính là động cơ nhận thức của SV trong học tập. SV vừa là đối tượng vừa là
chủ thể trong hoạt động dạy học, vì vậy, quản lý hoạt động học của SV là khâu

quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.


×